MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI CAM ĐOAN
CÁC TỪVIẾT TẮT VÀ CÁC TỪ ĐƯỢC SỬDỤNG THAY THẾLẪN NHAU
CHƯƠNG 1:CƠSỞLÝ LUẬN VỀMÔ HÌNH NHƯỢNG QUYỀN
THƯƠNG MẠI 1
1.1 Tình hiểu mô hình kinh doanh nhượng quyền thương mại 1
1.1.1 Khái niệm vềnhượng quyền thương mại 1
1.1.2 Lịch sửnhượng quyền thương mại 2
1.1.3 Tại sao nên bán franchise 3
1.1.4 Tại sao nên mua franchise 4
1.2 Các phương thức mua bán franchise 5
1.2.1 Đại lý nhượng quyền thương mại độc quyền (master franchise) 5
1.2.2 Nhượng quyền thương mại phát triển khu vực (area development franchise) 6
1.2.3 Mua bán franchise riêng rẻ(single unit franchise) 7
1.2.4 Mua bán franchise thông qua công ty liên doanh (joint venture) 8
1.3 Lợi ích của nhượng quyền thương mại 9
1.4 Các yếu tốcơbản của kinh doanh franchise 10
1.5 Kinh nghiệm kinh doanh franchise của café Trung Nguyên và Phở24 12
1.5.1 Kinh nghiệm kinh doanh franchise của café Trung Nguyên 12
1.5.2 Kinh nghiệm kinh doanh franchise của Phở24 13
Kết luận chương 1 15
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÁC CỬA HÀNG
SINH TỐTẠI TP.HCM 16
2.1 Tổng quan vềkinh doanh nhượng quyền thương mại cửa hàng
sinh tốvà khoáng chất trên thếgiới và VN 16
2.2 Thực trạng kinh doanh của các cửa hàng sinh tốtại TP.HCM 17
2.2.1 Phân tích môi trường kinh tếTP.HCM 17
2.2.2 Thực trạng kinh doanh của các cửa hàng sinh tốtại TP.HCM 21
2.2.3 Cơsởpháp lý đểthực hiện kinh doanh nhượng quyền thương mại
cửa hàng sinh tốvà khoáng chất tại VN 24
2.2.4 Những thuận lợi và khó khăn khi kinh doanh nhượng quyền thương mại
cửa hàng sinh tốvà khoáng chất tại TP.HCM 26
2.2.4.1 Thuận lợi 26
2.2.4.2 Khó khăn 27
2.3 Lợi ích của phương thức kinh doanh nhượng quyền thương mại
cửa hàng sinh tốvà khoáng chất tại TP.HCM 28
2.3.1 Lợi ích kinh tế28
2.3.2 Lợi ích vềsức khỏe 29
2.3.3 Lợi ích văn hóa – xã hội 29
Kết luận chương 2 30
CHƯƠNG 3:XÂY DỰNG MÔ HÌNH NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
CỬA HÀNG SINH TỐVÀ KHOÁNG CHẤT TẠI TP.HCM 31
3.1 Xây dựng mô hình cửa hàng sinh tốvà khoáng chất tại TP.HCM 31
3.1.1 Xác định mô hình kinh doanh (cửa hàng mẫu) sẽnhưthếnào? 31
3.1.1.1 Nhận định cơhội 31
3.1.1.2 Thiết kếmô hình cửa hàng mẫu 32
3.1.2 Xây dựng cửa hàng mẫu sinh tốvà khoáng chất 35
3.1.2.1 Xác định mô hình kinh doanh có phù hợp với kinh doanh franchise? 35
3.1.2.2 Xây dựng cửa hàng mẫu sinh tốvà khoáng chất 36
3.1.2.2.1 Vẽbản thiết kếcửa hàng 36
3.1.2.2.2 Bảo vệtài sản trí tuệ: 36
3.1.2.2.3 Xây dựng cẩm nang hoạt động 37
3.1.2.2.4 Xây dựng nhân sựcho việc điều hành của hàng mẫu 37
3.1.2.2.5 Sơ đồtổchức của cửa hàng mẫu 37
3.1.2.2.6 Chứng minh dựán kinh doanh cửa hàng mẫu là sinh lời. 38
3.1.2.2.7 Thi công xây dựng cửa hàng mẫu 42
3.1.2.2.8 Tuyển nhân viên và huấn luyện 42
3.1.2.2.9 Khai trương và vận hành cửa hàng mẫu theo cẩm nang hoạt động 42
3.2 Xây dựng mô hình kinh doanh nhượng quyền thương mại
cửa hàng sinh tốvà khoáng chất 43
3.2.1 Xác định lại mô hình cửa hàng sinh tốvà khoáng chất có thích hợp
đểkinh doanh nhượng quyền thương mại tại TP.HCM không? 43
3.2.2 Lập mô hình kinh doanh nhượng quyền thương mại
cửa hàng sinh tốvà khoáng chất 43
3.2.2.1 Thiết lập hệthống franchise 44
3.2.2.2 Chứng minh tính khảthi của mô hình kinh doanh
nhượng thương mại (doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền có lời) 47
3.2.2.2.1 Ước tính chi phí đầu tưthành lập công ty nhượng quyền
thương mại cửa hàng sinh tốvà khoáng chất 47
3.2.2.2.2 Ước tính lãi/lỗtrước thuếcủa công ty qua các năm (trong 5 năm) 49
3.2.2.3 Thành lập công ty nhượng quyền thương mại 53
3.2.2.4 Sơ đồtổchức và nhiệm vụphòng ban của
công ty kinh doanh nhượng quyền 53
3.2.3 Xây dựng chiến lược quảng bá thương hiệu 57
Kết luận chương 3 59
KẾT LUẬN
141 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2350 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng mô hình nhượng quyền thương mại cửa hàng sinh tố và khoáng chất tại thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ruyền đạt thì câu trả lời là ‘’có’’..
