CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU . 1
1.1. Xác định vấn đề nghiên cứu.1
1.2. Câu hỏi nghiên cứu .2
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu của đề tài.2
1.4. Quy mô nghiên cứu.2
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu .3
1.6. Cấu trúc của luận văn.3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN. 5
2.1. Khái niệm về năng suất lao động .5
2.2. Một số phương pháp đo lường năng suất.9
2.2.1.Phương pháp trực tiếp .9
2.2.2. Phương pháp gián tiếp.11
2.3. Các nghiên cứu tương tự đã được công bố .12
2.3.1. Nghiên cứu nước ngoài .12
2.3.2. Nghiên cứu trong nước.13
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 16
3.1. Quy trình nghiên cứu .16
3.2. Thiết kế Bảng câu hỏi .18
3.3. Thu thập dữ liệu.19
3.3.1. Quy trình thu thập dữ liệu .19
3.3.2. Phương pháp lấy mẫu.19
3.3.3. Xác định kích thước mẫu khảo sát.20
3.3.4. Cách thức phân phối bảng câu hỏi.20
3.3.5. Cấu trúc bảng câu hỏi.20
3.4. Mã hóa dữ liệu.22
3.5. Công cụ phân tích .24
3.5.1. Mô tả mẫu.24
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 162 trang
162 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 586 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng mô hình nhân tố chính đánh giá tình trạng năng suất lao động thấp trong các dự án xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảng 4.21. Kết quả phân tích phân tích hồi quy tuyến tính cho các cặp biến 
XR28 và XR29 
Coefficientsa 
Collinearity Statistics 
Model Tolerance VIF 
(Constant) 1 
XR29 1.000 1.000 
a. Dependent Variable: XR28 
Qua phân tích, nghiên cứu cho thấy cho thấy cặp yếu tố có hệ số tương quan 
mạnh ≥ 0.6 là XR9 và XR10 và cặp yếu tố XR28 và XR29 có hệ số VIF =1 < 10 
nên có thể xem như bỏ qua hiện tượng đa cộng tuyến và kết luận các biến này độc 
lập với nhau. Kết quả chấp nhận được để tiến hành phân tích nhân tố khám phá 
EFA. 
4.7.2. Kết quả phân tích tương quan Pearson mức độ ảnh hưởng 
Bảng 4.22. Kết quả phân tích tương quan pearson mức độ ảnh hưởng ( r >0,6) 
Correlations 
 AH9 AH10 AH11 AH13 AH14 AH23 AH24 
Pearson 
Correlation 
1 0.647** 0.627** 0.240** 0.122 0.303** 0.146* AH9 
Sig. (2-tailed) 0.000 0.000 0.001 0.087 0.000 0.041 
Pearson 
Correlation 0.647
** 1 0.652** 0.353** 0.326** 0.359** 0.197** 
AH10 
Sig. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.006 
Pearson 
Correlation 0.627
** 0.652** 1 0.224** 0.282** 0.323** 0.139 
AH11 
Sig. (2-tailed) 0.000 0.000 0.002 0.000 0.000 0.051 
56 
Correlations 
 AH9 AH10 AH11 AH13 AH14 AH23 AH24 
Pearson 
Correlation 0.240
** 0.353** 0.224** 1 0.636** 0.252** 0.235** 
AH13 
Sig. (2-tailed) 0.001 0.000 0.002 0.000 0.000 0.001 
Pearson 
Correlation 
0.122 0.326** 0.282** 0.636** 1 0.292** 0.186** 
AH14 
Sig. (2-tailed) 0.087 0.000 0.000 0.000 0.000 0.009 
Pearson 
Correlation 
0.303** 0.359** 0.323** 0.252** 0.292** 1 0.663** 
AH23 
Sig. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 
Pearson 
Correlation 
0.146* 0.197** 0.139 0.235** 0.186** 0.663** 1 
AH24 
Sig. (2-tailed) 0.041 0.006 0.051 0.001 0.009 0.000 
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). 
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). 
Ghi chú: các giá trị tô đậm có hệ số tương quan r > 0.6 
Qua bảng tổng hợp nghiên cứu cho thấy cặp yếu tố có hệ số tương quan 
mạnh ≥ 0.6 là AH9 và AH10, AH11 và AH9, AH10 và AH11, AH13 và AH14, 
AH23 và AH24. Tiếp tục kiểm tra bằng cách phân tích hồi quy tuyến tính cho các 
cặp biến này. 
