CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU . 1
1.1. Xác định vấn đề nghiên cứu.1
1.2. Câu hỏi nghiên cứu .2
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu của đề tài.2
1.4. Quy mô nghiên cứu.2
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu .3
1.6. Cấu trúc của luận văn.3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN. 5
2.1. Khái niệm về năng suất lao động .5
2.2. Một số phương pháp đo lường năng suất.9
2.2.1.Phương pháp trực tiếp .9
2.2.2. Phương pháp gián tiếp.11
2.3. Các nghiên cứu tương tự đã được công bố .12
2.3.1. Nghiên cứu nước ngoài .12
2.3.2. Nghiên cứu trong nước.13
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 16
3.1. Quy trình nghiên cứu .16
3.2. Thiết kế Bảng câu hỏi .18
3.3. Thu thập dữ liệu.19
3.3.1. Quy trình thu thập dữ liệu .19
3.3.2. Phương pháp lấy mẫu.19
3.3.3. Xác định kích thước mẫu khảo sát.20
3.3.4. Cách thức phân phối bảng câu hỏi.20
3.3.5. Cấu trúc bảng câu hỏi.20
3.4. Mã hóa dữ liệu.22
3.5. Công cụ phân tích .24
3.5.1. Mô tả mẫu.24
162 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 25/02/2022 | Lượt xem: 367 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng mô hình nhân tố chính đánh giá tình trạng năng suất lao động thấp trong các dự án xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảng 4.21. Kết quả phân tích phân tích hồi quy tuyến tính cho các cặp biến
XR28 và XR29
Coefficientsa
Collinearity Statistics
Model Tolerance VIF
(Constant) 1
XR29 1.000 1.000
a. Dependent Variable: XR28
Qua phân tích, nghiên cứu cho thấy cho thấy cặp yếu tố có hệ số tương quan
mạnh ≥ 0.6 là XR9 và XR10 và cặp yếu tố XR28 và XR29 có hệ số VIF =1 < 10
nên có thể xem như bỏ qua hiện tượng đa cộng tuyến và kết luận các biến này độc
lập với nhau. Kết quả chấp nhận được để tiến hành phân tích nhân tố khám phá
EFA.
4.7.2. Kết quả phân tích tương quan Pearson mức độ ảnh hưởng
Bảng 4.22. Kết quả phân tích tương quan pearson mức độ ảnh hưởng ( r >0,6)
Correlations
AH9 AH10 AH11 AH13 AH14 AH23 AH24
Pearson
Correlation
1 0.647** 0.627** 0.240** 0.122 0.303** 0.146* AH9
Sig. (2-tailed) 0.000 0.000 0.001 0.087 0.000 0.041
Pearson
Correlation 0.647
** 1 0.652** 0.353** 0.326** 0.359** 0.197**
AH10
Sig. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.006
Pearson
Correlation 0.627
** 0.652** 1 0.224** 0.282** 0.323** 0.139
AH11
Sig. (2-tailed) 0.000 0.000 0.002 0.000 0.000 0.051
56
Correlations
AH9 AH10 AH11 AH13 AH14 AH23 AH24
Pearson
Correlation 0.240
** 0.353** 0.224** 1 0.636** 0.252** 0.235**
AH13
Sig. (2-tailed) 0.001 0.000 0.002 0.000 0.000 0.001
Pearson
Correlation
0.122 0.326** 0.282** 0.636** 1 0.292** 0.186**
AH14
Sig. (2-tailed) 0.087 0.000 0.000 0.000 0.000 0.009
Pearson
Correlation
0.303** 0.359** 0.323** 0.252** 0.292** 1 0.663**
AH23
Sig. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
Pearson
Correlation
0.146* 0.197** 0.139 0.235** 0.186** 0.663** 1
AH24
Sig. (2-tailed) 0.041 0.006 0.051 0.001 0.009 0.000
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Ghi chú: các giá trị tô đậm có hệ số tương quan r > 0.6
Qua bảng tổng hợp nghiên cứu cho thấy cặp yếu tố có hệ số tương quan
mạnh ≥ 0.6 là AH9 và AH10, AH11 và AH9, AH10 và AH11, AH13 và AH14,
AH23 và AH24. Tiếp tục kiểm tra bằng cách phân tích hồi quy tuyến tính cho các
cặp biến này.