- Cửa hàng franchise có khả năng sinh lời sau khi trừ phí franchise? Trả lời: theo
kết quả kinh doanh thực tế của các cửa hàng, mà điều này phụ thuộc rất nhiều vào khả
năng điều hành, phát triển hệ thống franchise.
- Nếu bạn mở các cửa hàng franchise thì liệu bạn có chắc rằng họ có khả năng trở
thành đồng minh của bạn hơn là trở thành đối thủ cạnh tranh của bạn? Trả lời: điều này
tùy thuộc vào việc xây dựng thương hiệu mạnh để đối tác không trở thành đối thủ.
- Có phải sự thành công trong kinh doanh phụ thuộc vào những kỹ năng mà nhiều
người có thể dễ dàng có được hay không? Trả lời: khả năng điều hành một cửa hàng
franchise là không quá khó so với trình độ của một con người, do đó cần tuyển chọn đối
tác mua franchise có những kỹ năng thích hợp với ngành nghề kinh doanh.
- Bạn có đủ vốn để khởi đầu và hoạt động hay không? Trả lời: tùy thuộc vào tình
hình tài chính của chủ thương hiệu.
- Bạn có gì để hỗ trợ cho các cửa hàng franchise khi cửa hàng chính hoạt động
được một năm hoặc hơn nữa? Trả lời: tuỳ thuộc vào chiến lược kinh doanh của chủ
thương hiệu.
Việc kinh doanh franchise của công ty có hả năng thành công nếu hầu hết hoặc tất
cả các câu trả lời trên là “Có”.
3.2.2 Lập mô hình kinh doanh nhượng quyền thương mại cửa hàng sinh tố và
khoáng chất
3.2.2.1 Thiết lập hệ thống franchise
Hiện nay ở VN có rất nhiều mô hình franchise không toàn diện vì nhiều lý do khác
nhau như thiếu khả năng hoạch định chiến lược, thiếu vốn, thiếu trình độ quản lý và kiểm
soát, chưa chuẩn hoá quy trình và thương hiệu. Mô hình franchise toàn diện thể hiện ở
bốn thành phần: hệ thống, thương hiệu, sản phẩm/dịch vụ và bí quyết. Thực tế doanh
nghiệp trong nước thực hiện mô hình franchise toàn diện rất hiếm; Phở 24 đã thành công
với mô hình franchise toàn diện. Hầu hết các doanh nghiệp đang thực hiện mô hình
franchise không toàn diện, chủ yếu chuyển nhượng một số thành phần nhất định, đó có
thể là nhượng quyền phân phối sản phẩm như cà phê Trung Nguyên, cấp phép sử dụng
thương hiệu như G7 Mart …
Các mô hình kinh doanh "lỏng lẻo" trên đây thường được các công ty trong nước
áp dụng phù hợp với mục đích chủ yếu là gia tăng doanh thu, độ bao phủ và thị phần
nhanh chóng. Bên nhận quyền bán các sản phẩm do bên nhượng quyền sản xuất và được
phép sử dụng logo, thương hiệu của bên nhượng quyền để phân phối sản phẩm. Thu nhập
của bên nhượng quyền chủ yếu từ việc bán sản phẩm.
Tuy nhiên, để xây dựng mô hình nhượng quyền toàn diện đòi hỏi chủ thương hiệu
phải có kiến thức chuyên sâu về franchise, có vốn lớn và quyết tâm. Trong luận văn này
học viên xây dựng mô hình nhượng quyền toàn diện và hình thức bán franchise tại
TP.HCM là bán franchise riêng lẻ. Sau đây là mô hình franchise cửa hàng sinh tố và
khoáng chất toàn diện:
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ thiết lập hệ thống franchise
- Thương hiệu: chủ thương hiệu không chỉ đơn thuần là cho mượn thương hiệu, logo,
khẩu hiệu (slogan) mà chủ thương hiệu phải có trách nhiệm phát triển thương hiệu đủ
mạnh để thu hút khách hàng cho các cửa hàng franchise. Chủ thương hiệu phải có chiến
lược phát triển thương hiệu rõ ràng trong từng thời điểm cụ thể và hoạch định chi phí để
phát triển thương hiệu
- Hình ảnh, thiết kế: chủ thương hiệu sẽ cung cấp đầy đủ các hình ảnh, thiết kế cho đối
tác mua franchise để hình ảnh của các cửa hàng franchise không khác với cửa hàng của
chủ thương hiệu. Trong thời gian hoạt động thì hình ảnh, trang trí của cửa hàng franchise
phải được duy trì như hiện trạng ban đầu.