Bảng 4.23. Kết quả phân tích phân tích hồi quy tuyến tính cho các cặp biến 
AH9 và AH10 
Coefficientsa 
Collinearity Statistics 
Model Tolerance VIF 
(Constant) 1 
AH10 1.000 1.000 
a. Dependent Variable: AH9 
Bảng 4.24. Kết quả phân tích phân tích hồi quy tuyến tính cho các cặp biến 
AH9 và AH11 
Coefficientsa 
Collinearity Statistics 
Model Tolerance VIF 
(Constant) 1 
AH11 1.000 1.000 
a. Dependent Variable: AH9 
57 
Bảng 4.25. Kết quả phân tích phân tích hồi quy tuyến tính cho các cặp biến 
AH10 và AH11 
Coefficientsa 
Collinearity Statistics 
Model Tolerance VIF 
(Constant) 1 
AH11 1.000 1.000 
a. Dependent Variable: AH10 
Bảng 4.26. Kết quả phân tích phân tích hồi quy tuyến tính cho các cặp biến 
AH13 và AH14 
Coefficientsa 
Collinearity Statistics 
Model Tolerance VIF 
(Constant) 1 
AH14 1.000 1.000 
a. Dependent Variable: AH13 
Bảng 4.26. Kết quả phân tích phân tích hồi quy tuyến tính cho các cặp biến 
AH23 và AH24 
Coefficientsa 
Collinearity Statistics 
Model Tolerance VIF 
(Constant) 1 
AH24 1.000 1.000 
a. Dependent Variable: AH23 
Qua phân tích, nghiên cứu cho thấy cho thấy cặp yếu tố có hệ số tương quan 
mạnh ≥ 0.6 là AH9 và AH10, AH11 và AH9, AH10 và AH11, AH13 và AH14, 
AH23 và AH24 có hệ số VIF =1 <10 nên có thể xem như bỏ qua hiện tượng đa 
cộng tuyến và kết luận các biến này độc lập với nhau. Kết quả chấp nhận được để 
tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA. 
58 
4.8. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysic) 
4.8.1. Quá trình thực hiện khi phân tích nhân tố 
Như đã trình bày ở chương trước, Phân tích nhân tố khám phá EFA 
(Exploratory Factor Analysic) dùng để rút gọn một tập K biến quan sát thành một 
tập F (F < K) các nhân tố có ý nghĩa quan trọng hơn. Cơ sở rút gọn này dựa vào mối 
quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến nguyên thủy (biến quan sát). Quy 
trình thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA được bắt đầu bằng việc thực hiện 
qua các kiểm định khác nhau như sau: 
- Giá trị sai số chung (communalities) của tất cả các yếu tố phải lớn hơn hoặc 
bằng 0.5. 
- KMO (Kaiser – Meyer – Olkin): Chỉ số thống kê mức độ tương quan giữa 
các biến có nguyên nhân từ các nhân tố cốt lõi. Theo Trọng và Ngọc (2008), hệ số 
KMO từ 0.5 đến 1 là tương quan đủ lớn để áp dụng các kỹ thuật phân tích nhân tố, 
tương đương với 0.5 ≤ KMO ≤ 0.1 
- Bartlett’s Test of Sphericity: kiểm định giả thuyết ma trận tương quan giữa 
các biến. Kiểm định Bartlett’s Test of Sphericity phải có ý nghĩa thống kê (Sig < 
0.05) 
- Phần trăm phương sai toàn bộ (Percentage of variance) > 50%. 
4.8.2. Kết quả phân tích nhân tố chính EFA các yếu tố mức độ xảy ra 
Bảng 4.27. Bảng kết quả kiểm định KMO và Bartlett's Test lần 1. 
KMO and Bartlett's Test 
Hệ số đo lường sự phù hợp lấy mẫu (Kaiser-Meyer-Olkin) 0.826 
Approx. Chi-Square 3799.538 
df 666 Kiểm định tương quan tổng thể 
(Bartlett's Test of Sphericity) 
Sig. 0.000 
59 
Bảng 4.28. Kết quả kiểm tra giá trị Communalities 
Communalities 
 Initial Extraction Initial Extraction 
XR1 1.000 0.724 XR20 1.000 0.749 
XR2 1.000 0.607 XR21 1.000 0.744 
XR3 1.000 0.607 XR22 1.000 0.666 
XR4 1.000 0.620 XR23 1.000 0.616 
XR5 1.000 0.690 XR24 1.000 0.569 
XR6 1.000 0.654 XR25 1.000 0.689 
XR8 1.000 0.617 XR26 1.000 0.654 
XR9 1.000 0.776 XR27 1.000 0.696 
XR10 1.000 0.755 XR28 1.000 0.731 
XR11 1.000 0.722 XR29 1.000 0.669 
XR12 1.000 0.651 XR30 1.000 0.619 
XR13 1.000 0.642 XR31 1.000 0.661 
XR14 1.000 0.559 XR32 1.000 0.632 
XR15 1.000 0.649 XR33 1.000 0.701 
XR16 1.000 0.526 XR34 1.000 0.702 
XR17 1.000 0.644 XR36 1.000 0.549 
XR18 1.000 0.673 XR37 1.000 0.599 
XR19 1.000 0.733 XR38 1.000 0.733 
 XR39 1.000 0.706 
Ghi chú: Các giá trị tô đậm có giá trị Communalities >= 0.5 
 Dữ liệu phân tích ở Bảng 4.27 cho thấy hệ số KMO cho mức độ xảy ra là 
0,826 là phù hợp để phân tích nhân tố khám phá EFA. Kiểm định Bartlett’s Test of 
Sphericity có mức ý nghĩa rất nhỏ Sig = 0.000. Điều này nghĩa là dữ liệu đã khảo 
sát phù hợp cho kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá EFA. Phân tích ở Bảng 4.28 
cho thấy tất cả các yếu tố đều có giá trị sai số chung Communalities > 0.5 nên phân 
tích nhân tố là hoàn toàn phù hợp. 
