Luận văn Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam

MỤC LỤC

- MỤC LỤC .

- MỤC LỤC HÌNH .

- MỤC LỤC BẢNG .

- PHẦN MỞ ĐẦU . 1

- CHưƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHẤU TRỪ TRONG THUẾ THU

NHẬP CÁ NHÂN . 5

1.1. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân . 5

1.1.1. Sự bất bình đẳng thu nhập và thuế thu nhập cá nhân. 5

1.1.1.1. Sự bất bình đẳng thu nhập . 5

1.1.1.2 Thuế thu nhập cá nhân . 8

1.1.1.3 Các nguyên tắc xây dựng thuế thu nhập cá nhân . 9

1.1.2 Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân . 13

1.1.2.1 Thuế thu nhập cá nhân thường mang tính lũy tiến . 13

1.1.2.2 Thuế thu nhập cá nhân đánh theo nơi cư trú và nguồn thu nhập . 19

1.1.2.3 Thuế thu nhập cá nhân mang tính thứ bậc . 20

1.1.2.4 Thuế thu nhập cá nhân là công cụ trực tiếp làm giảm sự bất bình đẳng trong

phân phối thu nhập . 22

1.2 Thu nhập và thu nhập tính thuế . 24

1.2.1 Thu nhập . 24

1.2.2 Thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế . 26

1.3 Khấu trừ thuế . 28

1.3.1 Miễn thuế và khấu trừ thuế . 28

1.3.2 Ý nghĩa của miễn thuế và khấu trừ thuế . 30

1.4 Khấu trừ thuế ở các nước . 35

Kết luận . 40

CHưƠNG 2: KHẤU TRỪ THUẾ TRONG THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở

VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1991 – 2011 . 41

2.1. Thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam . 41

2.1.1 Giai đoạn thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao . 41

2.1.1.1 Mức khấu trừ gia cảnh qua các thời kỳ . 41

2.1.1.2 Bậc thuế (khung thuế) và thuế suất . 43

2.1.2 Giai đoạn thuế thu nhập cá nhân . 45

2.1.2.1 Khấu trừ gia cảnh . 45

2.1.2.2 Bậc thuế ( khung thuế) và thuế suất . 49

2.1.3 Đóng góp của thuế thu nhập cá nhân . 50

2.2 Khấu trừ gia cảnh . 51

2.2.1 Tính hợp lý về khấu trừ gia cảnh hiện nay ở Việt Nam . 51

2.2.2 Các nhân tố tác động đến sự hình thành mức khấu trừ gia cảnh . 52-53-54

2.2.2.1 Phương án 1 - dựa vào mức lương tối thiểu . 55

2.2.2.2 Phương án 2 - dựa vào mức chi tiêu bình quân đầu người . 58

2.3. Những thành công . 60

2.4 Những khuyết điểm cần khắc phục . 61

Kết luận . 62

CHưƠNG 3: GIẢI PHÁP XÁC ĐỊNH KHẤU TRỪ THUẾ TRONG THUẾ THU

NHẬP CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM . . . 63

3.1. Định hướng phát triển của thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam . 63

3.1.1. Đảm bảo tương đồng giữa hệ thống thuế thu nhập cá nhân của Việt nam với

giữa hệ thống thuế thu nhập cá nhân của các quốc gia mà Việt nam ký kết tham gia . 64

3.1.2. Phát huy tính hiệu quả của Luật thuế thu nhập cá nhân . 65

3.1.3. Tầm quan trọng của thuế thu nhập cá nhân trong tương lai . 66

3.2. Giải pháp chính . 66

3.2.1. Phân nhóm đối tượng nộp thuế . 66

3.2.2. Xây dựng quy trình xác định thuế theo tiêu chuẩn quốc tế . 67

3.2.3. Xây dựng cơ chế điều chỉnh mức thuế và miễn giảm thuế theo thời gian . 68

3.2.4. Hình thành khoản khấu trừ thuế . 69

3.3. Giải pháp phụ trợ . 74

3.3.1 Phát triển hạ tầng vật chất của ngành thuế . 74

3.3.1.1 Hệ thống thông tin nội bộ . 74

3.3.1.2 Phần mềm khai báo thuế thu nhập cá nhân . 74

3.3.2 Kiểm tra thuế . 75

3.3.2.1 Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá mức tuân thủ của đối tượng nộp thuế. 75