Bảng 4.23. Kết quả phân tích phân tích hồi quy tuyến tính cho các cặp biến
AH9 và AH10
Coefficientsa
Collinearity Statistics
Model Tolerance VIF
(Constant) 1
AH10 1.000 1.000
a. Dependent Variable: AH9
Bảng 4.24. Kết quả phân tích phân tích hồi quy tuyến tính cho các cặp biến
AH9 và AH11
Coefficientsa
Collinearity Statistics
Model Tolerance VIF
(Constant) 1
AH11 1.000 1.000
a. Dependent Variable: AH9
57
Bảng 4.25. Kết quả phân tích phân tích hồi quy tuyến tính cho các cặp biến
AH10 và AH11
Coefficientsa
Collinearity Statistics
Model Tolerance VIF
(Constant) 1
AH11 1.000 1.000
a. Dependent Variable: AH10
Bảng 4.26. Kết quả phân tích phân tích hồi quy tuyến tính cho các cặp biến
AH13 và AH14
Coefficientsa
Collinearity Statistics
Model Tolerance VIF
(Constant) 1
AH14 1.000 1.000
a. Dependent Variable: AH13
Bảng 4.26. Kết quả phân tích phân tích hồi quy tuyến tính cho các cặp biến
AH23 và AH24
Coefficientsa
Collinearity Statistics
Model Tolerance VIF
(Constant) 1
AH24 1.000 1.000
a. Dependent Variable: AH23
Qua phân tích, nghiên cứu cho thấy cho thấy cặp yếu tố có hệ số tương quan
mạnh ≥ 0.6 là AH9 và AH10, AH11 và AH9, AH10 và AH11, AH13 và AH14,
AH23 và AH24 có hệ số VIF =1 <10 nên có thể xem như bỏ qua hiện tượng đa
cộng tuyến và kết luận các biến này độc lập với nhau. Kết quả chấp nhận được để
tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA.
58
4.8. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysic)
4.8.1. Quá trình thực hiện khi phân tích nhân tố
Như đã trình bày ở chương trước, Phân tích nhân tố khám phá EFA
(Exploratory Factor Analysic) dùng để rút gọn một tập K biến quan sát thành một
tập F (F < K) các nhân tố có ý nghĩa quan trọng hơn. Cơ sở rút gọn này dựa vào mối
quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến nguyên thủy (biến quan sát). Quy
trình thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA được bắt đầu bằng việc thực hiện
qua các kiểm định khác nhau như sau:
- Giá trị sai số chung (communalities) của tất cả các yếu tố phải lớn hơn hoặc
bằng 0.5.
- KMO (Kaiser – Meyer – Olkin): Chỉ số thống kê mức độ tương quan giữa
các biến có nguyên nhân từ các nhân tố cốt lõi. Theo Trọng và Ngọc (2008), hệ số
KMO từ 0.5 đến 1 là tương quan đủ lớn để áp dụng các kỹ thuật phân tích nhân tố,
tương đương với 0.5 ≤ KMO ≤ 0.1
- Bartlett’s Test of Sphericity: kiểm định giả thuyết ma trận tương quan giữa
các biến. Kiểm định Bartlett’s Test of Sphericity phải có ý nghĩa thống kê (Sig <
0.05)
- Phần trăm phương sai toàn bộ (Percentage of variance) > 50%.
4.8.2. Kết quả phân tích nhân tố chính EFA các yếu tố mức độ xảy ra
Bảng 4.27. Bảng kết quả kiểm định KMO và Bartlett's Test lần 1.