60 
 4.8.2.1. Kết quả phân tích nhân tố khi xoay nhân tố 
Bảng 4.29. Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 1 
Rotated Component Matrixa 
Component 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 
XR33 0.728 
XR32 0.670 
XR37 0.616 
XR24 0.596 
XR4 0.527 
XR31 
XR6 
XR9 0.819 
XR10 0.779 
XR11 0.754 
XR12 
XR27 0.745 
XR25 0.687 
XR26 0.549 
XR13 0.526 
XR16 
XR28 0.676 
XR15 0.674 
XR29 0.636 
XR22 0.565 
XR38 0.643 
XR17 0.635 
XR18 0.633 
XR19 0.578 
XR5 0.562 
XR20 0.708 
XR21 0.703 
XR23 0.599 
XR36 0.502 
XR34 0.782 
XR30 0.560 
XR1 0.726 
XR2 0.618 
XR3 0.627 
61 
Rotated Component Matrixa 
Component 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 
XR8 
XR14 
XR39 
 Các kết quả của việc phân tích nhân tố khi xoay nhân tố lần 1 được trình 
bày trong Bảng 4.29 cho thấy các nhân tố XR31, XR6, XR12, XR16, XR8, XR14, 
XR39 không có các giá trị Factor loading nên loại bỏ các biến này. Tiến hành phân 
tích nhân tố lần 2 sau khi loại bỏ các biến XR31, XR6, XR12, XR16, XR8, XR14, 
XR39. Kết quả thể hiện ở Bảng 4.30. 
Bảng 4.30. Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 2 
Rotated Component Matrixa 
Component 
1 2 3 4 5 6 7 8 
XR33 0.732 
XR32 0.669 
XR37 0.623 
XR4 0.586 
XR24 0.568 
XR9 0.827 
XR10 0.820 
XR11 0.733 
XR27 0.767 
XR25 0.753 
XR26 0.555 
XR13 
XR18 0.675 
XR38 0.666 
XR17 0.633 
XR5 0.609 
XR19 0.568 
XR28 0.815 
XR29 0.706 
XR15 0.537 
XR22 0.503 
62 
Rotated Component Matrixa 
Component 
1 2 3 4 5 6 7 8 
XR21 0.734 
XR20 0.674 
XR36 0.584 
XR23 0.580 
XR34 0.755 
XR30 0.511 0.567 
XR2 
XR3 0.801 
Từ kết quả phân tích ở Bảng 4.30 cho thấy giá trị Factor loading của các nhân 
tố XR13, XR2 không có các giá trị Factor loading nên loại bỏ các biến này. Riêng 
nhân tố XR30 có giá trị Factor loading đều lớn 0.5 ở 2 thành phần 4 và 8 và có λ = 
λ1- λ2 = 0.567 – 0.511 = 0.05 < 0.3 nên cũng loại bỏ biến này. Tiến hành phân tích 
nhân tố lần 3 sau khi loại bỏ các biến XR13, XR2, XR30. Kết quả thể hiện ở Bảng 
4.31. 
