MỤC LỤC
Mục lục
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN . 1
1. Giới thiệu.1
2. Mục tiêu nghiên cứu.2
3. Phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.3
4. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu.3
5. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu.4
CHƯƠNG 2. THƯƠNG HIỆU VÀ NHỮNG BƯỚC PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU.5
1. Giới thiệu.5
2. Thương hiệu.5
3. Thương hiệu, thành phần của thương hiệu, giá trị thương hiệu.9
3.1 Thành phần của thương hiệu.9
3.2 Giá trị thương hiệu.10
4. Những bước phát triển thương hiệu.14
5. Quyết định về bao bì và cách gắn nhãn hiệu.22
6. Mô hình nghiên cứu.23
6.1 Các mô hình nghiên cứu trước đây.23
6.2 Mô hình đề xuất.25
7. Tóm tắt.25
CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY PALACE.26
CHƯƠNG 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .30
1. Giới thiệu.30
2. Thiết kế nghiên cứu.30
2.1 Xác định thông tin cần thiết.30
2.2 Phương pháp nghiên cứu.30
3. Thảo luận nhóm và kết quả.32
4. Thu thập thông tin định lượng.37
5. Phương pháp phân tích thông tin.38
6. Tóm tắt.38
CHƯƠNG 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.39
1. Giới thiệu.39
2. Mô tả chung về mẫu.39
2.1 Số người được phỏng vấn tạicác thành phố.39
2.2 Số người có và không mang găng tay.40
2.3 Trình độ học vấn.40
2.4 Độ tuổi.41
2.5 Thu nhập.41
2.6 Giới tính.42
2.7 Tỷ lệ nam nữ mang găng tay.42
3. Đánh giá sơ bộ các thang đo.42
3.1 Hệ số tin cậy Cronbach Alpha.44
3.2 Phân tích yếu tố khám phá EFA.50
4. Mô hình hồi quy tuyến tính về mối quan hệ giữa các bước phát triển thương
hiệu và giá trị thương hiệu.53
4.1 Các hệ số hồi quy về mối quan hệ giữa các bước phát triển thương hiệu
với giá trị thương hiệu.53
4.2 Các hệ số hồi quy về mối quan hệ giữa quyết định quảng cáo và giá trị thương hiệu.54
4.3 Các hệ số hồi quy về mối quan hệ giữa tên nhãn hiệu và chiến lược nhãn hiệu.55
4.4 Các hệ số hồi quy về mối liên hệ giữa quyết định quảng cáo và chiến lược nhãn hiệu.55
4.5 Các hệ số hồi quy về mối liên hệ giữa quyết định quảng cáo và tên nhãn hiệu.56
4.6 Mô hình được điều chỉnh và các hệ số hồi quy.57
4.7 Phương trình hồi quy.57
5. Tóm tắt.58
CHƯƠNG 6. Ý NGHĨA VÀ KẾT LUẬN .59
1. Giới thiệu.59
2. Kết quả chính và đóng góp của luận văn .60
3. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo.61
TÀI LIỆU THAM KHẢO .63
PHỤ LỤC .64
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi thảo luận nhóm trong nghiên cứu định tính.64
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng.66
Phụ Lục 3. Danh sách thành phần tham dự thảo luận nhóm.70
Phụ lục 4: Kết quả kiểm định thang đo từ spss.71
Phụ lục 5: Kết quả hàm hồi quy tuyết tính.82
91 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2103 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng phát triển thương hiệu cho sản phẩm găng tay của công ty Palace tại thị trường Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ûa một cá nhân.
SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY PALACE
SKI GLOVES
Công ty Palace chuyên sản xuất găng tay trượt tuyết, từ những găng tay đơn giản
đến những găng tay kỹ thuật cao, chuyên nghiệp. Công ty có khả năng sản xuất
các kiểu cấu trúc găng tay khác nhau, các loại nguyên liệu gia cố tăng cường, chịu
ma sát rất tốt, các loại bảo hộ đặc biệt để tạo nên nhiều loại găng tay trượt tuyết
phù hợp với các vận động viên, phụ nữ, trẻ em. Nguồn nguyên liệu dồi dào ở
Công ty sẽ giúp Công ty sẵn sàng đối với các đơn đặt hàng từ khách hàng.