KMO and Bartlett's Test
Hệ số đo lường sự phù hợp lấy mẫu (Kaiser-Meyer-Olkin) 0.826
Approx. Chi-Square 3799.538
df 666 Kiểm định tương quan tổng thể
(Bartlett's Test of Sphericity)
Sig. 0.000
59
Bảng 4.28. Kết quả kiểm tra giá trị Communalities
Communalities
Initial Extraction Initial Extraction
XR1 1.000 0.724 XR20 1.000 0.749
XR2 1.000 0.607 XR21 1.000 0.744
XR3 1.000 0.607 XR22 1.000 0.666
XR4 1.000 0.620 XR23 1.000 0.616
XR5 1.000 0.690 XR24 1.000 0.569
XR6 1.000 0.654 XR25 1.000 0.689
XR8 1.000 0.617 XR26 1.000 0.654
XR9 1.000 0.776 XR27 1.000 0.696
XR10 1.000 0.755 XR28 1.000 0.731
XR11 1.000 0.722 XR29 1.000 0.669
XR12 1.000 0.651 XR30 1.000 0.619
XR13 1.000 0.642 XR31 1.000 0.661
XR14 1.000 0.559 XR32 1.000 0.632
XR15 1.000 0.649 XR33 1.000 0.701
XR16 1.000 0.526 XR34 1.000 0.702
XR17 1.000 0.644 XR36 1.000 0.549
XR18 1.000 0.673 XR37 1.000 0.599
XR19 1.000 0.733 XR38 1.000 0.733
XR39 1.000 0.706
Ghi chú: Các giá trị tô đậm có giá trị Communalities >= 0.5
Dữ liệu phân tích ở Bảng 4.27 cho thấy hệ số KMO cho mức độ xảy ra là
0,826 là phù hợp để phân tích nhân tố khám phá EFA. Kiểm định Bartlett’s Test of
Sphericity có mức ý nghĩa rất nhỏ Sig = 0.000. Điều này nghĩa là dữ liệu đã khảo
sát phù hợp cho kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá EFA. Phân tích ở Bảng 4.28
cho thấy tất cả các yếu tố đều có giá trị sai số chung Communalities > 0.5 nên phân
tích nhân tố là hoàn toàn phù hợp.
60
4.8.2.1. Kết quả phân tích nhân tố khi xoay nhân tố
Bảng 4.29. Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 1
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6 7 8 9
XR33 0.728
XR32 0.670
XR37 0.616
XR24 0.596
XR4 0.527
XR31
XR6
XR9 0.819
XR10 0.779
XR11 0.754
XR12
XR27 0.745
XR25 0.687
XR26 0.549
XR13 0.526
XR16
XR28 0.676
XR15 0.674
XR29 0.636
XR22 0.565
XR38 0.643
XR17 0.635
XR18 0.633
XR19 0.578
XR5 0.562
XR20 0.708
XR21 0.703
XR23 0.599
XR36 0.502
XR34 0.782
XR30 0.560
XR1 0.726
XR2 0.618
XR3 0.627
61
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6 7 8 9
XR8
XR14
XR39
Các kết quả của việc phân tích nhân tố khi xoay nhân tố lần 1 được trình
bày trong Bảng 4.29 cho thấy các nhân tố XR31, XR6, XR12, XR16, XR8, XR14,
XR39 không có các giá trị Factor loading nên loại bỏ các biến này. Tiến hành phân
tích nhân tố lần 2 sau khi loại bỏ các biến XR31, XR6, XR12, XR16, XR8, XR14,
XR39. Kết quả thể hiện ở Bảng 4.30.
Bảng 4.30. Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 2
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6 7 8
XR33 0.732
XR32 0.669
XR37 0.623
XR4 0.586
XR24 0.568
XR9 0.827
XR10 0.820
XR11 0.733
XR27 0.767
XR25 0.753
XR26 0.555
XR13
XR18 0.675
XR38 0.666
XR17 0.633
XR5 0.609
XR19 0.568
XR28 0.815
XR29 0.706
XR15 0.537
XR22 0.503
62
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6 7 8
XR21 0.734
XR20 0.674
XR36 0.584
XR23 0.580
XR34 0.755
XR30 0.511 0.567
XR2
XR3 0.801
Từ kết quả phân tích ở Bảng 4.30 cho thấy giá trị Factor loading của các nhân
tố XR13, XR2 không có các giá trị Factor loading nên loại bỏ các biến này. Riêng
nhân tố XR30 có giá trị Factor loading đều lớn 0.5 ở 2 thành phần 4 và 8 và có λ =
λ1- λ2 = 0.567 – 0.511 = 0.05 < 0.3 nên cũng loại bỏ biến này. Tiến hành phân tích
nhân tố lần 3 sau khi loại bỏ các biến XR13, XR2, XR30. Kết quả thể hiện ở Bảng
4.31.