 Bảng 4.31. Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 3 
Rotated Component Matrixa 
Component 
1 2 3 4 5 6 7 
XR10 0.808 
XR11 0.754 
XR9 0.753 
XR5 0.643 
XR4 0.550 
XR24 0.721 
XR33 0.657 
XR32 0.611 
XR21 0.554 
XR23 
XR19 0.748 
XR18 0.731 
XR20 0.554 
XR17 0.512 
63 
Rotated Component Matrixa 
Component 
1 2 3 4 5 6 7 
XR25 0.790 
XR27 0.786 
XR26 0.577 
XR28 0.758 
XR29 0.712 
XR22 0.595 
XR15 
XR38 0.700 
XR3 0.689 
XR37 
XR34 0.735 
XR36 0.657 
Từ kết quả phân tích ở Bảng 4.31 cho thấy giá trị Factor loading của các 
nhân tố XR23, XR15, XR37 không có các giá trị Factor loading nên loại bỏ các 
biến này. Tiến hành phân tích nhân tố lần 3 sau khi loại bỏ các biến XR23, XR15, 
XR37. Kết quả thể hiện ở Bảng 4.32. 
Bảng 4.32. Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 4 
Rotated Component Matrixa 
Component 
1 2 3 4 5 6 7 
XR9 0.835 
XR10 0.812 
XR11 0.750 
XR33 0.750 
XR32 0.717 
XR24 0.674 
XR4 0.588 
XR25 0.812 
XR27 0.732 
XR26 0.560 
XR38 0.746 
XR5 0.663 
XR18 0.584 
XR17 0.581 
64 
Rotated Component Matrixa 
Component 
1 2 3 4 5 6 7 
XR19 
XR34 0.694 
XR21 0.687 
XR36 0.627 
XR20 0.601 
XR28 0.809 
XR29 0.772 
XR22 
XR3 0.826 
Từ kết quả phân tích ở Bảng 4.32 cho thấy giá trị Factor loading của các 
nhân tố XR19, XR22 không có các giá trị Factor loading nên loại bỏ các biến này. 
Tiến hành phân tích nhân tố lần 5 sau khi loại bỏ các biến XR19, XR22. Kết quả thể 
hiện ở Bảng 4.33. 
Bảng 4.33. Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 5 
Rotated Component Matrixa 
Component 
1 2 3 4 5 6 
XR10 0.809 
XR9 0.792 
XR11 0.783 
XR5 0.593 0.532 
XR4 0.516 
XR25 0.832 
XR27 0.731 
XR26 0.612 
XR33 0.719 
XR32 0.716 
XR24 0.667 
XR21 0.730 
XR34 0.643 
XR20 0.640 
XR36 0.607 
XR18 
65 
Rotated Component Matrixa 
Component 
1 2 3 4 5 6 
XR38 0.800 
XR3 0.616 
XR17 
XR28 0.831 
XR29 0.789 
Từ kết quả phân tích ở Bảng 4.30 cho thấy giá trị Factor loading của các 
nhân tố XR17, XR18 không có các giá trị Factor loading nên loại bỏ các biến này. 
Riêng nhân tố XR5 đều có giá trị Factor loading lớn 0.5 ở thành phần 1 và 5 và có 
λ = λ1- λ2 = 0.593 – 0.532 = 0.06 < 0.3 nên cũng loại bỏ biến này. Tiến hành phân 
tích nhân tố lần 6 sau khi loại bỏ các biến XR17, XR18, XR5. Kết quả thể hiện ở 
Bảng 4.34. 
 Bảng 4.34. Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 6 
Rotated Component Matrixa 
Component 
1 2 3 4 5 6 
XR10 0.848 
XR9 0.833 
XR11 0.775 
XR24 0.760 
XR33 0.747 
XR32 0.701 
XR4 0.541 
XR25 0.824 
XR27 0.785 
XR26 0.572 
XR21 0.730 
XR34 0.650 
XR20 0.648 
XR36 0.591 
XR28 0.855 
XR29 0.780 
XR3 0.777 
XR38 0.706 
66 
 Kết quả sau 06 lần xoay nhân tố thì tất cả các yếu tố đều có factor loading 
lớn hơn 0.5 và dữ liệu được rút gọn với 06 nhân tố chính. 
Bảng 4.35. Bảng kết quả kiểm định KMO và Bartlett's Test lần 6. 
KMO and Bartlett's Test 
Hệ số đo lường sự phù hợp lấy mẫu (Kaiser-Meyer-
Olkin) 
0.788 
Approx. Chi-Square 1337.903 
df 153 
Kiểm định tương quan tổng 
thể (Bartlett's Test of 
Sphericity Sig. 0.000 
Dữ liệu phân tích ở Bảng 4.35 cho thấy hệ số KMO cho mức độ xảy ra là 
0.788 là phù hợp để phân tích nhân tố khám phá EFA. Kiểm định Bartlett’s Test of 
Sphericity có mức ý nghĩa rất nhỏ Sig = 0.000. Điều này nghĩa là dữ liệu đã khảo 
sát phù hợp cho phân tích nhân tố khám phá EFA. 
