MỤC LỤC
Trang
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu .2
3. Giả thuyết khoa học 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .2
5. Phương pháp nghiên cứu 3
6. Cấu trúc của luận văn .3
Chương 1. Cơ sơ ̉ ly ́ luâ ̣ n va ̀ thư ̣ c tiê ̃ n 4
1.1. Tâm lý lứa tuổi học sinh THPT 4
1.2. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn toán ở trường THPT 6
1.2.1 Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học toán ở trường THPT 6
1.2.2 Định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở trường THPT. 7
1.2.3 Phương pháp dạy học tích cực 8
1.3. Ứng dụng CNTT & TT trong dạy học toán ở THPT 8
1.3.1 Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông tới đổi mới phương pháp dạy học. .8
1.3.2 Các mức độ ứng dụng CNTT & TT trong dạy học toán ở THPT .14
1.4. Khái quát về nội dung trang web dạy học 17
1.4.1. Khái niệm về nội dung trang web dạy học 17
1.4.2. Đặc điểm của nội dung trang web dạy học 18
1.4.3. Một số yêu cầu cơ bản trong việc xây dựng nội dung trang web dạy học. .20
1.4.4. Chức năng hỗ trợ của website dạy học. .21
1.5. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy h ọc
ở Viê ̣ t Nam va ̀ ca ́ c trường THPT thuô ̣ c ti ̉nh Bă ́ c giang .23
1.5.1. Tình hình ứng dụng CNTT&TT trong dạy học ở Việt Nam hiện nay.23
1.5.2. Thực trạng ứng dụng CNTT&TT trong dạy học ở các trường T HPT
thuô ̣ c ti ̉nh Bă ́ c Giang .27
Kê ́ t luâ ̣ n chương 1 .33
Chương 2. Xây dư ̣ ng nô ̣ i trang web hô ̃ trơ ̣ viê ̣ c da ̣ y ho ̣ c chương “Vectơ
trong không gian . Quan hê ̣ vuông go ́ c” theo chương tri ̀ nh toa ́ n lơ ́ p 11
trươ ̀ ng THPT .34
2.1. Tổng quan về dạy học chương: “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”. .34
2.1.1. Mục tiêu dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”. .34
2.1.2. Nội dung chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”. .36
2.1.3. Đặc điểm học sinh khi học chươ ng “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”. .38
2.1.4. Một số khó khăn trong dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan
hệ vuông góc” có thể khắc phục được với website dạy học .39
2.2. Xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học chương “Vectơ trong
không gian. Quan hệ vuông góc” 42
2.2.1 Ý tưởng xây dựng nội dung trang web dạy học chương “Vectơ trong
không gian. Quan hệ vuông góc” . 42
2.2.2 Những căn cứ để xây dựng nội dung trang web dạy học chương “Vectơ
trong không gian. Quan hệ vuông góc”. 44
2.2.3 Xác định cấu trúc của nội dung trang web hỗ trợ dạy học chương “Vectơ
trong không gian. Quan hệ vuông góc” . .46
2.2.4. Hạn chế, chú ý khi sử dụng website hỗ trợ dạy học chương “Vectơ
trong không gian. Quan hệ vuông góc” 54
2.3. Tổ chức dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”
có sự hỗ trợ của website dạy học. 57
2.3.1 Quy trình thiết kế dạy học kiến thức của chương “Vectơ trong không
gian. Quan hệ vuông góc” có sự hỗ trợ của website dạy học .57
2.3.2 Cách thức tổ chức dạy học có thể khai thác khả năng hỗ trợ của w ebsite
dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” 59
2.4. Điều kiện sử dụng nội dung website đã xây dựng có hiệu quả 75
2.4.1 Yêu câ ̀ u vê ̀ cơ sở vật chất , phần mềm: Để nô ̣ i dung trang web đa ̃ xây .75
2.4.2 Yêu cầu về kĩ năng cơ bản .76
Kết luận chương 2 .77
Chương 3. Thư ̣ c nghiê ̣ m sư pha ̣ m .79
3.1. Mục đích của thực nghiệm. 79
3.2 Đối tượng thực nghiệm .79
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm. .80
3.4. Phương pháp thực nghiệm. 80
3.5. Kết quả thực nghiệm. .81
Kết luận chương 3 .86
Kết luận 87
Tài liệu tham khảo 89
Phụ lục .93
120 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2758 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng nội dung trang web hỗ trợ việc dạy học chương Vectơ trong không gian - Quan hệ vuông góc theo chương trình toán lớp 11 trường THPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hủ các em .