3.3.2.2 Kiểm tra thuế dựa theo rủi ro . 76

3.3.2.3 Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan có liên quan như thuế, ngân hàng, công an . 76

Kết luận . 77

PHẦN KẾT LUẬN . 78

pdf91 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2029 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ánh nặng gia đình cũng đƣợc quy định thành một khoản khấu trừ tùy theo quan điểm của Nhà nƣớc cần khuyến khích gia đình đông con hay không. Dù đƣợc phép khấu trừ nhƣng thông thƣờng cũng chỉ theo một mức đồng loạt cho từng đầu trẻ em, không phân biệt lứa tuổi và mức độ chi tiêu khác nhau giữa con, em, không đảm bảo đƣợc sự công bằng giữa ngƣời có thu nhập thấp và ngƣời có thu nhập cao. Tất cả các khoản chi phí trên thƣờng đƣợc các nƣớc quy định một giới hạn khấu trừ cụ thể gọi là suất miễn thu. Khi đất nƣớc đang bị lạm phát cao, chỉ số giá hàng tiêu dùng trong năm sau ƣớc tính lên đến 1,3 so với năm trƣớc đó, hay nói cách khác lạm phát năm sau là 30%. Bộ Nội vụ đang tính toán phƣơng án nâng cao mức tiền lƣơng để đời sống của ngƣời lao động không bị sút giảm. Mẫu ngƣời lao động đƣợc điều tra dùng làm cơ sở để lựa chọn phƣơng án nâng cao mức tiền lƣơng của ngƣời lao động có thu nhập là 4 triệu đồng/ tháng. Toàn bộ thu nhập này đƣợc chi tiêu cho hai rổ hàng: X là rổ hàng bao gồm lƣơng thực, thực phẩm và đi lại, M là thu nhập còn lại để chi cho rổ Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 33 hàng Y (bao gồm các mặt hàng còn lại). Giả sử hàm thỏa dụng của mẫu công chức điều tra có dạng Cobb - Douglas U(X,M) = x*m ; trong đó x là số đơn vị X mua đƣợc, m là thu nhập còn lại để chi mua rổ hàng Y, (đơn vị tính của m là ngàn đồng). Cuối trƣớc đơn giá của X là pX1 = 50 ngàn đồng, cuối năm sau đơn giá của X là pX2 = 75 ngàn đồng. a) Vào cuối năm trƣớc, ngƣời lao động này mua đƣợc bao nhiêu đơn vị X và chi cho rổ hàng Y là bao nhiêu tiền mỗi tháng. Áp dụng công thức giải bài toán tối ưu trong điều kiện có ràng buộc khi hàm thỏa dụng có dạng Cobb-Douglas với α= 1 và β=1 x1 = (α /(α+ β))* (I/Px)=(1/2)*(4,000/50)=40 m1 =( β /(α+ β))* (I/Pm)=(1/2)*(4,000/1)=2,000 U1 = 40 * 2,000 = 80,000 b) Vào cuối năm sau, ngƣời lao động này mua đƣợc bao nhiêu đơn vị X và chi cho rổ hàng Y là bao nhiêu tiền mỗi tháng. x2 = (α /(α+ β))* (I/Px)=(1/2)*(4,000/75)=26.66 m2 =( β /(α+ β))* (I/Pm)=(1/2)*(4,000/1)=2,000 U2 = 26.66 * 2,000= 53,320 c) Giả sử trong năm sau, giá rổ hàng Y thay đổi không đáng kể, để mức sống của ngƣời lao động không bị giảm do giá của rổ hàng X tăng, Bộ Nội vụ sẽ kiến nghị Chính phủ nâng mức tiền lƣơng cho ngƣời lao động tối thiểu là bao nhiêu tiền theo phƣơng pháp biến thiên bù đắp (CV). Theo phƣơng pháp này có nghĩa là khi giá rổ hàng x đã tăng cần phải bù đắp cho ngƣời lao động bao nhiêu tiền để họ đƣợc mức thỏa dụng ban đầu (khi giá chƣa tăng). Về mặt tính toán khi giải bài toán đối ngẫu, nghĩa là giải bài toán tối ƣu với : Điều kiện ràng buộc: U(X,M)= x3 * m3 =U1=80,000 (1) và Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 34 Hàm mục tiêu là tối thiểu hóa chi tiêu: Min E= x*px+m*pm (2) Min E khi MUx/px2 = MUm/pm => m/75 = x hay m =75 x Thế m= 75 x vào (1) => 75x3 2 = 80,000=> x3 2 = 80,000/75= 1,066.66=> x3 = 1,066.66 1/2 =32.65 đơn vị Và m3 = 75*32.65 =2,449.47 ngàn đồng Min E1 = 32.65 *75+ 2,449.47 = 4,898.94 ngàn đồng CV= 4,898.9475 ngàn đồng – 4,000 = 898.94 ngàn đồng Nhƣ vậy nếu giá cả hàng hóa có tính đến yếu tố lạm phát, trên cơ sở độ thỏa dụng