Bảng 4.36. Kết quả tổng phương sai giải thích 
Total Variance Explained 
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared 
Loadings 
Rotation Sums of Squared 
Loadings 
Compo-
nent 
Total % of 
Variance 
Cumulative 
% 
Total % of 
Variance 
Cumulative 
% 
Total % of 
Variance 
Cumulative 
% 
1 5.420 30.112 30.112 5.420 30.112 30.112 2.477 13.763 13.763 
2 2.116 11.756 41.868 2.116 11.756 41.868 2.400 13.331 27.094 
3 1.432 7.956 49.824 1.432 7.956 49.824 2.184 12.133 39.227 
4 1.285 7.139 56.964 1.285 7.139 56.964 2.056 11.422 50.649 
5 1.101 6.119 63.083 1.101 6.119 63.083 1.702 9.453 60.102 
6 1.018 5.657 68.740 1.018 5.657 68.740 1.555 8.638 68.740 
7 0.807 4.482 73.221 
8 0.750 4.164 77.385 
9 0.733 4.073 81.459 
10 0.563 3.128 84.586 
11 0.532 2.956 87.543 
12 0.452 2.513 90.056 
13 0.400 2.221 92.278 
14 0.353 1.961 94.238 
15 0.320 1.778 96.016 
16 0.281 1.564 97.579 
67 
Total Variance Explained 
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared 
Loadings 
Rotation Sums of Squared 
Loadings 
Compo-
nent 
Total % of 
Variance 
Cumulative 
% 
Total % of 
Variance 
Cumulative 
% 
Total % of 
Variance 
Cumulative 
% 
17 0.241 1.340 98.920 
18 0.194 1.080 100.000 
Extraction Method: Principal Component Analysis. 
Kết quả phân tích ở Bảng 4.36 từ 37 yếu tố ban đầu qua 06 lần xoay nhân tố 
rút gọn xuống còn 6 nhân tố chính. 06 thành phần này có thể giải thích được đến 
68.740% sự biến thiên, trong đó thành phần số 01, số 02 và số 03 chiếm tỷ lệ giải 
thích lớn nhất tương ứng là 13.763%, 13.331%, 12.133%. 
Hình 4.5. Biểu đồ Scree Plot các yếu tố mức độ xảy ra 
Biểu đồ Scree Plot cũng cho thấy từ thành phần chính thứ 3 trở đi thì các giá 
trị Eigenvalues gần như ít có thay đổi rõ rệt và không có đột biến. Theo thông lệ 
yêu cầu phương sai phải đạt từ 50% trở lên. Nghiên cứu cho thấy 06 nhân tố này 
giải thích được 68.740% độ biến động của số liệu. 
68 
Kết quả cuối cùng của quá trình phân tích nhân tố chính đã tìm ra 06 nhóm 
nhân tố chính và được hoàn tất với việc đặt tên cho các nhóm nhân tố. 
4.8.2.2. Kết quả xây dựng mô hình và đặt tên nhân tố 
Việc đặt tên cho các nhân tố này được căn cứ vào đặc điểm chung của các 
yếu tố bên trong nó, cụ thể như sau: 
Nhân tố 1 = 0.848XR10 + 0.833XR9 + 0.775XR11 
Nhân tố 2 = 0.76 XR24 + 0.747XR33 + 0.701XR32 + 0.541XR4 
Nhân tố 3 = 0.824XR25 + 0.785XR27 + 0.572XR26 
Nhân tố 4 = 0.730XR21 + 0.650XR34 + 0.648XR20 + 0.591XR36 
Nhân tố 5 = 0.855XR28 + 0.780XR29 
Nhân tố 6 = 0.777XR3 + 0.706XR38 
Bảng 4.37. Bảng tổng hợp các thành phần chính và đặt tên cho nhân tố. 
Mã 
hóa 
Tên nhân tố/ Tên yếu tố Factor 
Loading 
Eigen-
value 
% of 
Varia
nce 
Cumul
a-tive 
% 
 Nhân tố 1: Thay đổi và sai sót thiết kế 
5.420 
13.763 
13.763 
XR10 Thiết kế phức tạp và chưa hoàn chỉnh 0.848 
XR9 Sai sót trong công tác thiết kế. 0.833 
XR11 Phát sinh và thay đổi thiết kế quá nhiều 0.775 
 Nhân tố 2: Tổ chức thi công 2.116 13.331 27.094 
XR24 Thiếu dụng cụ lao động 0.760 
XR33 
Kích thước và thành phần của một tổ, đội 
không phù hợp 
0.747 
XR32 Làm ngoài giờ và quá sức 0.701 
XR4 Quy trình quản lý cản trở công việc 0.541 
Nhân tố 3: Điều kiện công trường và 
trang thiết bị 
 1.432 12.133 39.227 
XR25 Vị trí bãi chứa vật tư không thuận lợi 0.824 
XR27 
Máy thi công hỏng không lý do và không 
kiểm soát được 
0.785 
XR26 
Các trang bị dụng cụ tối thiểu cho người 
lao động không còn phù hợp. 