* Phương phá p học tập: Đối với HHKG đa số các em có tâm lý sợ học
nên chưa có phương pháp học tập rõ ràng , kiến thức cơ bản chưa vững chắc ,
thiếu tính hệ thống , cách vận dụng lý thuyết vào làm bài tập còn yếu . Các mô
hình minh họ a thường cồng kềnh nên dẫn tới các em có thói quen công nhận
kết quả mà SGK đã đưa , chính vì thế nên khi tự mình làm bài tập HS sẽ cảm
thấy lúng túng khó hiểu và không biết bắt đầu từ đâu . Nội dung kiến thức mà
SGK đã đưa bao giờ cũng có tính hệ thống , liền mạch từ các tính chất đến bài
tập tuy nhiên không phải HS nào cũng có thể đưa cho mình một phương pháp
học phù hợp và cũng không thể áp dụng phương pháp học của người khác vào
cho mình. Khi đó GV phải là người định hướng để các em có sự lựa chọn
thích hợp nhất khi học nội dung chương này .
2.1.4. Một số khó khăn trong dạy học chƣơng “Vectơ trong không gian.
Quan hệ vuông góc” có thể khắc phục đƣợc với website dạy học.
* Đối với HHKG các em đã được nghiên cứu ba phương pháp là :
Phương pháp tổng hợp , phương pháp vectơ , phương pháp tọa độ . Tuy nhiên
phương pháp tọa độ và phương pháp vectơ được nghiên cứu sâu ở lớp 12 còn
đối với lớp 11 các em được nghiên cứu một phần phương pháp vectơ và chủ
yếu là phương pháp tổng hợp . Với phương pháp này HS đã được học từ khi
bước chân vào lớp 1, được dùng trong cả đại số và hình học , tuy nhiên mức
độ nghiên cứu khác nhau phù hợp với từng đối tượng cụ thể . So với số học,
đại số và giải tích thì hình học nói chung và HHKG nói riêng là nội dung mà
đa số các em cảm thấy khó hiểu và “sợ” hơn . Do vậy để dạy tốt HHKG trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
trường phổ thông là cả một vấn đề mà không phải giáo viên nào cũ ng làm
được. Qua nghiên cứu trên lý thuyết , tìm hiểu thực tế của nhiều trường để
thấy được những khó khăn nói chung khi dạy HHKG lớp 11 đặc biệt là
chương: ”vectơ trong không gian . Quan hệ vuông góc” . Chúng tôi thấy có
một số khó khăn có thể khắc phục được với website dạy học , tất nhiên không
phải khó khăn nào cũng khắc phục được nếu không có sự hợp tác nhiệt tình
của GV và HS.
Thƣ́ nhất : Do đặc điểm chung là kiến thức HHKG đòi hỏi khả năng tư
duy tưởng tượng và lập luận lôgíc cao. Do đó các em gặp nhiều khó khăn khi
học chương này là: Gặp mâu thuẫn giữa một bên là các đối tượng hình học
trừu tượng và một bên là khi dạy học lại mô tả chúng bằng các hình ảnh hiện
thực, hình biểu diễn. Có nhiều chứng minh dựa vào các hình vẽ trực quan
nhưng nhiều khi hình vẽ không bao quát hết các trường hợp có thể xảy ra dẫn
tới lập luận chứng minh bỏ sót hoặc ngộ nhận trường hợp nào đó .
Cũng cần phải lưu ý một điều, tính trừu tượng càng cao, tính sáng tạo
càng phát triển. Do đó, khi dạy học hình học không gian, cần tạo điều kiện để
HS khám phá, phát hiện, đề xuất giả thuyết và kiểm nghiệm chúng. Tuy
nhiên, tất cả những hoạt động trên đều phải chú ý đến tính vừa sức của HS.
