Luận văn Xây dựng phương pháp xác định lãi suất cho vay qua đánh giá tín dụng doanh nghiệp phù hợp với ngân hàng thương mại Việt Nam

MỤC LỤC

Trang phụbìa

Lời cam đoan

Danh mục các chữviết tắt

Danh mục các bảng, đồthị

Mục lục

PHẦN MỞ ĐẦU.3

CHƯƠNG 1: LÃI SUẤT CHO VAY VÀ VÀI TRÒ CỦA LÃI SUẤT CHO VAY ĐỐI

VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM .6

1.1 Hoạt động kinh doanh của các NHTM trong nền kinh tếthịtrường ởVN:.6

1.1.1 Định nghĩa NHTM: .6

1.1.2 Các chức năng truyền thống của NHTM: .6

1.1.3 Các nghiệp vụchủyếu của NHTM:.6

1.1.4 Lợi nhuận của NHTM: .8

1.2 Lãi suất cho vay và vai trò của lãi suất cho vay đối với hoạt động kinh doanh

của NHTM.8

1.2.1 Bản chất của lãi suất:.8

1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất cho vay:.11

1.2.3 Vai trò của lãi suất trong nền kinh tếthịtrường: .12

1.3 Ý nghĩa của việc đánh giá tín dụng doanh nghiệp vay vốn .14

1.3.1 Bản chất của việc đánh giá tín dụng đối với doanh nghiệp vay vốn.14

1.3.2 Phương pháp đánh giá.14

1.3.3 Ý nghĩa của việc đánh giá .14

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT

CHO VAY TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM .16

2.1. Nghiệp vụtín dụng một nghiệp vụquan trọng trong hoạt động kinh doanh của

NHTM.16

2.1.1. Sựhình thành và phát triễn hệthống NHTM Việt Nam qua các thời kỳ.16

2.1.2 Tình hình hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam:.21

2.2 Thực trạng vềviệc xác định lãi suất cho vay tại các NHTM Việt Nam: .24

2.2.1 Giai đoạn từnăm 1988 đến tháng 6/1992: .24

2.2.2 Giai đoạn từtháng 6/1992 đến tháng 7/2000: .25

2.2.3 Giai đoạn từtháng 7/2000 đến tháng 5/2002. .27

2.3.4 Giai đoạn từtháng 5/2002 đến nay. .28

2.3 Những kết quả đạt được và những tồn tại, thách thức trong vấn đềxác định lãi

suất cho vay tại các NHTM Việt Nam: .30

2.3.1 Kết quả đạt được: .30

2.3.2 Những tồn tại, thách thức:.30

Nguyên nhân tồn tại: .31

CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT CHO VAY

QUA ĐÁNH GIÁ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP PHÙ HỢP VỚI NHTM VIỆT NAM.33