của ngƣời lao động là tối đa, Bộ Nội vụ sẽ kiến nghị Chính phủ nâng lƣơng cho ngƣời lao động tối thiểu là 898.94 ngàn đồng, có nghĩa là theo biểu thuế lũy tiến từng phần, nếu ngƣời lao động không có ngƣời phụ thuộc thì trên 4 triệu đồng, ngƣời lao động sẽ nộp thuế thu nhập cá nhân với mức thuế suất 5%, việc này không phù hợp với thu nhập đang bị thu hẹp khi lạm phát xảy ra, do đó việc nâng mức khấu trừ gia cảnh cần đƣợc thực hiện, để xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân đƣợc phù hợp, đảm bảo mức sống của ngƣời lao động trong thời điểm hiện tại. + Khấu trừ tại nguồn Khấu trừ tại nguồn tức là khi chi trả thu nhập cho ngƣời nộp thuế, cơ quan chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách, cuối năm cá nhân tổng hợp các khoản thu nhập thực hiện quyết toán nếu có số thuế nộp thừa thì đƣợc hoàn thuế, phƣơng pháp này góp phần giảm thiểu chi phí quản lý thuế. Cá nhân có thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công, không phải khai thuế tháng, trách nhiệm khai thuế, khấu trừ thuế thuộc về đơn vị chi trả thu nhập, phƣơng pháp quản lý thu thuế theo cách khấu trừ tại nguồn đã giúp giảm bớt đƣợc số lƣợng cá nhân đăng ký nộp thuế tại cơ quan thuế, công tác quản lý thu thuế cũng thuận lợi hơn. Cơ quan chi trả thu nhập có thể xem là một dạng đối tƣợng đại diện nộp thuế trong cơ chế khấu trừ tại nguồn. Vì vậy việc nâng cao ý thức quyền và trách nhiệm của cơ quan chi trả thu nhập trong công tác đăng ký, kê khai thuế thu nhập cá nhân là điều thật sự cần thiết. Cơ quan chi trả thu nhập có quyền đại diện ngƣời lao động trong Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 35 trƣờng hợp đƣợc ủy quyền, tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến thuế thu nhập cá nhân. Điều này sẽ giúp ngƣời lao động yên tâm công tác, gia tăng hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Song song đó, cơ quan chi trả thu nhập phải giữ vai trò tích cực, chủ động, nghiêm minh trong việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tại nguồn. Thực hiện kê khai đúng, nộp thuế đầy đủ, chính xác trong việc xác nhận các thông tin thu nhập, hoàn cảnh gia đình của ngƣời lạo động là trách nhiệm của đơn vị đối với xã hội . Để thực hiện đƣợc điều này, cơ quan chi trả thu nhập cần phải có 1 lực lƣợng nhân sự am hiểu công tác kê khai thuế để tƣ vấn và thực hiện khấu trừ ngay tại nguồn. Nếu cơ quan chi trả không có điều kiện thực hiện thì có thể tham khảo sự tƣ vấn, hƣớng dẫn các nội dung của các luật thuế; về các luật thuế quốc tế, sử dụng dịch vụ lập báo cáo quyết toán thuế thuế thu nhập cá nhân; hoạch định kế hoạch tiết kiệm thuế; hỗ trợ giải đáp các thắc mắc trong lĩnh vực thuế từ phía các doanh nghiệp trong lĩnh vực tƣ vấn thuế . 1.4 Khấu trừ gia cảnh ở các nƣớc Trong lịch sử, thuế thu nhập cá nhân nhất là khoản khấu trừ gia cảnh đã đƣợc áp dụng từ lâu trên thế giới. Thuế thu nhập cá nhân đã ngày càng thể hiện rõ vai trò của nó trong nền kinh tế của các quốc gia và khẳng định những ƣu thế của nó. Thuế thu nhập cá nhân đã và đang đƣợc thực thi khá thành công ở nhiều nƣớc, không chỉ các nƣớc phát triển mà cả ở những nƣớc đang phát triển, và thực tiễn đó cung cấp những bài học kinh nghiệm quý cho việc xây dựng thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam. Áp dụng thuế suất quy định từ đồng thu nhập đầu tiên tuy khá phức tạp trong việc theo dõi và quản lý nhƣng chính việc quy định các suất miễn thu lại có ý nghĩa lớn trong bảo đảm an sinh xã hội cho ngƣời thọ thuế, việc góp phần giải quyết chính sách xã hội, đảm bảo công bằng và bình đẳng giữa các thành viên trong xã hội. Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 36 Bảng 1.1 : So sánh mức khởi điểm chịu thuế của một số quốc gia trên thế giới Nƣớc Số bậc thuế Thu nhập chịu thuế suất thấp nhất (USD/năm) Thu nhập chịu thuế suất cao nhất (USD/năm) Thuế suất thấp nhất (%) Thuế suất cao nhất (%) Việt Nam 5 Trên 3,750 Trên 30,341 10 40 Trung Quốc 9 Đến 1,534 Trên 18,759 5 45 Hồng Kông 4 Đến 4,488 Trên 13,462 2 17 Inđônêxia 5 Đến 2,509 Trên 20,072 5 35 Thái Lan 5 Đến 1,150 Trên 42,049 5 37 (Nguồn: Tạp chí thuế Nhà nước tháng 9 – 2004) So với một số quốc gia ở khu vực Châu Á và Đông Nam Á, mức khởi điểm chịu thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam khá cao 3.750 USD/năm và thuế suất thấp nhất cũng khá cao 10%. Hồng Kông là nƣớc có mức thu nhập khởi điểm chịu thuế tƣơng đối cao trong khu vực Châu Á nhƣng lại là nƣớc có mức thuế suất thấp (2%). Khấu trừ gia cảnh là số tiền đƣợc trừ vào thu nhập chịu thuế trƣớc khi tính thuế đối với thu nhập của ngƣời nộp thuế. Có nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến khấu trừ gia cảnh. Mỗi nhân tố đều có thể ảnh hƣởng tích cực hay tiêu cực tới khấu trừ gia cảnh này tùy theo tính chất và trạng thái của nhân tố đó. + Yếu tố chủ quan Quan điểm của Nhà nƣớc ở các nƣớc có ảnh hƣởng trƣớc hết tới các chính sách thuế thu nhập cá nhân, sau đó là tới quá trình thực hiện và các công việc khác thuộc phạm vi quản lý sắc thuế này. Nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà nƣớc là phải tìm cách hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực cũng nhƣ phát huy những ảnh hƣởng tích cực nhằm hoàn thiện chính sách khấu trừ gia cảnh. Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 37 + Yếu tố khách quan Tình hình kinh tế thế giới diễn biến nhanh, phức tạp và khó lƣờng, khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động trực tiếp đến kinh tế của các nƣớc, làm cho sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu giảm sút, ảnh hƣởng trực tiếp đến việc làm và đời sống nhân dân. Singapore Singapore khấu trừ gia cảnh cho những trƣờng hợp nhƣ phải nuôi dƣỡng bố mẹ, học thêm để nâng cao kiến thức chuyên môn, mua bảo hiểm nhân thọ hoặc phải nuôi ba con trở lên. Suất miễn thu chung cho mỗi cá nhân là 3.000 đô la Singapore, cho vợ là 2.000 đô la Singapore, cho 3 con đầu mỗi con 1.000 đô la Singapore, con bị tàn tật là 3.500 đô la Singapore, con đi học nƣớc ngoài là 2.000 đô la Singapore. Phụ nữ dƣới 28 tuổi sinh con thứ 2 sau ngày 11/01/1990 suất miễn trừ cao nhất là 20.000 đô la Singapore. Singapore là nƣớc có tỷ lệ nộp thuế thấp nhất, có hệ thống thuế thu nhập cá nhân tƣơng đối hoàn thiện. Mọi công dân trong diện nộp thuế đều phải kê khai thu nhập với cơ quan thuế trƣớc ngày 15 tháng 4 hàng năm nhƣ ở Mỹ, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân của Singapore từ 0% đến 22%, bao gồm: thu nhập kiếm đƣợc tại Singapore và thu nhập nƣớc ngoài gửi về cho công dân Singapore. Thu nhập phải nộp thuế bao gồm tiền lƣơng, cổ tức và lợi tức. Trong đó, tiền lƣơng bao gồm tiền công, hoa hồng, phụ cấp kỳ nghỉ…Thu nhập nƣớc ngoài chuyển đến cho ngƣời không thƣờng trú tại Singapore không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Philippines Từ năm 1986-1992, theo Luật Cộng Hòa số 7497 áp dụng từ năm 1992, các loại đƣợc khấu trừ gia cảnh