- Bí quyết kinh doanh: trong kinh doanh cửa hàng sinh tố và khoáng chất thì bí quyết
kinh doanh là cẩm nang vận hành cửa hàng, trong đó có công thức pha chế thức uống;
công thức pha chế sẽ quyết định chất lượng sản phẩm và giá thành sản phẩm. Các cửa
- tiền mua sản phẩm
- phản hồi về sản phẩm và
dịch vụ (tốt/xấu)
sản phẩm/
dịch vụ
- phí franchise ban đầu
- phí franchise hàng tháng
- tiền mua nguyên vật liệu
- chi phí đào tạo
- phí quảng cáo
Bên nhận nhượng quyền
Giám sát,
hợp tác,
trao đổi
thông tin
- thương hiệu
- hình ảnh, thiết kế
- bí quyết kinh doanh
- huấn luyện, đào tạo
- nguyên vật liệu
- sản phẩm mới
- quảng cáo, khuyến mãi
- Tư vấn kinh doanh
Khách hàng
Bên nhượng quyền
hàng sinh tố và khoáng chất ở nước ngoài thường đăng ký sở hữu trí tựu cho cả tên của
các thức ăn, uống trong menu.
- Huấn luyện và đào tạo: chủ thương hiệu phải huấn luyện đối tác mua franchise về cách
thức điều hành cửa hàng, cách pha chế thức uống theo công thức, cách phục vụ khách
hàng, cách thức tuyển dụng và đào tạo sau khi cửa hàng đi vào hoạt động và chương trình
làm việc, hợp tác với chủ thương hiệu.
- Nguyên vật liệu đầu vào: hiện nay VN không có quy định nào cấm việc chủ thương
hiệu bắt buộc các cửa hàng franchise mua nguyên vật liệu đầu vào nên trong mô hình
nhượng quyền này, chủ thương hiệu sẽ cung cấp toàn bộ nguyên vật liệu đầu vào cho các
cửa hàng franchise với giá cạnh tranh. Điều này sẽ kiểm soát được một phần chất lượng
của sản phẩm.
- Phát triển sản phẩm mới: sản phẩm mới sẽ nhằm tránh cho khách hàng nhàm chán, thay
đổi sự lựa chọn của khách hàng. Ví dụ khi tới mùa của một loại trái cây nào đó thì chủ
thương hiệu sẽ có thức uống đặc biệt được pha chế từ loại trái cây đó và giá thành sẽ rẻ
do trái cây đang mùa.
- Quảng cáo và khuyến mãi: tùy vào ngân sách và mức độ góp vốn của các cửa hàng
franchise mà chủ thương hiệu sẽ lập chương trình quảng cáo khuyến mãi sao cho phù
hợp. Với một vài cửa hàng franchise thì một chương trình quảng cáo khuyến mãi có quy
mô là điều khá khó khăn, nhưng một hệ thống franchise với hàng chục cửa hàng thì các
chương trình quảng cáo, khuyến mãi sẽ có tác dụng rất lớn và các chương trình này có
tính đồng bộ, nghĩa là áp dụng cho tất cả các cửa hàng franchise.
- Tư vấn kinh doanh: đây là một công việc khá quan trọng vì trong kinh doanh, không
phải cửa hàng nào cũng hoạt động suông sẻ, kinh doanh có lãi như mong đợi. Do đó, đối
với những cửa hàng franchise rơi vào tình trạng khó khăn trong kinh doanh thì chủ
thương hiệu phải đặt biệt quan tâm, tư vấn, tìm nguyên nhân để có biện pháp khắc phục.
Chủ thương hiệu sẽ gặp rất nhiều rắc rối đối với cửa hàng franchise rơi vào tình trạng này
vì khi trong tình huống kinh doanh lỗ kéo dài chủ cửa hàng franchise thuờng tự tìm lối
thoát cho mình bằng cách không tuân thủ theo quy trình vận hành cửa hàng để giảm chi
phí, ví dụ như giảm chất lượng sản phẩm, giảm nhân viên …
- Giám sát, trao đổi thông tin: đây là khâu rất quan trọng trong việc kiểm soát hệ thống
franchise. Thông thường các hệ thống franchise chỉ lo phát triển thêm cửa hàng mà lơ là,
thiếu quyết tâm trong việc kiểm soát và trao đổi thông tin thì sẽ dẫn đến hậu quả là
nhượng quyền mất kiểm soát; café Trung Nguyên hiện nay đang rơi vào tình trạng này.