SNOWBOARD GLOVES
Găng tay trượt tuyết bằng ván này có một số đặc điểm khác găng tay trượt tuyết
thường, do kiểu trượt tuyết này dễ bị té và va đập mạnh, nên có bảo hộ ở lòng bàn
tay, cổ tay, và những nguyên liệu sử dụng cùng phải bền hơn, ma sát hơn.
MOUNTAINEERING GLOVES
Găng tay này dành cho các nhà leo núi, người đi dã ngoại, cấu trúc găng tay đặt
biệt hơn các loại khác, các đầu ngón tay, nguyên liệu được sử dụng phải thật bền,
có độ ma sát cực kỳ tốt. Độ vừa tay của găng tay này cũng phải thật hoàn hảo mới
có thể đảm bảo an toàn cho vận động viên leo núi.
Chương 3- Giới thiệu về công ty Palace
Trang 28
MOTORBIKE GOLVES
Găng tay xe máy được thiết kế đặc biệt ở lòng bàn tay, các loại nguyên liệu đặc
biệt có độ bám dính cao và phải mềm mại, thỏa mái, lưng bàn tay cần phải có các
miếng bảo vệ bằng carbon vừa thời trang vừa có công dụng bảo vệ rất tốt.
BIKING GLOVES
Găng tay xe đạp bao gồm các loại găng tay dùng cho xe đạp leo núi, dã ngoại,
găng tay mùa hè và găng tay cách nhiệt vào mùa đông.
LEISURE GLOVES
Găng tay trang phục được làm bằng các loại da nhuộm, da thuộc và các loại vải
thun, thun nhung rất đẹp.
FLEECE GLOVES AND ACCESSORIES
Các loại găng tay len, nỉ và các vật dụng phụ kèm như dây băng đầu, nón, khăn
choàng được làm từ nhiều loại vải len, nỉ khác nhau như Poly-Fleece, Micro
Fleece và các loại nỉ được dán nhiều lớp với kỹ thuật cao.
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY.
Công ty Palace đã thành lập với một lịch sử khá lâu như vậy và có một kinh
nghiệm dồi dào về sản xuất các sản phẩm găng tay nhưng Palace chưa có một
thương hiệu nào trên thị trường.
Hiện nay, Palace đang gia công cho khoản 30 nhãn hiệu nổi tiếng thế giới về găng
tay thể thao, trượt tuyết như: REUSCH (GERMANY), INVICTA (ITALY),
DIADORA (ITALY), SNOWLIFE (SWEETZELAND), ROCKL (GERMANY),
DAINESE (ITALY), KISSMARK (JAPAN), MEC (USA, CANADA) … Khách hàng
lớn nhất chính là REUSCH, doanh số từ khách hàng này chiếm khoản 40% doanh
số của công ty và kế đến là khách hàng DAINESE, doanh số chiếm 20% nữa.
Như vậy, nếu công khách hàng REUSCH và DAINESE không đặt hàng nữa, Công
ty Palace sẽ ngay lập tức rơi vào tình trạng khó khăn, công nhân sẽ không có việc
làm, công suất nhà máy sẽ dư thừa và chi phí sẽ tăng cao cho các khách hàng khác
và từ đó sẽ dễ dàng mất dần khách hàng.
Chương 3- Giới thiệu về công ty Palace
Trang 29
Tình hình chung của các công ty gia công là như vậy, kế hoạch phát triển rất thụ
động, phụ thuộc rất lớn vào khách hàng và do đó dễ bị khách hàng gò ép, mất rất
nhiều lợi nhuận trong kinh doanh.
Ngoài ra, các đối thủ cạnh tranh ngày một nhiều, các nhà sản xuất găng tay khác
cũng đang cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng lực sản xuất, có đội ngũ nhân viên
năng động trong tiếp thị trong dịch vụ khách hàng như làm hàng mẫu nhanh hơn,
không tính tiền hàng mẫu, thời gian giao hàng ngắn hơn, gía cả rẻ hơn nhưng vẫn
đảm bảo được chất lượng. Trong những đối thủ đó, các nhà sản xuất Trung Quốc là
đáng sợ nhất, họ có nguồn nguyên vật liệu phong phú, rẻ tiền, và họ cũng có nhân
công rẻ tương đương với Việt Nam.