đƣợc áp dụng nhƣ sau: độc thân là 9.000 Peso, đứng đầu gia đình là 12.000 Peso, đã kết hôn 18.000 Peso, nếu kê khai riêng và cả hai làm việc thì đƣợc trừ 18.000 Peso, khấu trừ bổ sung theo đối tƣợng phụ thuộc ( đến 4 ngƣời) là 5.000 Peso, quá 4 ngƣời thì đƣợc khấu trừ 1.000 Peso, khấu trừ Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 38 gia cảnh bổ sung đặc biệt 4.000 Peso khi tổng thu nhập không vƣợt quá 20.000 Peso. Pháp Mỗi nƣớc sử dụng đơn vị tính thuế khác nhau song chủ yếu chỉ bao hàm : hộ gia đình hay cá nhân. Ở Pháp, khi áp dụng đơn vị tính thuế là hộ gia đình , trong hộ gia đình cần phân biệt rõ ngƣời nộp thuế và ngƣời nuôi dƣỡng. Ngƣời nộp thuế là các cá nhân độc thân hoặc hộ gia đình chƣa có con nhƣng có thu nhập, ngƣời nuôi dƣỡng là các con chƣa đến tuổi thành niên, ngƣời tàn tật… Khi tính thuế theo hộ gia đình còn phải qui đổi từng thành viên trong hộ gia đình thành các suất thuế. Ở Pháp, quy định: Ngƣời độc thân 1 suất, một cặp vợ chồng chƣa có con: 2 suất, con thứ nhất (dƣới 18 tuổi): 0,5 suất, con thứ hai (dƣới 18 tuổi): 0,5 suất, từ con thứ 3 (dƣới 18 tuổi): 1 suất/mỗi con. Mỹ Thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập còn lại sau khi đã khấu trừ. Thu nhập đƣợc định nghĩa theo nghĩa rộng. Hầu hết các chi phí kinh doanh đƣợc khấu trừ. Cá nhân cũng có thể đƣợc khấu trừ một khoản trợ cấp cá nhân (đƣợc miễn) và chắc chắn tiêu dùng cho cá nhân, bao gồm cả lãi suất thế chấp nhà, thuế nhà nƣớc, đóng góp cho từ thiện, và một chi tiêu khác. Đối với năm 2009, việc khấu trừ tiêu chuẩn là 5,700 đô la Mỹ cho các cá nhân duy nhất, 11,000 đô la Mỹ cho một cặp vợ chồng và 8,350 đô la Mỹ cho một chủ hộ. Một số khoản khấu trừ có thể bị giới hạn. Có nhiều loại khấu trừ thuế, và một số loại khấu trừ có thể vƣợt quá mức thuế. Bảng 1.2 Bảng so sánh giữa khấu trừ thuế và miễn thuế theo Bruce và Rosen Bruce Rosen Khấu trừ Một số khoản chi tiêu nhất định mà những ngƣời trả thuế có thể trừ đi từ tổng thu nhập đã đƣợc điều Những chi phí nhất định mà có thể đƣợc trừ đi từ tổng thu nhập đã đƣợc điều chỉnh trong quá trình tính Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 39 (Nguồn: Thống kê thuế liên bang Mỹ( 2009),Khấu trừ thuế và miễn thuế theo Bruce và Rosen) Bảng 1.3 Khấu trừ thuế tại Mỹ chỉnh của họ trong quá trình tính toán thu nhập bị đánh thuế của họ. toán thu nhập bị đánh thuế. Miễn thuế Một khoản thu nhập không phụ thuộc vào thuế thu nhập cá nhân. Khi tính toán thu nhập bị đánh thuế, mỗi khoản ở mỗi gia đình có thể đƣợc trừ đi từ tổng thu nhập đã đƣợc điều chỉnh. Bƣớc 1 CỘNG Thu nhập từ tất cả các nguồn chịu thuế: - Lƣơng - Lợi tức - Tiền cho thuê - Cổ tức - Lợi tức kinh doanh - Lời trên vốn hiện thực - Trợ cấp thất nghiệp - … TRỪ Các khoản miễn thuế TRỪ Các khoản đƣợc khấu trừ theo khoản mục: - Đóng góp từ thiện - Chi phí y tế nhât định - Thuế thu nhập của tiểu bang - Thuế bất động sản - Các khoản trả lãi nhất định hoặc các khoản đƣợc khấu trừ theo tiêu chuẩn ÁP DỤNG Biể u thuế suất TRỪ Một số khoản chi phí kinh doanh nhất định TRỪ Các khoản giảm thuế TỔNG THU NHẬP ĐIỀU CHỈNH THU NHẬP CHỊU THUẾ SỐ THUẾ PHẢI NỘP Bƣớc 2 Bƣớc 3 Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 40 (Nguồn : Harvey S.rosen ,Public finance(2004), khoa Tài chính Nhà nước Trường Đại học Kinh Tế biên dịch, trang 370 KẾT LUẬN Trên thế giới, khi tính thuế thu nhập cá nhân, thu nhập đƣợc miễn và các khoản khấu trừ chi phí, khấu trừ gia cảnh là cơ sở để xác định, do đó việc xác định hợp lý các khoản miễn và khấu trừ là nguồn động lực nâng cao năng suất lao động xã hội, tạo nguồn thu hợp lý cho ngân sách Nhà nƣớc và kinh nghiệm của thế giới cho thấy, cùng với một số thuế huy động cho ngân sách nhà nƣớc, biện pháp mở rộng diện chịu thuế thu nhập bằng cách hạ thuế suất, hạ mức khởi điểm chịu thuế sẽ hiệu quả hơn việc thu hẹp đối tƣợng nộp thuế thông qua tăng thuế suất đồng thời nâng khởi điểm chịu thuế. Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 41 CHƢƠNG 2: KHẤU TRỪ THUẾ TRONG THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1991 – 2011 2.1. Thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam 2.1.1 Giai đoạn thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao : Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao đƣợc Hội đồng Nhà nƣớc thông qua ngày 27/12/1990 và Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội ban hành từ tháng 01/04/1991. Từ đó đến nay, Pháp lệnh này đã đƣợc sửa đổi bổ sung 6 lần vào các thời điểm khác nhau. 2.1.1.1 Mức khấu trừ gia cảnh qua các thời kỳ theo quy định của Pháp luật từ năm 1991 đến 2008 Bảng 2.1: So sánh Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao giai đoạn 1991 – 2004 Đơn vị tính : Đồng Việt Nam Năm Đối tƣợng nộp thuế Thu nhập bình quân tháng / ngƣời Biểu thuế (Thu nhập thƣờng xuyên) Khởi điểm chịu thuế Số bậc thuế suất Thuế suất thấp nhất Thuế suất cao nhất 1/4/1991 Ngƣời Việt Nam và cá nhân khác định cƣ tại Việt Nam Thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công, các khoản phụ cấp và tiền thƣởng có tính chất tiền lƣơng, tiền công 500,000 6 0% 50% Ngƣời nƣớc ngoài có thu nhập tại Việt Nam 2,400,000 1/6/1994 Ngƣời Việt Nam và cá nhân khác định cƣ tại Việt Nam Thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền thƣởng, thu nhập từ các nguồn do tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tƣợng nộp thuế Lợi tức. 2,000,000 6 0% 50% Ngƣời nƣớc ngoài có thu nhập tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nƣớc ngoài 8,000,000 1/7/1999 Ngƣời Việt Nam và cá nhân khác định cƣ tại Việt Nam Thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền thƣởng, thu nhập 2,000,000 6 0% 50% Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 42 Ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nƣớc ngoài khác 8,000,000 1/7/2001 Ngƣời Việt Nam và cá nhân khác định cƣ tại Việt Nam Thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền thƣởng, thu nhập từ các nguồn do tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tƣợng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.. 3,000,000 6 0% 50% Ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nƣớc ngoài 8,000,000 6 0% 50% 1/7/2004 Ngƣời Việt Nam Thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền thƣởng, thu nhập từ các nguồn do tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tƣợng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp… 5,000,000 5 0% 40% Ngƣời nƣớc ngoài 8,000,000 (Nguồn: Chính phủ (1991, 1994, 1999, 2001, 2004), Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao). Trƣớc đây gọi là mức khởi điểm chịu thuế ( ngƣỡng thu nhập chịu thuế) từ năm 1991 đến 2008 đƣợc sửa đổi 5 lần, ngƣời Việt Nam và cá nhân khác định cƣ tại Việt Nam nâng từ 500,000 đồng lên 5,000,000 đồng, ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nƣớc ngoài nâng từ 2,400,000 đồng lên 8,000,000 đồng. Nội dung chủ yếu của các lần sửa đổi là điều chỉnh