Một mặt vừa phải đảm bảo tính trực quan, mặt khác cần phải có mối liên hệ
chặt chẽ giữa dạy học hình học không gian và hình học phẳng. Những điều
quan trọng này các lớp học truyền thống đơn thuần khó có thể làm được vì
một giờ học chỉ có 45 phút sẽ không đủ đ ể một GV dùng nhiều mô minh họa
cho học sinh . Các mô hình GV chuẩn bị mất nhiều thời gian nên chủ yếu lại
dựa theo các hình vẽ biểu diễn mà đó là một điều có thể sẽ làm cho một số
học sinh không hiểu gì về HHKG .
Thứ hai: Thời gian học HHKG ngắt quãng không liền mạch và thời
lượng ít , sự ngắt quãng giữa hình học không gian và hình học phẳng này dẫn
tới sự ngộ nhận nhiều chi tiết, quan hệ không gian sang các chi tiết quan hệ
trong mặt phẳng. Có những khó khăn , sai lầm trên là do năng lực tưởng
tượng không gian còn yếu. Nếu như dạy học bằng phương pháp truyền thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc giúp các em nắm vững kiến thức và rèn
luyện kỹ năng thực hành bởi một phần quan trọng vì thiếu những dụng cụ trực
quan, sinh động. Tuy nhiên, việc tạo ra những dụng cụ trực quan, sinh động
phục vụ cho dạy học thường tốn kém về thời gian, kinh tế, việc vận chuyển
phiền phức, sử dụng không thuận lợi cho cả GV và HS.
Thời gian học chương : ”Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”
chỉ có 17 tiết đối với hình học nâng cao lớp 11, 15 tiết đối với hình học cơ bản
lớp 11. Theo đặc điểm của hình học là trừu tượng nếu chỉ học lý thuyết mà
không có nhiều thời gian làm bài tập hay các em t ự nghiên cứu thêm ở nhà thì
khả năng nắm kiến thức đối với đại đa số học sinh là tương đối vất vả . Chính
vì vậy, nếu dạy bằng PPDH truyền thống, GV khó có thể truyền tải hết những
kiến thức mong muốn đến cho HS, và HS cũng khó khăn trong việc tiếp nhận
những kiến thức từ GV do khối lượng kiến thức là rất lớn.
Thứ ba: Đại đa số trong bất kỳ lớp học nào trình độ HS đều có sự chênh
lệch nên việc dạy học theo hướng đổi mới PPDH ở lớp học truyền thống là
tương đối khó . Mặt khác ở lứa tuổi này tư duy đã phát triển mạnh nhưng các
em lại bị chi phối bởi nhiều yếu tố bên ngoài do đặc điểm tâm sinh lý . Điều
đó cũng ảnh hưởng đến quá trình tiếp cận kiến thức của các em và với lớp học
truyền thống thì một số em như thế sẽ không thể nắm kiến thức tốt .
* Một số giải pháp khắc phục những khó khăn trên nhờ sự hỗ trợ
của CNTT nhƣ sau:
- Để khắc phục tình trạng mà GV mất quá nhiều thời gian cho các mô
hình trong không gian , HS thì công nhận các tính chất , bài toán dựa theo các
hình biểu diễn . Chúng ta có thể dùng các PMDH như : Cabri, Sketchpad...hay
một website dạy học để minh họa cho một tính chất , một bài toán nào đó . Nếu
có sự hỗ trợ của các yếu tố này thì hình vẽ trực quan hơn , mối liên hệ giữa các
kiến thức được biểu hiện rõ ràng mạch lạc . Cộng thêm các cách biểu diễn
hình vẽ đa dạng , phong phú , hấp dẫn các em , sẽ làm cho khả năng nắ m kiến
thức một cách nhanh hơn và những điều đó chỉ có thể làm được với
CNTT&TT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
- Để khắc sâu thêm kiến thức trong các giờ dạy do thời gian thực hành
trên lớp ít , GV có thể đưa bài giảng của mình lên trên mạng internet, HS có
thể học lại bài giảng của thầy cô khi cần thiết và cũng được xem lại bài giảng
để biết được những phần kiến thức cần khắc sâu, nhấn mạnh của bài
giảng…và cả những nội dung mà các em chưa hiểu . Ngoài các PMDH còn có
website dạy học , e-learning, trong môi trường CNTT này , có rất nhiều phần
mềm có khả năng tạo ra những mô hình dạy học ảo, trực quan, sinh động với
độ chính xác cao như phần mềm Cabri, Sketchpad,...có khả năng khắc phục
được tình trạng ngộ nhận kiến thức , tính chất từ không gian sang mặt phẳng
của HS.