Nhận thức được điều đó, hiện nay Công ty đang phát triển với hai hướng như sau:
Giữ vững khách hàng gia công: Luôn luôn cũng cố chất lượng, tìm kiếm nguyên
vật liệu mới để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Tăng cường khách hàng
mới, giảm tỷ lệ phụ thuộc doanh số vào một hoặc hai khách hàng như trước nay.
Đa dạng hóa sản phẩm: Trước đây Công ty chủ yếu làm găng tay trượt tuyết nhưng
hiện nay Công ty đã cung cấp nhiều loại sản phẩm như giới thiệu ở trên nhằm có
được nhiều khách hàng khác nhau, giảm rủi ro.
Công ty đã thành lập một phòng nghiên cứu và phát triển, nhiệm vụ của phòng
R&D này là:
- Tổ chức tham gia hội chợ triển lãm quốc tế;
- Thiết kế sản phẩm mới, gắn logo của Palace;
- Xây dựng trang web để quảng bá hình ảnh của Công ty;
- Tặng quà cho khách hàng;
- Chuẩn bị và gởi cho khách hàng các catologue về vải, nguyên phụ liệu, các
mẫu in, thêu … để khách hàng nắm bắt được các công nghệ mới;
- Tìm công nghệ mới, nguyên liệu mới;
- Tìm khách hàng mới.
Chương 3- Giới thiệu về công ty Palace
Trang 30
CHƯƠNG 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Giới thiệu
Chương này giới thiệu phương pháp nghiên cứu sử dụng để điều chỉnh và kiểm
định lại các bước phát triển thương hiệu đã được nêu ở chương 2. Chương này gồm
có các phần chính là: Thiết kế nghiên cứu và nghiên cứu chính thức.
2. Thiết kế nghiên cứu
2.1 Xác định thông tin cần thiết
Thông tin được sử dụng được lấy từ thông tin nội bộ Công ty Palace, thông tin trên
các tạp chí sách báo, thống kê. Và đặc biệt là thông tin thu thập được từ bảng câu
hỏi trực tiếp hỏi khách hàng.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính sử dụng kỹ
thuật thảo luận nhóm nhằm khám phá thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua phương pháp định lượng, phương
pháp này được thực hiện thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp người tiêu
dùng và được sử dụng để kiểm định lại các bước phát triển thương hiệu của lý
thuyết được nêu ra ở trên và điều chỉnh các bước phát triển thương hiệu cho phù
hợp với tình hình tại công ty Palace và phù hợp với việc phát triển thương hiệu của
Công ty tại thị trường Việt Nam.
Tiến độ thực hiện các nghiên cứu được tóm tắt trong bảng 4.1 bao gồm nghiên
nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Chương 4- Phương pháp nghiên cứu
Trang 31
Bảng 4.1: Tiến độ thực hiện các nghiên cứu
Bước
Dạng
nghiên cứu
Phương
pháp
nghiên cứu
Kỹ thuật sử
dụng
Thời
gian
Địa điểm
1 Sơ bộ Định tính
Thảo luận
nhóm
02/2005 TP. HCM
2 Chính thức Định lượng
Phỏng vấn
trực tiếp
hoặc qua
email, fax.
03/2005
TP. HCM, ĐÀ
NẴNG, HÀ NỘI
Thang đo được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết về các bước phát triển nhãn hiệu
đã có, cụ thể là lý thuyết của Kotler (2003). Tuy nhiên, phát triển nhãn hiệu găng
tay là một sản phẩm hầu như chưa có thương hiệu trên thị trường Việt Nam và môi
trường văn hóa, điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam có rất nhiều yếu tố khác biệt so
với các nước phát triển trên thế giới. Có thể thang đo dựa theo lý thuyết nhãn hiệu
của Kotler chưa phù hợp với thị trường Việt Nam, chưa phù hợp với sản phẩm cụ
thể là găng tay. Do đó, nghiên cứu định tính để điều chỉnh thang đo cho phù hợp là
điều cần thiết.