0.572 
69 
Mã 
hóa 
Tên nhân tố/ Tên yếu tố Factor 
Loading 
Eigen-
value 
% of 
Varia
nce 
Cumul
a-tive 
% 
Nhân tố 4: Điều kiện môi trường và phân 
công lao động 1.285 11.422 50.649 
XR21 
Phân công không rõ ràng, thường xuyên 
thay đổi 0.730 
XR34 Tỷ lệ tai nạn lao động cao 0.650 
XR20 Bố trí quá nhiều tổ, đội 0.648 
XR36 Thời tiết xấu 0.591 
 Nhân tố 5: Công tác đào tạo 1.101 9.453 60.102 
XR28 Thiếu kinh nghiệm và đào tạo 0.855 
XR29 Thiếu công nhân lành nghề 0.780 
Nhân tố 6: Điều kiện xã hội và bản thân 
của người lao động 1.018 8.638 68.740 
XR3 Động cơ làm việc của công nhân 0.777 
XR38 Điều kiện kinh tế và tỷ lệ thất nghiệp 0.706 
4.8.2.3. Phân tích ý nghĩa các nhân tố chính ảnh hưởng đến năng suất lao 
động thấp trong các dự án đầu tư xây dựng 
* Nhân tố 1= 0.848XR10 + 0.833XR9 + 0.775XR11 
 - Có tất cả 03 yếu tố chính giải thích cho nhân tố thứ nhất bao gồm: 
+ XR10: Thiết kế phức tạp và chưa hoàn chỉnh 
+ XR9: Sai sót trong công tác thiết kế 
+ XR11: Phát sinh và thay đổi thiết kế quá nhiều 
 - Thực trạng hiện nay cho thấy một số đơn vị tư vấn khảo sát làm không hết 
trách nhiệm, các số liệu khảo sát, thiết kế thường không đúng với hiện trạng dẫn 
đến khi thi công phải điều chỉnh, bổ sung mới phù hợp. Trong công tác thiết kế, 
không đưa ra được giải pháp thiết kế phù hợp, không căn cứ vào điều kiện cụ thể 
của công trình. Thiết kế dựa vào các số liệu khảo sát không chính xác dẫn đến nhiều 
chi tiết không khả thi, phải thiết kế điều chỉnh, bổ sung, làm chậm tiến độ, gây lãng 
phí, hiệu quả thấp. Một số dự án bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công chất lượng không 
đạt yêu cầu, nhiều chi tiết thiếu kích thước, thiếu mặt cắt, quy cách cấu tạo, dự toán 
lập không chính xác, tính sai khối lượng, áp sai đơn giá và chế độ chính sách. 
70 
- Riêng đối với một số đơn vị tư vấn thẩm tra hoặc cơ quan thẩm định, thiếu 
tinh thần trách nhiệm, trong quá trình thẩm tra, thẩm định, không phát hiện ra các 
sai sót của tư vấn khảo sát thiết kế, dự toán. Khi đóng dấu thẩm tra hoặc thẩm định 
không kiểm soát hồ sơ dẫn đến có những bất hợp lý trong thiết kế hoặc có sự không 
thống nhất giữa các bản vẽ và dự toán. Tình trạng này xảy ra phổ biến đối với các 
đơn vị tư vấn thẩm tra và một số cơ quan thẩm định. 
- Chính vì những lý do sai sót trên nên trong quá trình thi công, Chủ đầu tư 
và đơn vị thi công phải thường xuyên cho tạm ngưng thi công để chờ xử lý do sai 
sót trong thiết kế hoặc hơn thế nữa là phải sửa chữa khắc phục lại những công việc 
đã thi công xong. Bên cạnh đó thiết kế ban đầu không chính xác nên cũng thường 
xuyên gây nên thay đổi thiết kế và phát sinh trong quá trình thi công. Dựa vào phân 
tích đánh giá trên có thể đặt tên cho nhân tố chính này là ‘Thay đổi và sai sót thiết 
kế’. 