- Vì lực học của các em trong một lớp có sự không đồng đều nên những
em có lực học yếu hơn có thể về nhà xem lại kiến thức trên lớp chưa hiểu rõ
từ đó tự học hỏi nâng cac trình độ phù hợp với lớp học của mình , điều này chỉ
có được với CNTT &TT. Trong môi trường dạy học có sử các website dạy
học, môi trường e-learning, mỗi HS sẽ được học tập theo một tiến trình riêng
phù hợp với năng lực của bản thân.
2.2. Xây dựng nội dung trang web hỗ trợ việc dạy học chƣơng “Vectơ
trong không gian. Quan hệ vuông góc”
2.2.1 Ý tƣởng xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học chƣơng “Vectơ
trong không gian. Quan hệ vuông góc” .
2.2.1.1 Xây dựng nội dung trang web hỗ trợ hình thành tri thức, kỹ năng mới.
Trong quá trình học tập công đoạn hình thành tri thức , kĩ năng mới là
rất quan trọng do đó khi xây dựng nội dung trang web luôn phải đảm bảo tính
chính xác khoa học phù hợp với năng lực của học sinh . Trong đó việc sử dụng
các phần mềm toán học minh họa các tính chất hình học vừa là nguồn cung
cấp tri thức, vừa là phương tiện xây dựng tri thức một cách hữu ích nhất . Nếu
trong các giờ dạy v iệc phối hợp hài hòa giữa lời nói và các thao tác của GV
trên các mô hình đã xây dựng sẽ giúp HS hình thành các tri thức ban đầu về
vấn đề nghiên cứu. Việc minh hoạ này có thể đưa các em từ những mô hình ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
kiến thức đơn giản dẫn dắt các em đến kiến thức tổng quát hơn từ đó hình
thành kiến thức , kỹ năng mới .
2.2.1.2 Xây dựng nội dung trang web hỗ trợ củng cố, ôn tập và khắc sâu tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Bất kỳ một giờ dạy, một buổi ngoại khóa hay thảo luận nào đó đều phải
có sự hệ thống , ôn tập củng cố lại những nội dung đã nêu . Đây cũng là một
mục tiêu quan trọng , không thể thiếu của việc xây dựng nội trang web . Có
nhiều hình thức để thực hiện phương án này , tuy nhiên chúng tôi đã lựa chọn
xây dựng hệ thống câu hỏi có phản hồi những sai lầm của HS và hướng dẫn
tìm đến kiến thức cần thiết giúp HS có thể tự ôn tập thông qua hệ thống bài
tập trắc nghiệm . Ngoài ra còn có nội dung ôn tập kiến thức cơ bản , các dạng
bài tập cơ bản và nâng cao , phương pháp giải , một số ví dụ minh họa và bài
tập tương tự . Từ đó GV có thể yêu cầu HS giải quyết nhiệm vụ ôn tập và vận
dụng kiến thức đã lĩnh hội thông qua hệ thống bài tập trong nội dung trang
web. Thông qua quá trình ôn tập , có thể điều khiển tiến trình tổng kết, hệ
thống hoá một cách có hệ thống đảm bảo tính logic cao của nội dung. Với nội
dung này các em có thể yên tâm dùng làm tài liệu tham khảo , ôn thi để bổ
sung kiến thức của mình .