Để điều chỉnh thang đo, nghiên cứu này sử dụng phương pháp định tính, với kỹ
thuật thảo luận nhóm. Tác giả của đề tài nghiên cứu này đóng vai là người điều
khiển chương trình, nhóm gồm có 8 thành viên tham gia là những người thân quen
của tác giả được mời đến để thảo luận (danh sách nhóm xin tham khảo phụ lục 3).
Trong quá trình thảo luận nhà người điều khiển chương trình luôn tìm cách đào sâu
bằng cách hỏi gợi ý tiếp cho các thảo luận sâu hơn. Cụ thể là người điều khiển
chương trình phát thảo một dàn bài thảo luận bao gồm: thói quen người tiêu dùng,
ấn tượng về bao bì nhãn hiệu găng tay, các yếu tố chất lượng kiểu dáng. Các thành
viên trong nhóm bao gồm những người rất am hiểu về thị trường Việt Nam, có
những người có trình độ học vấn tương đối cao và cũng có những thành viên đang
theo học ngành marketing có một số kiến thức về nhãn hiệu. Số lượng nữ tham dự
nhiều hơn nam vì sản phẩm găng tay giới nữ có mức độ hiểu biết cao hơn và trong
Chương 4- Phương pháp nghiên cứu
Trang 32
thực tế họ sử dụng nhiều hơn. Thông qua nghiên cứu này, mô hình và thang đo sơ
bộ được điều chỉnh thành mô hình và thang đo điều chỉnh.
Hình 4.1: Quy trình nghiên cứu
- Loại những biến có
trọng số EFA nhỏ.
Mục tiêu nghiên cứu:
Công ty phải có
thương hiệu tại VN
Cơ sở lý thuyết:
Các bước phát triển
nhãn hiệu của
Kotler(2003)
Mô hình
Các bước phát triển
thương hiệu phù hợp
với Công ty và thị
trường Việt Nam
Thảo luận nhóm
(8 người)
Mô hình điều chỉnh
và xây dựng thang đo
Nghiên cứu định
lượng (n=201)
Cronbach Alpha
EFA
Mô hình hồi quy và
thang đo hoàn chỉnh
- Loại các biến có tương
quan biến – tổng nhỏ.
- Kiểm tra hệ số Alpha
3. Thảo luận nhóm và kết quả.
Một nhóm gồm 8 người được mời đến tham dự thảo luận về các bước phát triển
găng tay được mời đến nhà riêng số 61 Đỗ Quang, P. Thảo Điền, Q.2, Tp. Hồ Chí
Minh. Những người được mời tham dự là những bạn bè quen biết, bạn học và
những đối tác trong kinh doanh.
Danh sách những người tham dự thảo luận nhóm xin tham khảo phục lục 3
Chương 4- Phương pháp nghiên cứu
Trang 33
Phương pháp để tiến hành nghiên cứu này là người hướng dẫn chương trình (tác
giả của luận văn này) đóng vai là người điều khiển chương trình (moderator) và
dựa vào dàn bài thảo luận nhóm (phục lục 1) đã được tác giả soạn trước để hướng
dẫn những bước cần thảo luận. Trong quá trình thảo luận người hướng dẫn luôn tìm
cách đào sâu bằng cách đưa ra những câu hỏi kích thích thảo luận, đào sâu thông
tin, chẳng hạn như: “Bạn có đồng ý với quan điểm này không?, Tại sao? Còn gì
nữa không?, Còn bạn thì sao?, Có ý kiến nào khác không?...”
Do các thành viên trong nhóm là những người quen biết với người điều khiển
chương trình nên họ đã thảo luận rất sôi nổi và đưa ra những ý kiến quan trọng.