mức khởi điểm chịu thuế theo hƣớng nâng cao và sửa đổi các quy định về quản lý thuế. Mục đích sửa đổi là giảm nhẹ sự điều tiết đối với thu nhập của các cá nhân, khuyến khích tiêu dùng, kích cầu sản xuất, khuyến khích các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tuyển dụng lao động là ngƣời Việt Nam phát huy tốt hơn nữa vai trò của thuế thu nhập cá nhân đối với nền kinh tế. Về đối tƣợng nộp thuế, cá nhân là công dân Việt Nam (gồm cả ngƣời làm việc ở nƣớc ngoài), ngƣời định cƣ không thời hạn tại Việt Nam: ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú và không cƣ trú tại Việt Nam. Nếu ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế sẽ đƣợc coi là đối tƣợng cƣ trú ở Việt Nam và nộp thuế theo đối tƣợng cƣ trú. Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 43 Thu nhập thƣờng xuyên: các khoản thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công, tiền thù lao, tiền thƣởng, các loại thu nhập không thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo biểu thuế suất lũy tiến. Cá nhân có thu nhập từ hoạt động kinh doanh, hiện không phải là đối tƣợng nộp thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao. Thu nhập chƣa thuộc diện chịu thuế là các khoản thu nhập từ lãi tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi ngân hàng, tiền lãi cho vay vốn, lãi mua tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu, thu nhập từ hoạt động đầu tƣ chứng khoán, chênh lệch mua bán chứng khoán... Thu nhập không thuộc diện chịu thuế còn là các khoản trợ cấp, phụ cấp mang tính chất khuyến khích và xã hội theo quy định của nhà nƣớc: tiền thƣởng cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, các giải thƣởng quốc tế, các giải thƣởng quốc gia theo chế độ nhà nƣớc quy định, các khoản phụ cấp từ ngân sách nhà nƣớc, các khoản tiền bồi thƣờng bảo hiểm, tiền nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… 2.1.1.2 Bậc thuế( khung thuế) và thuế suất Về thuế suất, biểu thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao phân biệt giữa thu nhập thƣờng xuyên và thu nhập không thƣờng xuyên, giữa ngƣời Việt Nam và ngƣời nƣớc ngoài. Bảng 2.2: Biểu thuế suất đối với công dân Việt Nam và cá nhân là đối tƣợng cƣ trú tại Việt Nam Đơn vị tính : Đồng Việt Nam Bậc Thu nhập bình quân tháng/ ngƣời Thuế suất (%) 1 Đến 5,000,000 0 2 Trên 5,000,000 đến 15,000,000 10 3 Trên 15,000,000 đến 25,000,000 20 4 Trên 25,000,000 đến 40,000,000 30 5 Trên 40,000,000 40 (Nguồn : Bộ Tài chính( 2004),Thông tư 81/2004/TT-BTC Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao). Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 44 Bảng 2.3: Biểu thuế suất đối với ngƣời nƣớc ngoài, cƣ trú và lao động ở Việt Nam và công dân Việt Nam cƣ trú và lao động ở nƣớc ngoài Đơn vị tính : Đồng Việt nam Bậc Thu nhập bình quân tháng/ ngƣời Thuế suất (%) 1 Đến 8,000,000 0 2 Trên 8,000,000 đến 20,000,000 10 3 Trên 20,000,000 đến 50,000,000 20 4 Trên 50,000,000 đến 80,000,000 30 5 Trên 80,000,000 40 (Nguồn : Bộ Tài chính( 2004),Thông tư 81/2004/TT-BTC Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao). Theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao, thu nhập chịu thuế là thu nhập gộp mà cá nhân nhận đƣợc trong một năm, tạm nộp theo từng tháng chƣa đƣợc loại trừ các khoản chi phí cho bản thân ngƣời nộp thuế. Thu nhập thƣờng xuyên đƣợc tạm nộp từng tháng theo biểu thuế suất lũy tiến, cuối năm tổng hợp quyết toán cho 12 tháng. Nói cách khác, cá nhân