2.2.1.3 Xây dựng nội dung trang web để kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo.
Sau khi học sinh được học kiến thức mới , ôn tập lại toàn bộ nội dung lý
thuyết và bài tập của chương các em sẽ được tham gia vào bài kiểm tra cuối
chương, gồm hai đề trắc nghiệm có nội dun g tương đương (các em có thể
chọn một trong hai đề ) và hai đề tự luận cũng có nội dung tương đương (các
em cũng có thể chọn một trong hai đề ). Trước hết nội dung các đề này phải
đảm bảo tính chính xác , khoa học mức độ câu hỏi có độ khó tăng dần phù hợp
với nhiều đối tượng học sinh . Kết quả kiểm tra được xem là phương tiện kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
tra đánh giá kết quả học tập của HS, nó được sử dụng như một biện pháp tích
cực, hữu hiệu để chỉ đạo hoạt động học, định hướng hoạt động tích cực, tự
chủ của HS. Chúng tôi xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm để HS sử dụng
vào mục đích ôn luyện, kiểm tra kiến thức. Sau khi hệ thống sẽ tiến hành đánh
giá và phản hồi kết quả còn đối với bài tập tự luận giáo viên sẽ là người tr ực
tiếp chấm cho các em trên hệ thống sau đó phản hồi lại kết quả , từ đó giúp HS
tự đánh giá khả năng của mình. Thông qua hệ thống trang web cho phép
nhiều HS ở những nơi khác nhau có thể tham gia làm bài kiểm tra trong
những thời gian khác nhau, phù hợp với điều kiện của mỗi cá nhân. Đây là
một ưu điểm nổi bật của bất kỳ một website dạy học nào .
2.2.2 Những căn cứ để xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học
chƣơng “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”.
2.2.2.1 Căn cứ về mặt sư phạm.
Căn cứ vào các phương pháp dạy học đã học , dạy học trên trang web ,
trên hệ thống E – Learning…và sự kết hợp của các phương pháp trên một
cách có hiệu quả nhất chúng tôi đã xây dựng nội dung trang web theo con
đường mới giúp HS tự học dựa trên cơ sở tự lực, tích cực chiếm lĩnh trí thức,
phát triển tư duy của HS thông qua hai con đường sau :
- HS có thể tự học ở nhà nội dung chương :”Vectơ trong không gian .
Quan hệ vuông góc” ở trên mạng một cách tự lực, tích cực chiếm lĩnh kiến
thức, tự lực giải quyết vấn đề thông qua việc khai thác các thông tin trên
Website, tổ chức thảo luận nhóm, thảo luận trước lớp dưới sự hướng dẫn của
GV, tự đánh giá và cùng GV đánh giá với sự trợ giúp của các ứng dụng kiểm
tra trên Website.
- GV có thể sử dụng máy tính và Website như là một công cụ hỗ trợ
giảng dạy, sử dụng các mô hình ảo mô tả các tính chất hình học trong nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
dung này mà trong điều kiện dạy học bằng phương pháp truyền thống không
thực hiện được.
Với cách xây dựng nội dung như trên Website dạy học này sẽ thực hiện
được các chức năng lí luận dạy học mà phần mềm đảm nhận, phải thực hiện
đầy đủ các giai đoạn của quá trình dạy học, từ khâu hình thành tri thức mới,
ôn tập, hệ thống hoá kiến thức cho đến kiểm tra đánh giá kiến thức của HS.
Có sự phối hợp giữa lý thuyết , các PPDH với sự hỗ trợ của phần mềm . Đồng
thời cũng thể hiện được tính ưu việt về mặt tổ chức dạy học so với hình thức
lớp học truyền thống. Tính ưu việt ở đây so với các phần mềm dạy học khác
là khai thác triệt để khả năng hỗ trợ, truyền tải thông tin đa dạng, trực quan
hoá các yếu tố hình học, kích thích động cơ học tập, tính tích cực và khả năng
sáng tạo của HS.
2.2.2.2 Căn cứ về nội dung kiến thức cần xây dựng, vốn kiến thức, kinh
nghiệm sẵn có và trình độ tư duy của học sinh…
Tùy theo từng trường , từng đối tượng học sinh mà có yêu cầu nắm kiến
thức ở một mức độ khác nhau . Các em theo chương trình chuẩn nội dung học
sẽ đơn giản hơn khi theo chương t rình nâng cao , khi đó chúng tôi đã lựa chọn
xây dựng nội dung chương này bám sát cả hai chương trình để các em theo
chương trình nào thì có thể lựa chọn nội dung cần học tương đương với mình .
2.2.2.3 Căn cứ khả năng ứng dụng tin học vào dạy và học của thày và trò.
Hiện nay đa số các em HS , GV từ nông thôn miền núi đến thành phố
đều đã không không ngừng học tập nâng cao trình độ tin học của mình , do đó
việc xây dựng nội dung trang web để hỗ trợ dạy học là cần thiết và có hiệu
quả cao trong quá trình nâng cao trình độ của HS .