Kết quả buổi thảo luận này được tóm tắt những ý chính sau:
Về quyết định gắn nhãn cho sản phẩm găng tay: Sản phẩm găng tay trên thị trường
Việt Nam hiện nay chưa có nhãn hiệu nổi tiếng, Công ty Palace cần thiết có nhãn
hiệu để tận dụng được tiềm năng phát triển tại thị trường nội địa
Về quyết định người bảo trợ gắn nhãn: Nhãn hiệu của người sản xuất được lựa
chọn, phát triển nhãn hiệu của nhà sản xuất ở thị trường nội địa là bước đầu cho
việc phát triển thương hiệu trên thị trường quốc tế sau này.
Quyết định gắn tên nhãn: Nhóm thảo luận đã đưa ra nhiều cái tên cho sản phẩm
găng tay của Công ty như Palace, handy, protector, zigzag nhưng nhìn chung vẫn
chưa có cơ sở nào để chứng minh cái tên nào sẽ được người tiêu dùng dễ dàng
chấp nhận. Do đó bước này sẽ được thực hiện chi tiết ở phần phỏng vấn trực tiếp
người tiêu dùng.
Và như vậy thang đo về quyết định tên nhãn được tóm tắt như sau:
Chương 4- Phương pháp nghiên cứu
Trang 34
Bảng 4.2. Thang đo về quyết định tên nhãn
Biến
(V) Câu hỏi
1 Nên lấy tên Công ty Palace đặt tên nhãn cho sản phẩm găng tay
2 Tên Palace không phù hợp với sản phẩm găng tay
3 Hãy lấy tên nước ngoài như handy, protector cho sản phẩm găng tay
4 Nên lấy tên Việt Nam để đặt tên cho sản phẩm găng tay
5 Nên đặt một tên cho sản phẩm găng tay nam và nữ
6 Găng tay nam và nữ phải có các tên riêng khác nhau
7 Đặt một tên chung cho cả găng tay xe đạp, xe máy, thời trang, chống rét
8 Tốt nhất là hãy phân biệt tên nhãn cho các loại găng tay khác nhau
9 Nên đặt tên có chữ Palace và tên cá biệt từng sản phẩm
10 Cái tên phải nói được lợi ích của găng tay
11 Cái tên phải nói được chất lượng của găng tay
12 Tên nhãn găng tay nên ngắn gọn, dễ đọc
Quyết định chiến lược nhãn hiệu:
Bảng 4.3. Thang đo về quyết định chiến lược nhãn hiệu
Biến
(V) Câu hỏi
13 Hãy đặt nhiều tên khác nhau cho sản phẩm Công ty đang có
14 Thiết kế thêm găng tay kiểu mới và đặt cho nó cái tên mới
15 Mỗi găng tay mới phải có một cái tên mới
Quyết định tái xác định vị trí nhãn hiệu
Theo nhóm thảo luận, nhãn hiệu găng tay hầu như chưa có trên thị trường Việt
Nam hiện nay, phần lớn các loại găng tay bán trên thị trường là những găng tay có
chất lượng kém và mẫu mã cũng không đẹp mắt. Những người mang găng tay chưa
thực sự cảm nhận được giá trị của nó, có nghĩa là chưa có nhãn hiệu nào để họ
nhận biết, cảm nhận và đam mê nó. Người tiêu dùng găng tay chỉ mới mang găng
tay nhằm mục đích sử dụng lợi ích chức năng của nó, chưa cảm xúc được những lợi
Chương 4- Phương pháp nghiên cứu
Trang 35
ích tâm lý. Do vậy, việc tái xác định vị trí nhãn hiệu là chưa cần thiết vì không có
những nhãn hiệu khác nhau đang cạnh tranh trên thị trường để thực hiện bước này.