Bảng 4.31. Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 3
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6 7
XR10 0.808
XR11 0.754
XR9 0.753
XR5 0.643
XR4 0.550
XR24 0.721
XR33 0.657
XR32 0.611
XR21 0.554
XR23
XR19 0.748
XR18 0.731
XR20 0.554
XR17 0.512
63
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6 7
XR25 0.790
XR27 0.786
XR26 0.577
XR28 0.758
XR29 0.712
XR22 0.595
XR15
XR38 0.700
XR3 0.689
XR37
XR34 0.735
XR36 0.657
Từ kết quả phân tích ở Bảng 4.31 cho thấy giá trị Factor loading của các
nhân tố XR23, XR15, XR37 không có các giá trị Factor loading nên loại bỏ các
biến này. Tiến hành phân tích nhân tố lần 3 sau khi loại bỏ các biến XR23, XR15,
XR37. Kết quả thể hiện ở Bảng 4.32.
Bảng 4.32. Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 4
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6 7
XR9 0.835
XR10 0.812
XR11 0.750
XR33 0.750
XR32 0.717
XR24 0.674
XR4 0.588
XR25 0.812
XR27 0.732
XR26 0.560
XR38 0.746
XR5 0.663
XR18 0.584
XR17 0.581
64
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6 7
XR19
XR34 0.694
XR21 0.687
XR36 0.627
XR20 0.601
XR28 0.809
XR29 0.772
XR22
XR3 0.826
Từ kết quả phân tích ở Bảng 4.32 cho thấy giá trị Factor loading của các
nhân tố XR19, XR22 không có các giá trị Factor loading nên loại bỏ các biến này.
Tiến hành phân tích nhân tố lần 5 sau khi loại bỏ các biến XR19, XR22. Kết quả thể
hiện ở Bảng 4.33.
Bảng 4.33. Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 5
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6
XR10 0.809
XR9 0.792
XR11 0.783
XR5 0.593 0.532
XR4 0.516
XR25 0.832
XR27 0.731
XR26 0.612
XR33 0.719
XR32 0.716
XR24 0.667
XR21 0.730
XR34 0.643
XR20 0.640
XR36 0.607
XR18
65
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6
XR38 0.800
XR3 0.616
XR17
XR28 0.831
XR29 0.789
Từ kết quả phân tích ở Bảng 4.30 cho thấy giá trị Factor loading của các
nhân tố XR17, XR18 không có các giá trị Factor loading nên loại bỏ các biến này.
Riêng nhân tố XR5 đều có giá trị Factor loading lớn 0.5 ở thành phần 1 và 5 và có
λ = λ1- λ2 = 0.593 – 0.532 = 0.06 < 0.3 nên cũng loại bỏ biến này. Tiến hành phân
tích nhân tố lần 6 sau khi loại bỏ các biến XR17, XR18, XR5. Kết quả thể hiện ở
Bảng 4.34.
Bảng 4.34. Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 6
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6
XR10 0.848
XR9 0.833
XR11 0.775
XR24 0.760
XR33 0.747
XR32 0.701
XR4 0.541
XR25 0.824
XR27 0.785
XR26 0.572
XR21 0.730
XR34 0.650
XR20 0.648
XR36 0.591
XR28 0.855
XR29 0.780
XR3 0.777
XR38 0.706
66
Kết quả sau 06 lần xoay nhân tố thì tất cả các yếu tố đều có factor loading
lớn hơn 0.5 và dữ liệu được rút gọn với 06 nhân tố chính.
Bảng 4.35. Bảng kết quả kiểm định KMO và Bartlett's Test lần 6.
KMO and Bartlett's Test
Hệ số đo lường sự phù hợp lấy mẫu (Kaiser-Meyer-
Olkin)
0.788
Approx. Chi-Square 1337.903
df 153
Kiểm định tương quan tổng
thể (Bartlett's Test of
Sphericity Sig. 0.000
Dữ liệu phân tích ở Bảng 4.35 cho thấy hệ số KMO cho mức độ xảy ra là
0.788 là phù hợp để phân tích nhân tố khám phá EFA. Kiểm định Bartlett’s Test of
Sphericity có mức ý nghĩa rất nhỏ Sig = 0.000. Điều này nghĩa là dữ liệu đã khảo
sát phù hợp cho phân tích nhân tố khám phá EFA.