2.2.2.4 Căn cứ tình hình trang thiết bị, sử dụng máy tính ở trường phổ thông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
Căn cứ vào tình hình hiện nay đa số các trường phổ thông đều có hệ
thống máy tín h kết nối Internet để HS và GV có thể học tập và tra cứu tài liệu
một cách có hiệu quả .
2.2.3 Xác định cấu trúc của nội dung trang web hỗ trợ dạy học chƣơng
“Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” .
Chúng tôi đã thiết kế nội dung tr ang web hỗ trợ dạy học kiến thức
“Quan hệ vuông góc trong không gian” tại địa chỉ toán 12. net. Với sơ đồ
chức năng như sau:
Sơ đồ 2.1. Mô hình cấu trúc nội dung trang web hỗ trợ dạy học chương vectơ
trong không gian, quan hệ vuông góc
Thông tin trong nội dung : “Quan hệ vuông góc trong không gian” được
đảm bảo bởi tính chính xác khoa học, bám sát nội dung cấu trúc chương trình
SGK, phù hợp với kiến thức và kĩ năng sẵn có của HS. Các chức năng hỗ trợ
Bài
giảng
điện
tử
Bài
tập
củng
cố
Ôn
tập
Các
chức
năng
khác
Đề
thi
trực
tuyến
Nội dung chương vectơ trong không gian , quan hệ vuông góc
Bài
tập
trắc
nghi
ệm
Bài
tập
tự
luận
Đề
thi tự
luận
Đề
thi
trắc
nghi
ệm
Ôn
kiến
thức
cơ
bản
Ôn
tập
theo
chủ
đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
dạy học nội dung n ày được đưa vào theo từng bài giảng cụ thể , đan xen với
các bài tập củng cố và là một khóa học trong chủ đề ôn tốt nghiệp và đại học
của hệ thống dạy học trực tuyến E -Learning 12, cụ thể như sau:
- Bài giảng điện tử: Các bài giảng điện tử được thiết kế gồm kiến thức cơ
bản, các mô hình ảo minh hoạ cho một số tính chất hình học trong không
gian. Đặc biệt các mô hình ảo trong bài giảng được xây dựng trên phần mềm
Cabri3D nhúng vào trang web cho phép người sử dụng có thể tương tác trực
tiếp trên mô hình đó. Nội dung này gồm 5 bài giảng của chương 3 hình học
nâng cao lớp 11. Khi sử dụng , GV có thể dùng các Bài Giảng Điện Tử này để
hỗ trợ giảng dạy còn HS có thể sử dụng để tự học. Tuy nhiên nội dung này
khi đưa lên mạng theo cấu trúc một khóa học nên để xem được bài giảng sau
thì phải hiểu được nội dung các bài giảng trước đó .
Hình2.1. Giao diện Bài giảng điện tử
Đặc biệt với mỗi bài giảng , sau từng phần đều có bài tập trắc nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
củng cố luôn cho kiến thức đó và cuối mỗi bài là bài tập tự luận củng cố cho
toàn bài có lời giải đi kèm hoặc hướng dẫn .
Bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn có phản hồi những sai
lầm của HS và hướng dẫn HS tìm lại kiến thức cần thiết để phát hiện ra các
sai lầm đó nhằm giúp HS tự ôn tập, củng cố và nắm vững một số kiến thức cơ
bản ngay trong nội dung vừa học . Trong mỗi bài học, hệ thống bài tập đựơc
sắp xếp theo thứ tự từ dễ đến khó , nó bao gồm cả bài tập củng cố lý thuyết và
bài tập vận dụng lý thuyết . HS có thể sử dụng các bài tập trong bài giảng để tự
học và tự củng cố , tự ôn tập kiến thức cơ bản cho mình khi học tập không có
thầy cô giáo hướng dẫn, vì hệ thống bài tập trắc nghiệm trong bài giảng này
được đưa ra những lựa chọn dựa trên phân tích những sai lầm phổ biến của
HS khi học quan hệ vuông góc . Nếu lựa chọn sai thì HS sẽ được phản hồi là
sai ở đâu, cần đọc lại kiến thức nào để thực hiện được yêu cầu của bài.