* Nhân tố 2 = 0.76XR24 + 0.747XR33 + 0.701XR32 + 0.541XR4 
- Có tất cả 04 yếu tố chính giải thích cho nhân tố thứ hai bao gồm: 
+ XR24: Thiếu dụng cụ lao động 
+ XR33: Kích thước và thành phần của một tổ, đội không phù hợp 
+ XR32: Làm ngoài giờ và quá sức 
+ XR4 : Quy trình quản lý cản trở công việc 
- Yếu tố ‘Thiếu dụng cụ lao động’ nói lên trang thiết bị của nhà thầu chưa đáp 
ứng nhu cầu công việc, công tác tổ chức thi công chưa được hợp lý nên xảy ra tình 
trạng thiếu dụng cụ lao động hoặc nhiều lao động sử dụng chung một dụng cụ lao 
động để phục vụ thi công từ đó sẽ làm giảm năng suất lao động. 
- Yếu tố ‘Kích thước và thành phần của một tổ, đội không phù hợp’ nói lên 
công tác quản lý về phân công lao động chưa phù hợp. Kinh nghiệm cho thấy người 
quản lý phân công thành viên của một tổ, đội không hợp lý thừa hoặc thiếu sẽ thực 
hiện công việc đạt hiệu quả không cao vì thế nó ảnh hưởng trực tiếp đến nguyên 
nhân gây ra năng suất lao động thấp. Cụ thể một tổ, đội nếu thừa nhân công sẽ gây 
nên tình trạng lãng phí trong việc sử dụng công sức, chuyên môn nghiệp vụ của 
71 
người lao động; còn nếu kích thước thành phần trong một tổ, đội hạn chế sẽ gây nên 
tình trạng dây chuyên thực thực không phù hợp sẽ gây nên tiến độ chậm trong quá 
trình thực hiện công việc. 
- Yếu tố ‘Làm ngoài giờ và quá sức’ cho thấy nhà thầu thi công tận dụng 
thêm thời gian của công nhân để nhằm đạt được mục đích theo kế hoạch đề ra bởi 
do tính chất công việc gấp và bức xúc đòi hỏi phải tập trung sức lực và làm thêm 
ngoài giờ hành chính. Thực tế cho thấy năng suất lao động trong thời gian làm 
ngoài giờ sẽ không cao vì thời gian này sức khỏe còn người sẽ giảm súc. 
- Yếu tố ‘Quy trình quản lý cản trở công việc’ là một trong những yếu tố 
gây nên giảm năng suất lao động do việc quản lý không chặt chẽ, không khoa học. 
Yếu tố này liên quan đến công tác quản lý, đòi hỏi người quản lý phải có nhiều kinh 
nghiệm, phân công tổ chức công việc phải thật sự logic, khoa học từ đó công việc 
được thực hiện thông suốt góp phần rất lớn đến tăng năng suất lao động. Dựa vào 
phân tích đánh giá trên có thể đặt tên cho nhân tố chính này là «Tổ chức thi công». 
* Nhân tố 3 = 0.824XR25 + 0.785XR27 + 0.572XR26 
- Có tất cả 03 yếu tố chính giải thích cho nhân tố thứ 3 bao gồm: 
+ XR25 : Vị trí bãi chứa vật tư không thuận lợi 
+ XR27 : Máy thi công hỏng không lý do và không kiểm soát được 
+ XR26 : Các trang bị dụng cụ tối thiểu cho người lao động không còn phù 
hợp. 
- Yếu tố ‘Vị trí bãi chứa vật tư không thuận lợi’ cho thấy rằng việc bố trí bãi 
chứa vật liệu trên công trường xây dựng không thuận lợi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến 
năng suất lao động thấp bởi lý do thứ nhất là sẽ cản trở trong quá trình thi công, thứ 
hai trong quá trình thực hiện công việc khó khăn, mất nhiều thời gian so với bãi vật 
liệu được bố trí thuận lợi. Yếu tố này liên quan đến công tác quản lý tổ chức bố trí 
mặt bằng thi công trên công trường. 
- Yếu tố ‘Máy thi công hỏng không lý do và không kiểm soát được’ và yếu tố 
‘Các trang bị dụng cụ tối thiểu cho người lao động không còn phù hợp’: Đây là 02 
yếu tố liên quan đến trang thiết bị thi công, phản ánh thiết bị thi công của một số 
72 
nhà thầu còn lạc hậu, cũ kĩ không được kiểm tra bảo trì thường xuyên, trong quá 
trình thi công xảy ra hư hỏng gây gián đoạn trong quá trình thi công, công nhân 
không có việc làm. Dựa vào phân tích đánh giá trên có thể đặt tên cho nhân tố chính 
này là «Điều kiện công trường và trang thiết bị». 