Bảng 4.36. Kết quả tổng phương sai giải thích
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings
Rotation Sums of Squared
Loadings
Compo-
nent
Total % of
Variance
Cumulative
%
Total % of
Variance
Cumulative
%
Total % of
Variance
Cumulative
%
1 5.420 30.112 30.112 5.420 30.112 30.112 2.477 13.763 13.763
2 2.116 11.756 41.868 2.116 11.756 41.868 2.400 13.331 27.094
3 1.432 7.956 49.824 1.432 7.956 49.824 2.184 12.133 39.227
4 1.285 7.139 56.964 1.285 7.139 56.964 2.056 11.422 50.649
5 1.101 6.119 63.083 1.101 6.119 63.083 1.702 9.453 60.102
6 1.018 5.657 68.740 1.018 5.657 68.740 1.555 8.638 68.740
7 0.807 4.482 73.221
8 0.750 4.164 77.385
9 0.733 4.073 81.459
10 0.563 3.128 84.586
11 0.532 2.956 87.543
12 0.452 2.513 90.056
13 0.400 2.221 92.278
14 0.353 1.961 94.238
15 0.320 1.778 96.016
16 0.281 1.564 97.579
67
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings
Rotation Sums of Squared
Loadings
Compo-
nent
Total % of
Variance
Cumulative
%
Total % of
Variance
Cumulative
%
Total % of
Variance
Cumulative
%
17 0.241 1.340 98.920
18 0.194 1.080 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Kết quả phân tích ở Bảng 4.36 từ 37 yếu tố ban đầu qua 06 lần xoay nhân tố
rút gọn xuống còn 6 nhân tố chính. 06 thành phần này có thể giải thích được đến
68.740% sự biến thiên, trong đó thành phần số 01, số 02 và số 03 chiếm tỷ lệ giải
thích lớn nhất tương ứng là 13.763%, 13.331%, 12.133%.
Hình 4.5. Biểu đồ Scree Plot các yếu tố mức độ xảy ra
Biểu đồ Scree Plot cũng cho thấy từ thành phần chính thứ 3 trở đi thì các giá
trị Eigenvalues gần như ít có thay đổi rõ rệt và không có đột biến. Theo thông lệ
yêu cầu phương sai phải đạt từ 50% trở lên. Nghiên cứu cho thấy 06 nhân tố này
giải thích được 68.740% độ biến động của số liệu.
68
Kết quả cuối cùng của quá trình phân tích nhân tố chính đã tìm ra 06 nhóm
nhân tố chính và được hoàn tất với việc đặt tên cho các nhóm nhân tố.
4.8.2.2. Kết quả xây dựng mô hình và đặt tên nhân tố
Việc đặt tên cho các nhân tố này được căn cứ vào đặc điểm chung của các
yếu tố bên trong nó, cụ thể như sau:
Nhân tố 1 = 0.848XR10 + 0.833XR9 + 0.775XR11
Nhân tố 2 = 0.76 XR24 + 0.747XR33 + 0.701XR32 + 0.541XR4
Nhân tố 3 = 0.824XR25 + 0.785XR27 + 0.572XR26
Nhân tố 4 = 0.730XR21 + 0.650XR34 + 0.648XR20 + 0.591XR36
Nhân tố 5 = 0.855XR28 + 0.780XR29
Nhân tố 6 = 0.777XR3 + 0.706XR38
Bảng 4.37. Bảng tổng hợp các thành phần chính và đặt tên cho nhân tố.
Mã
hóa
Tên nhân tố/ Tên yếu tố Factor
Loading
Eigen-
value
% of
Varia
nce
Cumul
a-tive
%
Nhân tố 1: Thay đổi và sai sót thiết kế
5.420
13.763
13.763
XR10 Thiết kế phức tạp và chưa hoàn chỉnh 0.848
XR9 Sai sót trong công tác thiết kế. 0.833
XR11 Phát sinh và thay đổi thiết kế quá nhiều 0.775
Nhân tố 2: Tổ chức thi công 2.116 13.331 27.094
XR24 Thiếu dụng cụ lao động 0.760
XR33
Kích thước và thành phần của một tổ, đội
không phù hợp
0.747
XR32 Làm ngoài giờ và quá sức 0.701
XR4 Quy trình quản lý cản trở công việc 0.541
Nhân tố 3: Điều kiện công trường và
trang thiết bị
1.432 12.133 39.227
XR25 Vị trí bãi chứa vật tư không thuận lợi 0.824
XR27
Máy thi công hỏng không lý do và không
kiểm soát được
0.785
XR26
Các trang bị dụng cụ tối thiểu cho người
lao động không còn phù hợp.