Bao bì và cách gắn nhãn:
Nhóm thảo luận đã đồng ý là bao bì và cách gắn nhãn là bước rất quan trọng để
phân biệt được một sản phẩm găng tay có thương hiệu với những sản phẩm găng
tay thường khác. Nên thang đo cho bước này được tóm tắt như sau:
Bảng 4.4 Thang đo về quyết định bao bì và cách gắn nhãn
Biến
(V) Câu hỏi
16 Găng tay không cần bỏ vào bao đẹp cho tốn tiền
17 Gang tay nên bỏ vào hộp giấy thật đẹp
18 Găng tay cũng nên có dán nhãn kích cỡ, nhãn thành phần
19 Có bao bì đẹp thì mới cảm thấy là hàng tốt.
20 Có bao bì để dễ nhận biết được nhãn hiệu của Công ty
Nhóm thảo luận đã đưa thêm hai bước phát triển nhãn hiệu quan trọng nữa là hệ
thống phân phối và chiến lược quảng cáo. Và thang đo của hai bước phát triển
thương hiệu này được xây dựng như sau:
Bảng 4.5. Thang đo về quyết định hệ thống phân phối
Biến
(V) Câu hỏi
21 Mua găng tay ở chợ rất thuận tiện
22 Mua găng tay tại các siêu thị có chất lượng cao hơn
23 Găng tay cao cấp nên bán trong siêu thị
24 Găng tay bán tại các shop thời trang mới sẽ là loại găng tay cao cấp
25 Găng tay được bán ở chợ chỉ có loại thường
Chương 4- Phương pháp nghiên cứu
Trang 36
Bảng 4.6. Thang đo về quyết định chiến lược quảng cáo
Biến
(V) Câu hỏi
26 Sản phẩm găng tay nên quảng cáo trên báo cho mọi người biết
27 Quảng cáo được trên tivi thì cũng tốt
28 Nhãn hiệu mới cần phải giới thiệu cho mọi người biết
29
Cần phải giải thích tính năng vượt trội của sản phẩm găng Công ty
Palace
30
Không cần quảng cáo, chỉ cần sản phẩm có chất lượng tốt và kiểu dáng
đẹp
Bảng 4.7: Thang đo về giá trị thương hiệu
Biến
(V) Câu hỏi
31 Tôi sẽ nhận biết được thương hiệu nếu nó được phổ biến trên thị trường
32 Tôi thích các loại găng tay của Công ty Palace
33 Tôi muốn găng tay loại này
34 Tôi sẽ mua găng tay nếu nó phù hợp với sở thích của tôi
35 Tôi sẽ giới thiệu cho nhiều người biết về găng tay của Palace
Chương 4- Phương pháp nghiên cứu
Trang 37
Mô hình nghiên cứu được điều chỉnh như sau
Hình 4.2 Mô hình điều chỉnh
Tên nhãn hiệu
4. Thu thập thông tin định lượng
201 bảng câu hỏi được gởi đi phỏng vấn trực tiếp hoặc qua email hoặc qua fax.
Trong đó 116 bảng câu hỏi được thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh, 48 bảng
thực hiện ở Đà Nẵng và 37 bảng thực hiện ở Hà Nội. Khi phỏng vấn trực tiếp, giới
thiệu catalogue găng tay hiện có của Công ty để khách hàng dể hiểu hơn. Kết quả
nghiên cứu này được trình bày ở chương 5.
Bảng câu hỏi (xem phụ lục 2)
Chiến lược
nhãn hiệu
δ1
δ2
Bao bì và cách
gắn nhãn
δ3
Phân phối
α1
α2
α3
α4
α5
α6
α7
α8 Giá trị
thương hiệu
δ4
δ5
Quảng cáo
Chương 4- Phương pháp nghiên cứu
Trang 38
5. Phương pháp phân tích thông tin.
Dùng phần mềm SPSS for window 12.0 để phân tích dữ liệu thu thập được.
Những bước thực hiện với SPSS như sau:
- Mô tả chung về mẫu: Dùng các đại lượng thống kê mô tả để có được kết
quả của số lượng người được phỏng vấn ở từng thành phố, phần trăm, phần
trăm tích lũy, tỷ lệ người có mang găng tay và không mang găng tay khi đi
đường, trình độ học vấn, mức thu nhập, tỷ lệ nam nữ có mang găng tay hoặc
không mang…
- Kiểm định thang đo bằng Cronbach alpha
- Kiểm tra nhân tố EFA
- Sau loại các biến không phù hợp tính biến tổng sử dụng cho bước tiếp theo
là tính hệ số hồi quy, tương quan tuyến tính cho các thang đo mà thực chất
là các bước phát triển thương hiệu tại Công ty Palace.