Bên cạnh đó, việc chủ thương hiệu nắm được thông tin của đối tượng khách hàng thông
qua các cửa hàng franchise để từ đó đưa ra các chiến lược về sản phẩm, giá, quảng cáo …
sao cho phù hợp.
Ngược lại, bên mua franchise phải trả các khoảng phí như phí franchise ban đầu,
phí franchise hàng tháng, tiền mua nguyên vật liệu, chi phí đào tạo nhân viên trong kinh
doanh, phí quảng cáo (nếu có) cho chủ thương hiệu.
Vậy để công ty thành công với mô hình franchise toàn diện thì công ty cần phải
thực hiện đầy đủ và hiệu quả các công việc như tên. Xây dựng chiến lược phát triển
franchise phải đảm bảo các yếu tố trên thực hiện đúng; không nên vì lợi nhuận, chiếm
lĩnh thị trường mà bỏ qua hay thực hiện không triệt để các công việc này.
3.2.2.2 Chứng minh tính khả thi của mô hình kinh doanh nhượng quyền thương mại
(doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền có lời)
3.2.2.2.1 Ước tính chi phí đầu tư thành lập công ty nhượng quyền thương mại cửa hàng
sinh tố và khoáng chất.
Mỗi loại hình kinh doanh sẽ đòi hỏi một lượng vốn khác nhau. Café Trung
Nguyên với lượng tài chính rất ít trong những ngày đầu kinh doanh franchise trong khi đó
Phở 24 thì cần một lượng tài chính khá lớn; đấy là do mô hình kinh doanh, cách thức tiến
hành franchise của hai công ty này khác nhau. Chi phí đầu tư mở công ty kinh doanh
nhượng quyền thương mại cửa hàng sinh tố và khoáng chất trong thời gian đầu là không
lớn do đặt tính của sản phẩm và chiến lược kinh doanh trong thời gian đầu. Tuy nhiên sau
một thời gian kinh doanh franchise, khi doanh nghiệp đã có nhiều cửa hàng sinh tố và
khoáng chất thì việc tiến tới xây dựng trung tâm sơ chế trái cây để cung cấp cho tất cả các
cửa hàng franchise. Bên cạnh đó chủ thương hiệu có thể hợp tác với các thương hiệu nổi
tiếng để lấy nguồn nguyên liệu đầu vào có chất lượng như hợp tác với Đức Pháp để lấy
bánh ngọt, hợp tác với sữa bò Long Thành để lấy sữa tươi. Ví dụ vừa qua Phở 24 đã bắt
tay với PepsiCo Vietnam để nước ngọt có ga Pepsi độc quyền bán trong các cửa hàng
Phở 24.
Bảng 3.3: ước tính chi phí thành lập công ty nhượng quyền thương mại cửa hàng sinh tố
và khoáng chất
Đvt: 1.000 đồng
Stt Hạng mục đầu tư Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Chi phí thuê công ty tư vấn kinh doanh
franchise và soạn thảo hợp đồng franchise
100.000
2 Chi phí xin giấy phép kinh doanh và hoạt
động kinh doanh nhượng quyền
5.000
3 Cải tạo văn phòng 50.000
4 Máy photocopy 50.000
5 Bàn, ghế, tủ, kệ, file 50.000
6 Máy lạnh 3 cái 5.000 15.000
7 Máy vi tính để bàn (destop) 4 cái 5.000 20.000
8 Laptop 1 cái 10.000 10.000
9 Máy điện thoại để bàn 5 máy 200 1.000
10 Máy fax 1 máy 2.000 2.000
11 Nâng cấp trang website 1 website 15.000 15.000
12 Chi phí phát sinh 50.000
Tổng cộng 358.000
Chi phí đầu tư như trên là khá thấp do trong thời gian đầu kinh doanh, các nguồn
nguyên vật liệu, sản phẩm đầu vào và việc thi công cửa hàng đều được doanh nghiệp lấy
từ bên thứ ba nên doanh nghiệp chỉ đóng vai trò trung gian, trung chuyển hàng hóa, giám
sát thi công. Doanh nghiệp tập trung chủ yếu đầu tư vào đội ngũ chất xám, xây dựng cẩm
nang hoạt động, soạn thảo hợp đồng franchise và quảng bá thương hiệu.
Giả sử chủ thương hiệu đầu tư mở 3 cửa hàng mẫu và thành lập công nhượng
quyền thương mại thì tổng số vốn đầu tư khoảng 1,8 tỷ đồng, cộng với khoảng 0,5 tỷ dự
trù để phù đắp vào khoản lỗ trong thời gian đầu kinh doanh, chủ yếu là một hai năm đầu
tiên. Vậy để khởi nghiệp kinh doanh nhượng quyền thương mại cửa hàng sinh tố và
khoáng chất theo như mô hình này thì chủ đầu tư phải có ít nhất là 2,3 tỷ đồng.