0.572
69
Mã
hóa
Tên nhân tố/ Tên yếu tố Factor
Loading
Eigen-
value
% of
Varia
nce
Cumul
a-tive
%
Nhân tố 4: Điều kiện môi trường và phân
công lao động 1.285 11.422 50.649
XR21
Phân công không rõ ràng, thường xuyên
thay đổi 0.730
XR34 Tỷ lệ tai nạn lao động cao 0.650
XR20 Bố trí quá nhiều tổ, đội 0.648
XR36 Thời tiết xấu 0.591
Nhân tố 5: Công tác đào tạo 1.101 9.453 60.102
XR28 Thiếu kinh nghiệm và đào tạo 0.855
XR29 Thiếu công nhân lành nghề 0.780
Nhân tố 6: Điều kiện xã hội và bản thân
của người lao động 1.018 8.638 68.740
XR3 Động cơ làm việc của công nhân 0.777
XR38 Điều kiện kinh tế và tỷ lệ thất nghiệp 0.706
4.8.2.3. Phân tích ý nghĩa các nhân tố chính ảnh hưởng đến năng suất lao
động thấp trong các dự án đầu tư xây dựng
* Nhân tố 1= 0.848XR10 + 0.833XR9 + 0.775XR11
- Có tất cả 03 yếu tố chính giải thích cho nhân tố thứ nhất bao gồm:
+ XR10: Thiết kế phức tạp và chưa hoàn chỉnh
+ XR9: Sai sót trong công tác thiết kế
+ XR11: Phát sinh và thay đổi thiết kế quá nhiều
- Thực trạng hiện nay cho thấy một số đơn vị tư vấn khảo sát làm không hết
trách nhiệm, các số liệu khảo sát, thiết kế thường không đúng với hiện trạng dẫn
đến khi thi công phải điều chỉnh, bổ sung mới phù hợp. Trong công tác thiết kế,
không đưa ra được giải pháp thiết kế phù hợp, không căn cứ vào điều kiện cụ thể
của công trình. Thiết kế dựa vào các số liệu khảo sát không chính xác dẫn đến nhiều
chi tiết không khả thi, phải thiết kế điều chỉnh, bổ sung, làm chậm tiến độ, gây lãng
phí, hiệu quả thấp. Một số dự án bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công chất lượng không
đạt yêu cầu, nhiều chi tiết thiếu kích thước, thiếu mặt cắt, quy cách cấu tạo, dự toán
lập không chính xác, tính sai khối lượng, áp sai đơn giá và chế độ chính sách.
70
- Riêng đối với một số đơn vị tư vấn thẩm tra hoặc cơ quan thẩm định, thiếu
tinh thần trách nhiệm, trong quá trình thẩm tra, thẩm định, không phát hiện ra các
sai sót của tư vấn khảo sát thiết kế, dự toán. Khi đóng dấu thẩm tra hoặc thẩm định
không kiểm soát hồ sơ dẫn đến có những bất hợp lý trong thiết kế hoặc có sự không
thống nhất giữa các bản vẽ và dự toán. Tình trạng này xảy ra phổ biến đối với các
đơn vị tư vấn thẩm tra và một số cơ quan thẩm định.
- Chính vì những lý do sai sót trên nên trong quá trình thi công, Chủ đầu tư
và đơn vị thi công phải thường xuyên cho tạm ngưng thi công để chờ xử lý do sai
sót trong thiết kế hoặc hơn thế nữa là phải sửa chữa khắc phục lại những công việc
đã thi công xong. Bên cạnh đó thiết kế ban đầu không chính xác nên cũng thường
xuyên gây nên thay đổi thiết kế và phát sinh trong quá trình thi công. Dựa vào phân
tích đánh giá trên có thể đặt tên cho nhân tố chính này là ‘Thay đổi và sai sót thiết
kế’.
* Nhân tố 2 = 0.76XR24 + 0.747XR33 + 0.701XR32 + 0.541XR4
- Có tất cả 04 yếu tố chính giải thích cho nhân tố thứ hai bao gồm:
+ XR24: Thiếu dụng cụ lao động
+ XR33: Kích thước và thành phần của một tổ, đội không phù hợp
+ XR32: Làm ngoài giờ và quá sức
+ XR4 : Quy trình quản lý cản trở công việc
- Yếu tố ‘Thiếu dụng cụ lao động’ nói lên trang thiết bị của nhà thầu chưa đáp
ứng nhu cầu công việc, công tác tổ chức thi công chưa được hợp lý nên xảy ra tình
trạng thiếu dụng cụ lao động hoặc nhiều lao động sử dụng chung một dụng cụ lao
động để phục vụ thi công từ đó sẽ làm giảm năng suất lao động.