- Hàm hồi quy
Các bước này được thực hiện chi tiết ở chương 5.
6. Tóm tắt
Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện để đánh giá các
thang đo các khái niệm nghiên cứu và mô hình lý thuyết về các bước phát triển
thương hiệu. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện qua hai bước là thảo luận
nhóm và phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng.
Thảo luận nhóm là thảo luận giữa các thành viên gồm 8 người (phụ lục 3) được
mời đến dự và thảo luận theo dàn bài đã cho sẵn (phụ lục 1).
Phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng được thực hiện thông qua bảng câu hỏi (phụ
lục 2), khi phỏng vấn, phỏng vấn viên có giới thiệu sơ về các mẫu, catalogue của
Công ty Palace về các loại sản phẩm găng tay để người được phỏng vấn dễ hiểu,
dễ trả lời.
Chương 4- Phương pháp nghiên cứu
Trang 39
CHƯƠNG 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Giới thiệu
Chương 4 trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu. Chương 5 này sẽ trình bày
kết quả nghiên cứu, kiểm nghiệm mô hình nghiên cứu và các giả thuyết đưa ra
trong mô hình. Nội dung của chương này gồm 3 phần chính. Kết quả đánh giá sơ
bộ, kết quả khẳng định lại thang đo và kết quả của kiểm định mô hình lý thuyết.
2. Mô tả chung về mẫu
Tổng số người được phỏng vấn là 201 người, Hà Nội: 37 người, Đà Nẵng: 48 người
và thành phố Hồ Chí Minh: 116 người. Nhưng sau khi kiểm lại thông tin và nhập
máy, số bảng câu hỏi bị loại do thiếu thông tin hoặc các thông tin không phù hợp
với nhau là 14 bảng trong đó Hà Nội: 2 bảng, Đà Nẵng: 6 bảng, Thành phố Hồ Chí
Minh 6 bảng. Như vậy kết quả thu được là 187 bảng câu hỏi đã được nhập vào
chương trình SPSS 12.0 for window để xử lý.
Sau khi phân tích các đại lượng thống kê mô tả bằng SPSS, kết quả của việc
nghiên cứu bằng cách phỏng vấn người tiêu dùng đã cho kết quả như sau:
2.1 Số người được phỏng vấn tại các thành phố
Bảng 5.1: Số người được phỏng vấn tại các Thành phố
Thành phố Số lượng % %thực tế %tích lũy
Hà Nội 35 18.7 18.7 18.7
Đà Nẵng 42 22.5 22.5 41.2
Hồ Chí Minh 110 58.8 58.8 100.0
Tổng cộng 187 100.0 100.0
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố phát triển kinh tế mạnh nhất Việt Nam, mức
tiêu dùng cũng lớn hơn rất nhiều so với các thành phố khác. Do đó Tp. HCM là địa
phương được phỏng vấn với số lượng người nhiều nhất. Nhưng về sản phẩm găng
tay, người tiêu dùng ở Tp.HCM chỉ sử dụng găng tay xe gắn máy, xe đạp, găng tay
bảo hộ cho khí hậu nóng, cho nên muốn đa dạng hóa sản phẩm và phát triển
thương hiệu chiếm lĩnh toàn bộ thị trường Việt Nam, Công ty Palace cần phải chú
ý đến thị trường miền Trung và miền Bắc cho các sản phẩm găng tay chống rét,
Chương 5- Kết quả nghiên cứu
Trang 40
găng tay fleece (nhung, lông mịn). Do đó việc phỏng vấn người tiêu dùng ở Đà
Nẵng và Hà Nội là cần thiết.
2.2 Số người có và không mang găng tay
Bảng 5.2: Tỷ lệ người có và không mang găng tay
Số lượng % %thực tế %tích lũy
Có 133 71.1 71.1 71.1
Không 54 28.9 28.9 100.0
Tổng cộng 187 100.0 100.0
Tỷ lệ người không mang găng tay đi ra được chiếm tỷ lệ khá cao (28.9%). Trong
thực tế con số này có thể còn cao hơn nhiều do hầu hết nam giới chưa có thói quen
mang găng tay khi đi ra đường. Việc hướng dẫn tiêu dùng là điều cần thiết cho
Công ty và đặc biệt là phát triển thương hiệu để khai thác hết tiềm năng sử dụng
găng tay của các đối tượng khách hàng.