* Nhân tố 4 = 0.730XR21 + 0.650XR34 + 0.648XR20 + 0.591XR36 
- Có tất cả 04 yếu tố chính giải thích cho nhân tố thứ 4 bao gồm: 
+ XR21: Phân công không rõ ràng, thường xuyên thay đổi 
+ XR34: Tỷ lệ tai nạn lao động cao 
+ XR20: Bố trí quá nhiều tổ, đội 
+ XR36: Thời tiết xấu 
Yếu tố ‘Phân công không rõ ràng, thường xuyên thay đổi’ là yếu tố nói về 
công tác phân công của người quản lý trên công trường. Nếu phân công càng rõ 
ràng, cụ thể và không thay đổi nội dung phân công trong quá trình thực hiện công 
việc sẽ tạo tâm lý an tâm thực hiện công việc. Người được phân công thực hiện 
công việc sẽ hoạch định kế hoạch thực hiện công việc của mình một cách hợp lý và 
khoa học. Yếu tố ‘Tỷ lệ tai nạn lao động cao’ nói lên công nhân sẽ bị ảnh hưởng về 
mặt tâm lý không an toàn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nếu có tai nạn lao 
động xảy ra. Một thực tế cho thấy công nhân nào cũng muốn làm việc trong một 
môi trường tuyệt đối an toàn cho tính mạng bản thân. Yếu tố ‘Bố trí quá nhiều tổ, 
đội’ là một yếu tố liên quan đến công tác quản lý, hoạch định kế hoạch làm việc trên 
công trường. Việc bố trí cùng một lúc quá nhiều tổ, đội thường xảy ra trên công 
trường xây dựng bởi đòi hỏi công trình có thời gian thi công ngắn hoặc nhà thầu thi 
công đạt được mục tiêu cá nhân đề ra. Đây là hiện tượng xảy ra thường xuyên ở các 
công trình xây dựng. Nó có nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chính là do 
công tác quản lý. Nếu bố trí các tổ, đội hợp lý sẽ tăng hiệu quả trong công việc. Yếu 
tố ‘Thời tiết xấu’ nói lên thời tiết không thuận lợi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức 
khỏe của công nhân, khi thời tiết thuận lợi công nhân trên công trường sẽ làm việc 
đạt hiệu quả và an toàn hơn. Dựa vào phân tích đánh giá trên có thể đặt tên cho 
nhân tố chính này là «Điều kiện môi trường và phân công lao động». 
73 
* Nhân tố 5 = 0.855XR28 + 0.780XR29 
- Có tất cả 02 yếu tố chính giải thích cho nhân tố thứ 5 bao gồm: 
+ XR28 : Thiếu kinh nghiệm và đào tạo 
+ XR29 : Thiếu công nhân lành nghề 
Yếu tố ‘Thiếu kinh nghiệm và đào tạo’ và yếu tố ‘Thiếu công nhân lành 
nghề’ nói lên đội ngũ công nhân trên công trường hiện nay đa số chưa được đào tạo 
chuyên nghiệp qua trường lớp, kinh nghiệm nắm biết chỉ là do học hỏi kinh nghiệm 
từ người đi trước truyền đạt lại. Đội ngũ công nhân nếu được đào tạo cũng tạm thời, 
không được đào tạo mang tính chất chuyên nghiệp. Thực tế cho thấy 02 yếu tố này 
xảy ra thường xuyên với đội ngũ công nhân trên công trường hiện nay, đồng thời tỷ 
lệ của công nhân đã qua đào tạo còn rất thấp. Dựa vào phân tích đánh giá trên có thể 
đặt tên cho nhân tố chính này là «công tác đào tạo». 
* Nhân tố 6 = 0.777XR3 + 0.706XR38 
- Có tất cả 02 yếu tố chính giải thích cho nhân tố thứ 6 bao gồm: 
+ XR3: Động cơ làm việc của công nhân 
+ XR38: Điều kiện kinh tế và tỷ lệ thất nghiệp 
Yếu tố ‘Động cơ làm việc của công nhân’ là một yếu tố cho thấy động cơ, 
tinh thần làm việc của công nhân. Nếu công nhân xác định rõ và đúng được động cơ 
làm việc của mình đúng thì thái độ, tinh thần làm việc rất cao. Công nhân có trách 
nhiệm càng cao thì hiệu quả mang lại càng lớn. Yếu tố ‘Điều kiện kinh tế và tỷ lệ 
thất nghiệp’ cho thấy rằng công nhân được quan tâm chăm lo ổn định về kinh tế thì 
phục vụ công việc được tốt hơn. Bên cạnh đó, công việc ổn định lâu dài không xảy 
ra tình trạng thất nghiệp thì tâm lý công nhân sẽ an tâm công tác. Dựa vào phân tích 
đánh g
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_xay_dung_mo_hinh_nhan_to_chinh_danh_gia_tinh_trang.pdf luan_van_xay_dung_mo_hinh_nhan_to_chinh_danh_gia_tinh_trang.pdf