có thu nhập dƣới 60 triệu đồng/năm sẽ không phải nộp thuế, số thuế đã đƣợc khấu trừ trong năm sẽ đƣợc hoàn lại. Tính bất hợp lý của các khoản giảm trừ gia cảnh trong Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao, sự bất hợp lý đƣợc thể hiện qua việc so sánh thu nhập thƣờng xuyên và không thƣờng xuyên, giả sử một cá nhân nhận lƣơng hàng tháng thu nhập thƣờng xuyên là 1,5 triệu đồng (18 triệu đồng/năm). Trong năm anh ta có một khoản thu nhập không thƣờng xuyên là 40 triệu đồng. Theo quy định, anh ta sẽ chịu thuế thu nhập với thuế suất là 10% cho phần vƣợt trội trên 15 triệu đồng, phải nộp thuế thu nhập ngay khi nhận đƣợc khoản thu nhập này là 25 triệu *10% = 2,5 triệu đồng. Nhƣ vậy, đối với cá nhân này, tổng hợp thu nhập trong năm của anh ta là 58 triệu đồng, chƣa đến mức phải nộp thuế thu nhập và cũng không đƣợc hoàn thuế do thuế đó đánh vào thu nhập không thƣờng xuyên. Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 45 Nếu so với một cá nhân mà thu nhập thƣờng xuyên là 58 triệu đồng/năm thì rõ ràng đã có sự không công bằng giữa 2 cá nhân này với nhau. Không chỉ vậy, sự bất hợp lý còn xảy ra khi có khoản thu nhập của cá nhân xét về thời điểm nhận thu nhập là nhận một lần và bị đánh thuế một lần, song tính chất của thu nhập là của nhiều thời gian trƣớc và quy định phân loại thu nhập căn cứ vào tính chất của thu nhập không điều tiết đƣợc vấn đề này. Đối với thu nhập thƣờng xuyên, cơ quan thuế thƣờng dễ quản lý. Song đối với thu nhập không thƣờng xuyên, Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao quy định dƣới hình thức thuế suất toàn phần trừ đi một mức khởi điểm (15 triệu đồng) và quy định mức thuế suất khác nhau 5% hay 10% cho từng loại thu nhập. Quy định tính thuế trên từng lần phát sinh thu nhập không thƣờng xuyên đã gây khó khăn cho công tác quản lý thuế, đồng thời gây thất thoát ngân sách bởi các cá nhân sẽ tìm cách chia nhỏ thu nhập chịu thuế để tránh thuế. Thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao chƣa điều tiết toàn bộ các nguồn thu nhập của cá nhân. Cùng là thu nhập của cá nhân nhƣng có loại thu nhập bị điều tiết bởi thuế thu nhập cá nhân, có loại thu nhập lại chƣa thực hiện điều tiết. Thu nhập chịu thuế của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao của Việt Nam chƣa bao quát mọi khoản thu nhập nên đã ảnh hƣởng đến nguồn thu ngân sách, tạo nên sự bất công bằng về nghĩa vụ nộp thuế giữa các loại hình hoạt động kinh doanh, giữa các đối tƣợng nộp thuế, tạo sự méo mó trong lựa chọn cá nhân về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Hơn thế nữa, việc phân loại thu nhập chịu thuế chƣa rõ ràng, không căn cứ vào bản chất kinh tế của nguồn thu nhập, đã tạo nên sự phức tạp trong công tác quản lý thu thuế và tạo ra kẽ hở để các đối tƣợng nộp thuế trốn tránh, lợi dụng. 2.1.2 Giai đoạn thuế thu nhập cá nhân 2.1.2.1 Khấu trừ gia cảnh Khấu trừ gia cảnh, theo quy định tại Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 12 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP, khấu trừ gia cảnh là số tiền Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 46 đƣợc trừ vào thu nhập chịu thuế trƣớc khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công của đối tƣợng nộp thuế là cá nhân cƣ trú. Trƣờng hợp cá nhân cƣ trú vừa có thu nhập từ kinh doanh,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfxay_dung_muc_khau_tru_gia_canh_trong_thue_thu_nhap_ca_nhan_tai_viet_nam.pdf
Tài liệu liên quan