3.2.2.2.2 Ước tính lãi/lỗ của công ty nhượng quyền thương mại qua các năm (trong 5
năm)
Chủ thương hiệu áp dụng phương thức bán franchise riêng lẻ tại TP.HCM nên uớc
tính lãi/lỗ được tính dựa trên kế hoạch số lượng cửa hàng franchise được mở qua các
năm.
Bảng 3.4: lãi/lỗ trước thuế của năm thứ nhất:
Đvt: 1.000 đồng
Stt Các khoản thu/chi
Số
lượng
Đơn
giá
Thu/chi
trong
tháng
Thu/chi
trong
năm
1 Thu phí franchise ban đầu 2 30.000 60.000
2 Thu phí franchise hàng tháng 1 3.000 3.000 36.000
3 Thu từ xây dựng cửa hàng 2 15.000 30.000
4 Thu từ cung cấp nguyên vật liệu 1 1.000 1.000 12.000
Tổng cộng THU 138.000
5 Chi tiền thuê văn phòng 1 5.000 5.000 60.000
6 Chi tiền điện, nước, điện thoại, adsl 1 3.000 3.000 36.000
7 Chi phí nhân viên 3 4.000 12.000 144.000
8 Chi phí phát sinh 1 3.000 3.000 36.000
Tổng cộng CHI 276.000
Lãi/lỗ trước thuế -138.000
Giải thích số liệu ở bảng 3.4:
- Mục 1: thu phí franchise ban đầu là 30.000.000 đồng được tính gần bằng với chi phí bỏ
ra để vẽ bản thiết kế cửa hàng, lập website, ngoài ra không tính chi phí đào tạo, huấn
luyện, bí quyết kinh doanh, uy tín thương hiệu … Trong năm đầu kinh doanh franchise,
chủ thương hiệu thường lấy phí franchise ban đầu rất thấp để tìm đối tác mua franchise.
- Mục 2: thu phí franchise hàng tháng là 3.000.000 đồng, đây là chi phí cho thuê thương
hiệu, giám sát, tư vấn kinh doanh. Với hoản thu phí tương đối nhỏ này, cửa hàng
franchise vẫn còn lời. Trong bảng trên chỉ thu 01 cửa hàng vì tuy mở được 02 cửa hàng
franchise trong năm đầu tiên nhưng xác suất 02 cửa hàng mở đầu năm là khó xảy ra.
Cách tính này được áp dụng tương tự cho các bảng sau, ví dụ trong năm mở được số
lượng X cửa hàng franchise thì số lượng cửa hàng franchise phải thu phí franchise hàng
tháng của là X/2 (X chia 2).
- Mục 3: thu từ xây dựng cửa hàng là 15.000.000 đồng, đây là khoản thu có được do chủ
doanh nghiệp cử người đứng ra giám sát thi công và ngoài ra được hưởng một phần hoa
hồng (commission) từ bên thi công.
- Mục 4: thu từ cung cấp nguyên vật liệu là 1.500.000 đồng/tháng, đây là khoản thu do
chủ thương hiệu cử người mua nguyên vật liệu và hưởng lợi do giá nguyên vật liệu rẻ
hơn bên ngoài do mua số lượng lớn.
- Mục 5: chi tiền thuê văn phòng là 5.000.000 đồng/tháng, đây là chi phí bắt buộc của
doanh nghiệp, trong thời gian đầu kinh doanh nhượng quyền, chủ thương hiệu có thể đặt
địa điểm văn phòng trùng với địa điểm của cửa hàng mẫu để giảm chi phí.
- Mục 6: chi tiền điện, nước, điện thoại, adsl chỉ là 3.000.000 đồng/tháng do quy mô
doanh nghiệp nhỏ trong năm đầu tiên kinh doanh nhưọng quyền
- Mục 7: lương trung bình của nhân viên là 4.000.000 đồng/tháng là chấp nhận được.
Ở các bảng tính lãi/lỗ trước thuế của các năm sau dưới đây, các khoản thu tăng lên
là do thương hiệu lớn mạnh theo thời gian, lợi thế theo quy mô và các khoản chi tăng lên
là do tăng quy mô của doanh nghiệp, các chi phí hoạt động và chi phí phát sinh tăng theo
số lượng cửa hàng franchise được mở.