2.3 Trình độ học vấn
Bảng 5.3: Trình độ học vấn
Số lượng % %thực tế %tích lũy
Cấp 1 hay thấp hơn 1 .5 .5 .5
Cấp 2 2 1.1 1.1 1.6
Cấp 3 25 13.4 13.4 15.0
Trung học chuyên
nghiệp, Cao đẳng
36 19.3 19.3 34.2
Đại học và trên đại học 123 65.8 65.8 100.0
Tổng cộng 187 100.0 100.0
Số người được phỏng vấn có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ cao nhất.
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp lấy mẫu thuận tiện nên tỷ lệ này không
phản ảnh lên trình độ chung của người tiêu dùng.
Chương 5- Kết quả nghiên cứu
Trang 41
2.4 Độ tuổi
Bảng 5.4: Độ tuổi
Số lượng % %thực tế %tích lũy
15-20 8 4.3 4.3 4.3
21-25 68 36.4 36.4 40.6
26-30 61 32.6 32.6 73.3
31-35 30 16.0 16.0 89.3
36-40 20 10.7 10.7 100.0
Tổng cộng 187 100.0 100.0
Độ tuổi của người được phỏng vấn từ 15 tuổi đến 40 tuổi, số người trong độ tuổi từ 21 đến
30 chiếm tỷ lệ lớn nhất, độ tuổi này trong thực tế cũng chiếm tỷ trọng lớn trong số người
tiêu dùng. Ở tuổi này người ta đã có thu nhập và quyết định được việc mua sắm của mình,
họ cũng rất nhạy bén về thời trang.
2.5 Thu nhập
Bảng 5.5: Mức thu nhập
Số lượng % %thực tế %tích lũy
<2 triệu đồng 111 59.4 59.4 59.4
2 - <3 triệu đồng 41 21.9 21.9 81.3
3 - <4 triệu đồng 18 9.6 9.6 90.9
4 - <5 triệu đồng 6 3.2 3.2 94.1
>= 5 triệu đồng 11 5.9 5.9 100.0
Tổng cộng 187 100.0 100.0
Số người thu nhập dưới 2 triệu chiếm tỷ trọng cao nhất. Công ty cần phải có chiến
lược phát triển sản phẩm và giá cả hướng vào tất cả các đối tượng trên. Công ty
nên thiết kế nhiều mẫu khác nhau mỗi mẫu phù hợp với từng lứa tuổi và từng mức
thu nhập của khách hàng.
Chương 5- Kết quả nghiên cứu
Trang 42
2.6 Giới tính
Bảng 5.6: Giới tính
Số lượng % %thực tế %tích lũy
Nữ 108 57.8 57.8 57.8
Nam 79 42.2 42.2 100.0
Tổng cộng 187 100.0 100.0
Tổng số nữ được phỏng vấn chiếm tỷ lệ 57.8% cao hơn nam vì trong thực tế hầu
hết khách hàng nữ đi ra đường đều mang găng tay nên tỷ lệ này sẽ giúp việc
nghiên cứu có kết quả tốt hơn.
2.7 Tỷ lệ nam nữ mang găng tay
Bảng 5.7: Tỷ lệ nam nữ có mang găng tay và không mang găng tay
Có Không
N % %tổng số N % %tổng số
Nữ 102 76.7% 54.5% 6 11.1% 3.2%
Nam 31 23.3% 16.6% 48 88.9% 25.7%
Theo bảng thống kê này tỷ lệ nữ mang găng tay cao hơn nam giới rất nhiều. Công
ty Palace cần phải chú trọng đến từng bước phát triển thương hiệu, trước tiên cần
tập trung vào giới nữ để chiếm lĩnh đươ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng phát triển thương hiệu cho sản phẩm găng tay của công ty Palace tại thị trường Việt Nam.pdf