Hình 2.2 .Giao diện Bài tập trắc nghiệm
Bài tập tự luận yêu cầu HS tự giải quyết sau khi học xong mỗi phần lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
thuyết. Để giúp cho việc tự học, tự trình bày của HS được tốt hơn, trong các
bài tập này chúng tôi đưa thêm phần lời giải của một số bài tậ p cơ bản hoặc
hướng dẫn để HS tự biết cách trình bày lời giải và có hướng giải quyết bài
tập khi gặp khó khăn. Những bài tập này bám sát các định lý, tính chất, định
nghĩa nhằm củng cố thêm kiến thức vừa học và kĩ năng trình bày một bài tập.
Hình 2.3.Giao diện Bài tập tự luận
- Ôn tập chương được chia thành hai dạng là ôn tập kiến thức cơ bản và
ôn tập theo chủ đề .
Ôn tập kiến thức cơ bản là hệ thống lại toàn bộ kiến thức trọng tâm của
chương để HS có thể tự xem lại mà không cần sự hướng dẫn của GV .
Ôn tập theo chủ đề là ôn tập kiến thức cơ bản theo từng chủ đề. Trong
đó mỗi chủ đề là một dạng bài tập mà có hệ thống phương pháp làm cụ thể để
khắc sâu đơn vị kiến thức đó , một số ví dụ minh họa và bài tập tương tự . Đặc
biệt các dạng bài trong ôn tập theo chủ đề sắp xếp theo trình tự kiến thức của
chương nhằm giúp HS ôn tập kiến thức đã học một cách có hệ thống tạo điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
kiện để các em tự khắc sâu, ghi nhớ mà không cần sự hướng dẫn của GV .
Hình 2.4. Giao diện Ôn tập kiến thức cơ bản
Hình 2.5. Giao diện Ôn tập theo chủ đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
- Kiểm tra cuối chương gồm hai dạng bài là kiểm tra trắc nghiệm và
kiểm tra tự luận . Mỗi dạng này đều có hai bài , mỗi bài đều trải hết kiến thức
của chương để HS có thể lựa chọn .
HS có thể tự kiểm tra kiến thức của mình với bài thi trắc nghiệm khách
quan nhiều lựa chọn bằng hai bài kiểm tra . Đặc biệt là các em được xem kết
quả kiểm tra của mình ngay để so sánh với đáp án, từ đó sẽ biết được lực học
và có hướng phấn đấu tiếp theo .
Hình 2.6 .Giao diện bài kiểm tra trắc nghiệm
Cuối chương còn có hai bài kiểm tra tự luận để HS có thể tự kiểm tra
kiến thức, kỹ năng trình bày bài của mình. Đặc biệt là các em sẽ được GV dựa
vào phần mềm chấm bài như trên lớp học sau đó gửi lại kết quả cho HS, để từ
đó có thể biết được lực học và có hướng phấn đấu tiếp theo . Tuy nhiên với bài
này sẽ không hữu ích nhiều bởi đa số các em cho rằng việc học đánh công
thức toán trên máy tính là không cần thiết nên số lượng HS biết sử dụng rất
hạn chế. Mặt khác đòi hỏi GV phải thường xuyên sử dụng phần mềm để cập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
nhật chấm bài thường xuyên, liên tục mỗi khi có một HS nào đó tự học ở nhà
và làm bài kiểm tra. Đây là một vấn đề khó khăn đối với một trang web truy
cập miễn phí.
Hình 2.7 .Giao diện bài kiểm tra tự luận
- Các chức năng khác : Để làm cho nội dung này thêm đa dạng , phong
phú chúng tôi thiết kế thêm một số phần nhỏ như : tìm hiểu về Kim Tự Tháp ,
thuật ngữ toán học liên quan và một số câu chuyện vui về toán học .
Tìm hiểu về Kim Tự Tháp là nghiên cứu về sự liên quan giữa toán học
và Kim Tự Tháp chứ không đi sâu tìm hiểu sự hình th ành, quá trình xây dựng
của nó bởi đây là một vấn đề nan giải mà đã rất nhiều nhà khoa học còn đang
tranh cãi nhưng vẫn chưa đưa ra được quan điểm chung.