Bảng 3.5: lãi/lỗ trước thuế của năm thứ hai:
Đvt: 1.000 đồng
Stt Các khoản thu/chi
Số
lượng
Đơn
giá
Thu/chi
trong
tháng
Thu/chi
trong
năm
1 Thu phí franchise ban đầu 4 30.000 120.000
2 Thu phí franchise hàng tháng 4 3.000 12.000 144.000
3 Thu từ xây dựng cửa hàng 4 15.000 60.000
4 Thu từ cung cấp nguyên vật liệu 4 1.000 4,000 48.000
Tổng cộng THU 37.,000
5 Chi tiền thuê văn phòng 1 5.000 5.000 60.000
6 Chi tiền điện, nước, điện thoại, adsl 1 4.000 4.000 48.000
7 Chi phí nhân viên 5 4.000 20.000 240.000
8 Chi phí phát sinh 1 5.000 5.000 60.000
Tổng cộng CHI 408.000
Lãi/lỗ trước thuế -36.000
Bảng 3.6: lãi/lỗ trước thuế của năm thứ ba: Đvt: 1.000 đồng
Stt Các khoản thu/chi
Số
lượng
Đơn
giá
Thu/chi
trong
tháng
Thu/chi
trong
năm
1 Thu phí franchise ban đầu 6 40.000 240.000
2 Thu phí franchise hàng tháng 9 3.000 27.000 324.000
3 Thu từ xây dựng cửa hàng 6 15.000 90.000
4 Thu từ cung cấp nguyên vật liệu 9 1.000 9.000 108.000
Tổng cộng THU 762.000
5 Chi tiền thuê văn phòng 1 5.000 5.000 60,000
6 Chi tiền điện, nước, điện thoại, adsl 1 5.000 5.000 60,000
7 Chi phí nhân viên 8 4.000 32.000 384.000
8 Chi phí phát sinh 1 6.000 6.000 72.000
Tổng cộng CHI 480.000
Lãi/lỗ trước thuế 186.000
Bảng 3.7: lãi/lỗ trước thuế của năm thứ tư: Đvt: 1.000 đồng
Stt Các khoản thu/chi
Số
lượng
Đơn
giá
Thu/chi
trong
tháng
Thu/chi
trong
năm
1 Thu phí franchise ban đầu 6 40.000 240.000
2 Thu phí franchise hàng 15 3.000 45.000 540.000
3 Thu từ xây dựng cửa hàng 6 15.000 90.000
4 Thu từ cung cấp nguyên vật liệu 15 1.500 22.500 270.000
Tổng cộng THU 1.140.000
5 Chi tiền thuê văn phòng 1 10.000 10.000 120.000
6 Chi tiền điện, nước, điện thoại, adsl 1 9.000 9.000 108.000
7 Chi phí nhân viên 10 4.000 40.000 480.000
8 Chi phí phát sinh 1 10.000 10.000 120.000
Tổng cộng CHI 828.000
Lãi/lỗ trước thuế 312.000
Bảng 3.8: lãi/lỗ trước thuế của năm thứ năm: Đvt: 1.000 đồng
Stt Các khoản thu/chi
Số
lượng
Đơn
giá
Thu/chi
trong
tháng
Thu/chi
trong
năm
1 Thu phí franchise ban đầu 6 50.000 300.000
2 Thu phí franchise hàng tháng 18 3.000 54.000 648.000
3 Thu từ xây dựng cửa hàng 6 15.000 90,000
4 Thu từ cung cấp nguyên vật liệu 18 1.500 27.000 324.000
Tổng cộng THU 1.362.000
5 Chi tiền thuê văn phòng 1 10.000 10.000 120.000
6 Chi tiền điện, nước, điện thoại, adsl 1 10.000 10.000 120.000
7 Chi phí nhân viên 12 4.000 48.000 576.000
8 Chi phí phát sinh 1 11.000 11.000 132.000
Tổng cộng CHI 948.000
Lãi/lỗ trước thuế 414.000
Nhìn vào kết quả kinh doanh ước tính sau 5 năm hoạt động, ta có thể thấy rằng lợi
nhuận trước thuế sau 5 năm là không nhiều. Nhưng đó chỉ là lợi nhuận ta thấy được từ tài
sản hữu hình (tiền), còn tài sản vô hình từ thương hiệu, các bí quyết kinh doanh là rất lớn.
Café Trung Nguyên và Phở 24 là ví dụ điển hình, chúng ta có thể thấy rằng sau năm bảy
năm hoạt động kinh doanh franchise, tài sản hữu hình của Café Trung Nguyên và Phở 24
là không lớn nhưng tài sản vô hình là vô cùng lớn. Thương hiệu nổi tiếng từ kinh doanh
franchise, café Trung Nguyên đã đầu tư nhà máy sản xuất café và thu được lợi nhuận
khổng lồ, từ đấy bành trướng thương hiệu ra các lĩnh vực khác; Phở 24 cũng vậy, hiện
nay Phở 24 đang có kế hoạch xây dựng nhà máy sản xuất bánh phở và trong tương lại sẽ
không dừng lại ở đấy.
Bên cạnh đó chúng ta cũng biết là khi phát triển thành công một hệ thống
franchise thì chủ thương hiệu sẽ có rất nhiều cơ hội mua franchise, chủ yếu là master
franchise và area develop franchise từ các thương hiệu nổi tiếng đặc biệt là thương hiệu
nước ngoài, để kinh doanh.