- Yếu tố ‘Kích thước và thành phần của một tổ, đội không phù hợp’ nói lên
công tác quản lý về phân công lao động chưa phù hợp. Kinh nghiệm cho thấy người
quản lý phân công thành viên của một tổ, đội không hợp lý thừa hoặc thiếu sẽ thực
hiện công việc đạt hiệu quả không cao vì thế nó ảnh hưởng trực tiếp đến nguyên
nhân gây ra năng suất lao động thấp. Cụ thể một tổ, đội nếu thừa nhân công sẽ gây
nên tình trạng lãng phí trong việc sử dụng công sức, chuyên môn nghiệp vụ của
71
người lao động; còn nếu kích thước thành phần trong một tổ, đội hạn chế sẽ gây nên
tình trạng dây chuyên thực thực không phù hợp sẽ gây nên tiến độ chậm trong quá
trình thực hiện công việc.
- Yếu tố ‘Làm ngoài giờ và quá sức’ cho thấy nhà thầu thi công tận dụng
thêm thời gian của công nhân để nhằm đạt được mục đích theo kế hoạch đề ra bởi
do tính chất công việc gấp và bức xúc đòi hỏi phải tập trung sức lực và làm thêm
ngoài giờ hành chính. Thực tế cho thấy năng suất lao động trong thời gian làm
ngoài giờ sẽ không cao vì thời gian này sức khỏe còn người sẽ giảm súc.
- Yếu tố ‘Quy trình quản lý cản trở công việc’ là một trong những yếu tố
gây nên giảm năng suất lao động do việc quản lý không chặt chẽ, không khoa học.
Yếu tố này liên quan đến công tác quản lý, đòi hỏi người quản lý phải có nhiều kinh
nghiệm, phân công tổ chức công việc phải thật sự logic, khoa học từ đó công việc
được thực hiện thông suốt góp phần rất lớn đến tăng năng suất lao động. Dựa vào
phân tích đánh giá trên có thể đặt tên cho nhân tố chính này là «Tổ chức thi công».
* Nhân tố 3 = 0.824XR25 + 0.785XR27 + 0.572XR26
- Có tất cả 03 yếu tố chính giải thích cho nhân tố thứ 3 bao gồm:
+ XR25 : Vị trí bãi chứa vật tư không thuận lợi
+ XR27 : Máy thi công hỏng không lý do và không kiểm soát được
+ XR26 : Các trang bị dụng cụ tối thiểu cho người lao động không còn phù
hợp.
- Yếu tố ‘Vị trí bãi chứa vật tư không thuận lợi’ cho thấy rằng việc bố trí bãi
chứa vật liệu trên công trường xây dựng không thuận lợi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất lao động thấp bởi lý do thứ nhất là sẽ cản trở trong quá trình thi công, thứ
hai trong quá trình thực hiện công việc khó khăn, mất nhiều thời gian so với bãi vật
liệu được bố trí thuận lợi. Yếu tố này liên quan đến công tác quản lý tổ chức bố trí
mặt bằng thi công trên công trường.
- Yếu tố ‘Máy thi công hỏng không lý do và không kiểm soát được’ và yếu tố
‘Các trang bị dụng cụ tối thiểu cho người lao động không còn phù hợp’: Đây là 02
yếu tố liên quan đến trang thiết bị thi công, phản ánh thiết bị thi công của một số
72
nhà thầu còn lạc hậu, cũ kĩ không được kiểm tra bảo trì thường xuyên, trong quá
trình thi công xảy ra hư hỏng gây gián đoạn trong quá trình thi công, công nhân
không có việc làm. Dựa vào phân tích đánh giá trên có thể đặt tên cho nhân tố chính
này là «Điều kiện công trường và trang thiết bị».