Tra cứu thuật ngữ toán học, nội dung này được chúng tôi liệt kê các
thuật ngữ liên quan chương quan hệ vuông góc của hình học lớp 11. Để từ đó
khi các em còn chưa hiểu về một thuật ngữ nào đó trong chương thì có thể tìm
hiểu thêm trong mục này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
Hình 2.8. Giao diện tìm hiểu Kim Tự Tháp
Hình 2.9. Giao diện Thuật ngữ toán học
Câu chuyện vui về toán học , ở đây chúng tôi liệt kê một số chuyện vui
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
quanh môn toán và các nhà toán học để có thể thư giãn sau mỗi giờ học .
Hình 2.10 . Giao diện những câu chuyện vui toán học
2.2.4. Hạn chế, chú ý khi sử dụng website hỗ trợ dạy học chƣơng “Vectơ
trong không gian. Quan hệ vuông góc” .
* Những hạn chế khi sử dụng website hỗ trợ dạy học chương “Vectơ trong
không gian. Quan hệ vuông góc” .
Nội dung website này đã xây dựng theo chuẩn mực SGK , SGV hiện
hành tuy nhiên không phải là giáo viên trực tiếp giảng dạy nên còn có một số
hạn chế sau:
+ Về mặt kiến thức mặc dù đã được chuẩn hóa, nhưng nếu xét về góc
độ sư phạm thì chưa hẳn đã có giá trị cao. Vì vậy có thể phù hợp với người
này nhưng lại không thể áp đặt cho người khác. Đây là hạn chế lớn nhất khi
sử dụng Website được thiết kế sẵn. Nội dung này sau khi đưa lên trang web sẽ
theo một cấu trúc lớp học nghĩa là phải học theo thứ tự từng bài không thể
nhảy cóc được . Do đó nếu HS độc lập sử dụng Website để xem nhanh lại kiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
thức mình hiểu chưa kỹ và muốn làm bài tập củng cố thì lại mất thời gian
không cần thiết .
Để khắc phục hạn chế trên mà vẫn là một tài liệu để nhiều em tự học ở
nhà hay các em có thể về nhà tự ôn lại kiến thức trên lớp , khi xây dựng nội
dung trang web này chúng tôi đã chú ý đến một số điểm sau :
- Xác định đối tượng HS.
- Xác định trọng tâm , nội dung có mục đích rõ ràng .
- Thiết lập các nội dung theo khóa học để nếu các em dùng nó củng cố
theo từng bài sau khi học trên lớp sẽ rất thuận lợi , nghĩa là sau mỗi bài sau khi
học xong các em đều về nhà tự củng cố thêm kiến thức bằng cách xem lại lý
thuyết và làm bài tậ p trắc nghiệm cho bài đó .
- Nguồn tài liệu ng hiên cứu là của các tác giả nổi tiếng , có kinh nghiệm
lâu năm về kiến thức phổ thông .
- Luôn bám sát lí luận dạy học đã học và mục đích sư phạm cần đạt
được sau khi các em học xong chương này .
+ Vì nội dung này đưa lên các Website nên không có sự tương tác trực
tiếp giữa giáo viên và học sinh dẫn tới nhiều em không quen nên mức độ tiếp
thu còn hạn chế. HS học tập độc lập với Website trên MVT sẽ hạn chế về mặt
giao tiếp giữa GV và HS , GV thu nhận những kiến thức phản hồi chậm . Khi
sử dụng Website dạy học với nhiều nội dung phong phú dễ dẫn HS xa rời
định hướng của bài giảng mà GV đang dạy. Ngoài ra còn có nhược điểm: bảo
mật dữ liệu, các kết nối bị hỏng bất thường có thể làm mất dữ liệu . Bên cạnh
đó tốc độ MVT cũng như đường truyền Internet cũng ảnh hưởng đến việc tải
các công thức toán học và các mô hình ảo. Đây là một vấn đề cần quan tâm
đối với hệ thống máy tính của trường phổ thông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
* Những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng Website dạy học
+ Mô hình xây dựng trên hệ thống này dưới dạng các mô hình động
nếu dùng để minh h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV2010_SP_nguyenthuthuy.pdf