3.2.2.3 Thành lập công ty nhượng quyền thương mại
Sau khi chủ thương hiệu thấy rằng dự án kinh doanh nhượng quyền thương mại có
tính khả thi thì chủ doanh nghiệp tiến tới lập công ty kinh doanh nhượng quyền thương
mại. Hiện nay Sở Thương mại TP.HCM đã có thông báo về thủ tục đăng ký kinh doanh
nhượng quyền thương mại tại TP.HCM (theo như Phụ lục)
3.2.2.3.1 Sơ đồ tổ chức và nhiệm vụ phòng ban của công ty kinh doanh nhượng quyền
cửa hàng sinh tố và khoáng chất.
- Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức của công ty kinh doanh nhượng quyền
Trong thời gian đầu kinh doanh franchise cửa hàng sinh tố và khoáng chất thì nhân
sự không nhiều vì nguồn hàng cung cấp đã có bên thứ ba đảm nhiệm. Sau 4-5 năm hoạt
động, hệ thống franchise lớn mạnh thì sơ đồ tổ chức của công ty kinh doanh nhượng
quyền sẽ phát sinh thêm các phòng ban.
3.2.2.3.2 Nhiệm vụ phòng ban của công ty kinh doanh nhượng quyền
Ngoài các công việc thông thường của các phòng ban trong công ty, các phòng
ban của công ty kinh doanh nhượng quyền thương mại cửa hàng sinh tố và khoáng chất
sẽ có các nhiệm vụ, công việc đặc trưng như sau:
* Nhiệm vụ của phòng kinh doanh và marketing:
+ Hoàn thiện cẩm nang hoạt động: dựa trên cẩm nang vận hành cửa hàng mẫu, cẩm nang
vận hành sẽ được chỉnh sửa bổ sung cho phù hợp với mô hình kinh doanh nhượng quyền.
Ví dụ như thì việc thu mua nguyên vật liệu cho cả một hệ thống franchise sẽ khác với
việc thu mua nguyên vật liệu cho cửa hàng mẫu.
+ Soạn thảo hợp đồng franchise: hợp đồng franchise đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong kinh doanh franchise. Phòng kinh doanh và marketing sẽ nhờ công ty chuyên tư
vấn franchise để soạn thảo hợp đồng franchise.
+ Chuẩn bị chương trình huấn luyện cho đối tác mua franchise: phòng kinh doanh và
marketing phải soạn thảo chương trình huấn luyện cho đối tác mua franchise một cách
bài bản, đầy đủ. Việc xem thường chương trình huấn luyện sẽ ảnh hưởng rất tiêu cực đến
Giám đốc
(chủ thương hiệu)
Phòng kinh
doanh,
marketing
Phó giám đốc
Phòng sản
xuất
Phòng hành
chính nhân
sự
Phòng kế
toán
Phòng tư
vấn, thiết kế,
xây dựng
hệ thống franchise, đặc biệt là trong những ngày đầu phát triển hệ thống. Nếu đối tác mua
franchise không nhận được sự huấn luyện tận tình, kỹ lượng từ chủ thương hiệu thì sau
đó đối tác mua franchise sẽ vận hành cửa hàng franchise không đúng quy trình, điều tai
hại có thể là tạo ra sản phẩm kém chất lượng, phong cách phục vụ thiếu tận tình chu đáo
sẽ ảnh hưởng đến doanh thu của cửa hàng franchise, từ đó gây ra hàng loạt hiệu ứng xấu
dây chuyền. Đối với cửa hàng sinh tố và khoáng chất thì chất lượng sản phẩm và phong
cách phục vụ là hai yếu tố rất quan trọng, do đó chủ thương hiệu phải huấn luyện thật kỹ,
tốt nhất là tại cửa hàng cửa mình.
+ Chuẩn bị cung cấp thông tin cho đối tác mua franchise: đây là tập tài liệu cung cấp cho
bên mua franchise toàn bộ thông tin trước khi tiến tới ký hợp đồng franchise. Trong tập
tài liệu này, ngoài các thông tin về doanh nghiệp, phí franchise, nguồn thu mua vật liệu,
nghĩa vụ của bên mua franchise…, chủ thương hiêu phải chứng minh được tính hiệu quả
(có lời) của dự án đầu tư, thời gian hoàn vốn. Đây là yếu tố quan trọng nhất để thuyết
phục đối tác mua franchise tiềm năng trở thành người mua franchise. Trong thời gian mới
bắt đầu kinh doanh nhượng quyền thương mại thì cửa hàng mẫu chính là bằng chứng
‘’sống’’ cho tính hiệu quả của mô hình kinh doanh của chủ thương hiệu. Vì vậy các chủ
thương hiệu thường xây dựng ít nhất 2-3 cửa hàng mẫu để kinh doanh trước khi bán
franchise.