* Nhân tố 4 = 0.730XR21 + 0.650XR34 + 0.648XR20 + 0.591XR36
- Có tất cả 04 yếu tố chính giải thích cho nhân tố thứ 4 bao gồm:
+ XR21: Phân công không rõ ràng, thường xuyên thay đổi
+ XR34: Tỷ lệ tai nạn lao động cao
+ XR20: Bố trí quá nhiều tổ, đội
+ XR36: Thời tiết xấu
Yếu tố ‘Phân công không rõ ràng, thường xuyên thay đổi’ là yếu tố nói về
công tác phân công của người quản lý trên công trường. Nếu phân công càng rõ
ràng, cụ thể và không thay đổi nội dung phân công trong quá trình thực hiện công
việc sẽ tạo tâm lý an tâm thực hiện công việc. Người được phân công thực hiện
công việc sẽ hoạch định kế hoạch thực hiện công việc của mình một cách hợp lý và
khoa học. Yếu tố ‘Tỷ lệ tai nạn lao động cao’ nói lên công nhân sẽ bị ảnh hưởng về
mặt tâm lý không an toàn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nếu có tai nạn lao
động xảy ra. Một thực tế cho thấy công nhân nào cũng muốn làm việc trong một
môi trường tuyệt đối an toàn cho tính mạng bản thân. Yếu tố ‘Bố trí quá nhiều tổ,
đội’ là một yếu tố liên quan đến công tác quản lý, hoạch định kế hoạch làm việc trên
công trường. Việc bố trí cùng một lúc quá nhiều tổ, đội thường xảy ra trên công
trường xây dựng bởi đòi hỏi công trình có thời gian thi công ngắn hoặc nhà thầu thi
công đạt được mục tiêu cá nhân đề ra. Đây là hiện tượng xảy ra thường xuyên ở các
công trình xây dựng. Nó có nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chính là do
công tác quản lý. Nếu bố trí các tổ, đội hợp lý sẽ tăng hiệu quả trong công việc. Yếu
tố ‘Thời tiết xấu’ nói lên thời tiết không thuận lợi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe của công nhân, khi thời tiết thuận lợi công nhân trên công trường sẽ làm việc
đạt hiệu quả và an toàn hơn. Dựa vào phân tích đánh giá trên có thể đặt tên cho
nhân tố chính này là «Điều kiện môi trường và phân công lao động».
73
* Nhân tố 5 = 0.855XR28 + 0.780XR29
- Có tất cả 02 yếu tố chính giải thích cho nhân tố thứ 5 bao gồm:
+ XR28 : Thiếu kinh nghiệm và đào tạo
+ XR29 : Thiếu công nhân lành nghề
Yếu tố ‘Thiếu kinh nghiệm và đào tạo’ và yếu tố ‘Thiếu công nhân lành
nghề’ nói lên đội ngũ công nhân trên công trường hiện nay đa số chưa được đào tạo
chuyên nghiệp qua trường lớp, kinh nghiệm nắm biết chỉ là do học hỏi kinh nghiệm
từ người đi trước truyền đạt lại. Đội ngũ công nhân nếu được đào tạo cũng tạm thời,
không được đào tạo mang tính chất chuyên nghiệp. Thực tế cho thấy 02 yếu tố này
xảy ra thường xuyên với đội ngũ công nhân trên công trường hiện nay, đồng thời tỷ
lệ của công nhân đã qua đào tạo còn rất thấp. Dựa vào phân tích đánh giá trên có thể
đặt tên cho nhân tố chính này là «công tác đào tạo».
* Nhân tố 6 = 0.777XR3 + 0.706XR38
- Có tất cả 02 yếu tố chính giải thích cho nhân tố thứ 6 bao gồm:
+ XR3: Động cơ làm việc của công nhân
+ XR38: Điều kiện kinh tế và tỷ lệ thất nghiệp
Yếu tố ‘Động cơ làm việc của công nhân’ là một yếu tố cho thấy động cơ,
tinh thần làm việc của công nhân. Nếu công nhân xác định rõ và đúng được động cơ
làm việc của mình đúng thì thái độ, tinh thần làm việc rất cao. Công nhân có trách
nhiệm càng cao thì hiệu quả mang lại càng lớn. Yếu tố ‘Điều kiện kinh tế và tỷ lệ
thất nghiệp’ cho thấy rằng công nhân được quan tâm chăm lo ổn định về kinh tế thì
phục vụ công việc được tốt hơn. Bên cạnh đó, công việc ổn định lâu dài không xảy
ra tình trạng thất nghiệp thì tâm lý công nhân sẽ an tâm công tác. Dựa vào phân tích
đánh g
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_xay_dung_mo_hinh_nhan_to_chinh_danh_gia_tinh_trang.pdf