+ Thiết lập các tiêu chí và thủ tục chọn lựa mặt bằng hay vị trí kinh doanh: trong kinh
doanh, đặc biệt là kinh doanh dịch vụ ăn uống, vị trí mặt bằng đóng vai trò rất quan trọng
và có tính sống còn. Tại sao trong cùng một hệ thống franchise, có cửa hàng kinh doanh
rất có lời, có cửa hàng kinh doanh lời ít và có cửa hàng phải chịu lỗ. Có thể nói vị trí kinh
doanh là nhân tố dẫn đầu để giải thích việc lãi lỗ khác nhau của các cửa hàng trong một
hệ thống franchise. Phònh kinh doanh và marketing cần tư vấn cho bên mua franchise
trong việc chọn lựa mặt bằng theo các tiêu chí đưa ra. Có thể phòng kinh doanh và
marketing chủ động tìm kiếm mặt bằng kinh doanh tốt và sau đó giới thiệu cho bên mua
franchise mở cửa hàng.
+ Xây dựng chiến lược tìm đối tác mua franchise: để có thể tìm được đối tác mua
franchise sau khi doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động thì doanh nghiệp phải chuẩn
bị cho mình một chiến lược tìm đối tác mua franchise. Thời gian đầu để thuyết phục các
đối tác mua franchise là không dễ. Việc chủ thương hiệu thành công ở một, hai hay ba
cửa hàng mẫu thì cũng khó ai biết và chú ý tới để hỏi mua franchise. Do đó chủ thương
hiệu phải có chiến lược đánh bóng thương hiệu của mình. Chủ thương hiệu có thể thông
báo tìm đối tác bán franchise trên website của mình. Trên website chủ thương hiệu cung
cấp càng nhiều thông tin về các điểm mạnh của hệ thống franchise càng nhiều càng tốt.
Bên cạnh đó, chủ thương hiệu cần có các hoạt động PR bằng cách viết báo, tham gia các
cuộc hội đàm về franchise, trả lời phỏng vấn báo chí…
+ Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng: xây dựng mối quan hệ tốt đẹp trong
suốt thời gian hợp đồng franchise đòi hỏi bên mua và bên bán franchise phải duy trì sự
liên lạc thường xuyê. Phònh kinh doanh và marketing phải thường xuyên tiếp xúc, hỗ trợ,
giúp đỡ người mua franchise. Đặc biệt trong trường hợp cửa hàng franchise kinh doanh
không hiệu quả thì phòng kinh doanh và marketing phải hỗ trợ tìm ra nguyên nhân và áp
dụng các biện pháp khắc phục.
+ Xây dựng chiến lược marketing cho hệ thống franchise: chiến lược marketing
cho hệ thống franchise được thực hiện sao cho thích hợp theo từng giai đoạn, khi hệ
thống franchise bắt đầu có cửa hàng franchise đầu tiên cho đến khi có nhiều cửa hàng
franchise trong những năm sau. Phòng kinh doanh và marketing phải xây dựng chiến
lược marketing cho hệ thống theo nguồn tài chính mà doanh nghiệp có khả năng qua từng
giai đoạn.
* Nhiệm vụ của phòng hành chính nhân sự
Để phát triển mô hình kinh doanh bán franchise được hiệu quả, có kiểm soát, chủ
thương hiệu phải xây dựng một đội ngũ nhân viên quản lý chủ chốt có năng lực và kiến
thức chuyên môn trong lĩnh vực kinh doanh nhượng quyền và am hiểu lĩnh vực đang kinh
doanh.
Xây dựng lực lượng hỗ trợ cho đối tác mua franchise: trong hệ thống franchise,
nhân sự trợ cho đối tác mua franchise đóng vai trò rất quan trọng, giúp kiểm soát, hỗ trợ
cửa hàng franchise vận hành theo đúng quy trình đề ra. Lực lượng này sẽ là cầu nối giữa
chủ thương hiệu và người mua franchise.
* Nhiệm vụ của phòng tư vấn thiết kế xây dựng
Tư vấn cho chủ thương hiệu ký hợp đồng khung với đơn vị thi công thiết kế cửa
hàng. Việc cải tạo mặt bằng, xây dựng cửa hàng đòi hỏi phải có đơn vị thi công chuyên
nghiệp, do đó chủ thương hiệu phải có đối tác thi công xây dựng cửa hàng với chi phí rẻ
nhất và đảm bảo chất lượng. Chủ thương hiệu có thể kiếm thêm lợi nhuận do đứng ra ký
hợp đồng thi công cửa hàng cho đối tác mua franchise, sau đó chủ thương hiệu bỏ thầu lại
cho đơn vị thi công. Do đó chủ thương hiệu ký hợp đồng khung với đơn vị thi công có uy
tín sẽ đảm bảo việc thi công cửa hàng đúng tiến độ và đúng chất lượng. Các đối tác mua
franchise cũng có thể thuê mướn bên ngoài để xây dựng cửa hàng theo bản thiết kế nhưng
chắc chắn giá thành sẽ cao hơn vì khó tìm kiếm nhà thi công có đủ năng lực chuyên môn
và đã có kinh nghiệm xây dựng cửa hàng theo bản thiết kế. Bên cạnh đó việc xây dựng
cửa hàng franchise không thể kéo dài quá lâu sẽ phát sinh thêm chi phí.
* Nhiệm vụ của phòng kế toán
Ngoà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 467831.pdf