3.1 Mục tiêu và quan điểm xây dựng phương pháp xác định lãi suất cho vay qua

đánh giá tín dụng DN: .33

3.2 Khách hàng và phân loại khách hàng vay vốn là doanh nghiệp:.34

3.2.1 Khái niệm khách hàng doanh nghiệp: .34

3.2.2 Phân loại khách hàng DN:.35

3.3 Xây dựng các chỉtiêu đánh giá: .37

3.3.1 Chỉtiêu đánh giá DN: .37

3.3.2 Các chỉtiêu đánh giá rủi ro khoản vay:.44

3.4 Các thang điểm đánh giá: .50

3.4.1 Điểm chỉtiêu tài chính và tiêu chuẩn đánh giá: .50

3.4.2 Điểm chỉtiêu phi tài chính và tiêu chuẩn đánh giá: .51

3.4.3 Điểm chỉtiêu vềrủi ro khoản vay và tiêu chuẩn đánh giá:.52

3.4.4 Trọng sốcủa từng chỉtiêu và điểm tổng hợp:.53

3.5 Xây dựng phương pháp xếp hạng DN, xếp loại loại khoản vay và xác định lãi

suất cho vay:.53

3.5.1 Xếp hạng DN theo chỉtiêu đánh giá DN: .53

3.5.2 Xếp loại khoản vay theo chỉtiêu đánh giá rủi ro khoản vay:.54

3.5.3 Công thức xác định lãi suất cho vay: .56

3.5.4 Xác định lãi suất cho vay đối với DN theo mô hình phân tích rủi ro tín dụng: .57

3.5.5 Các chính sách lãi suất cho vay của NHTM: .58

PHẦN KẾT LUẬN .62

Tài liệu tham khảo

Phụlục

pdf81 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2067 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng phương pháp xác định lãi suất cho vay qua đánh giá tín dụng doanh nghiệp phù hợp với ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ằng cách cho vay lãi suất thấp làm các NHTM quy mô nhỏ khó cạnh tranh dẫn đến khả năng phải sáp nhập, hợp nhất với nhau. – Hội nhập kinh tế quốc tế ngành ngân hàng đang đến gần đòi hỏi NHTM VN phải xác định lãi suất cho vay một cách hợp lý, khoa học, đảm bảo lợi nhuận cũng như khả năng cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài. Nguyên nhân tồn tại: – Giai đoạn cho vay của NHTM với lãi suất cho vay khống chế bị chi phối trực tiếp bởi NHNN kéo dài quá lâu. – Các NHTM quốc doanh chiếm phần lớn thị phần tín dụng nhưng trong một thời gian dài áp dụng chính sách lãi suất cho vay với các DNNN ưu đãi hơn so với các loại hình DN khác. – Các NHTM chưa quan tâm đúng mức về các rủi ro tín dụng khi xác định lãi suất cho vay, trong đó một phần do khả năng phân tích đánh giá của đội ngũ cán bộ ngân hàng. Tham khảo Phụ lục 5: Lãi suất cho vay thực tế tại 1 chi nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh qua các năm. TÓM TẮT CHƯƠNG 2: NHTM là một định chế tài chính trung gian quan trọng, giao dịch trực tiếp với tổ chức, cá nhân bằng cách nhận tiền gởi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng số tiền đó để cho vay; chiết khấu; cung cấp các dịch vụ thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác. NHTM có ảnh hưởng về nhiều mặt và sâu rộng trong nền kinh tế thị trường. Hệ thống ngân hàng Việt Nam qua các lần cải tổ, đến nay đang đẩy mạnh cơ cấu lại hoạt động từ hoàn thiện hành lang pháp lý, thay đổi cơ cấu tổ chức điều hành, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, sáp nhập một số ngân hàng nhỏ, nâng cao năng lực tài chính để chuẩn bị hội nhập quốc tế. Trang 32 Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng vay, các loại hình và phương thức cho vay ngày càng đa dạng. Cùng với sự tăng trưởng khá ổn định của nền kinh tế Việt Nam thời gian qua, dư nợ cho vay trong hệ thống NHTM gia tăng mạnh. Hoạt động cho vay vẫn là hoạt động tạo ra thu nhập chủ yếu cho NHTM. Nhằm đảm bảo tăng tính an toàn trong hoạt động cho vay, đảm bảo thu nhập và bù đắp được rủi ro tín dụng, các NHTM cần được tự chủ động trong xác định lãi suất cho vay. Để đáp ứng nhu cầu này, từ giữa năm 2000 NHNN bắt đầu tự do hóa lãi suất cho vay ngoại tệ và đến tháng 5/2002 việc xác định lãi suất cho vay đã được tự do hóa hoàn toàn. Như vậy, từ tháng 5/2002, các NHTM đã được cởi trói trong xác định lãi suất cho vay nhưng cũng đối mặt thường xuyên với sự biến đổi của lãi suất thị trường. Thực tế xác định lãi suất cho vay tại các NHTM hiện nay vẫn còn nhiều cảm tính, chưa căn cứ trên những tiêu chí hợp lý, khoa học. Trang 33 CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT CHO VAY QUA ĐÁNH GIÁ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP PHÙ HỢP VỚI NHTM VIỆT NAM " *** # 3.1 Mục tiêu và quan điểm xây dựng phương pháp xác định lãi suất cho vay qua đánh giá tín dụng DN: Lãi suất cho vay cần đảm bảo duy trì và phát triển hoạt động của NHTM, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh. Việc xác định lãi suất cho vay nếu quá cứng nhắc để bảo đảm chỉ tiêu lợi nhuận dự tính của NHTM có thể làm cho lãi suất cho vay không phù hợp với thực tế thị trường. Chẳng hạn do chi phí đầu vào của NHTM quá cao dẫn đến việc NHTM phải định lãi suất cho vay cũng cao theo để đảm bảo lợi nhuận, trong khi đó mức lãi suất cao này có thể không được thị trường chấp nhận. Trái lại ở một số NHTM chỉ tập trung định giá lãi suất cho vay hướng vào cạnh tranh trên thị trường nên có thể dẫn đến hoạt động cho vay không mang lại lợi nhuận, thậm chí không bù đắp đủ chi phí, rủi ro tín dụng. Do vậy, NHTM cần kết hợp xác định lãi suất cho vay hướng vào chi phí nhưng vẫn bảo đảm cạnh tranh được trên thị trường. Việc xác định lãi suất hướng vào chi phí không có nghĩa đơn thuần là xác định lãi suất căn cứ theo mức chi phí đầu vào mà cần phải kết hợp với các dịch vụ ngân hàng đi kèm như các dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, tiền gởi... mà từng khách hàng mang lại. NHTM có thể đưa ra một mức lãi suất cho vay thấp hơn với những đối tượng khách hàng mà NHTM xét thấy đó là những khách hàng mục tiêu. Lãi suất cho vay luôn thay đổi theo hướng đa dạng hóa, linh hoạt nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng, tạo điều kiện để NHTM đáp ứng tốt nhất đối với từng nhóm khách hàng mục tiêu. Mục đích của việc xây dựng phương pháp xác định lãi suất cho vay là nhằm cung cấp phương pháp luận một cách khoa học, phù hợp thực tiễn hoạt động của các NHTM Việt Nam, làm cơ sở để các NHTM đưa ra mức lãi suất đảm bảo lợi nhuận trong kinh doanh, bù đắp được rủi ro và mang tính cạnh tranh. Như đã phân tích ở Trang 34 Chương 1, dù có nhiều phương pháp xác định lãi suất cho vay nhưng về cơ bản lãi suất cho vay luôn bao gồm các thành phần: chi phí huy động vốn, chi phí hoạt động, phần bù rủi ro tín dụng, phần bù rủi ro kỳ hạn và mức lợi nhuận dự kiến. Chi phí huy động vốn, chi phí hoạt động và mức lợi nhuận dự kiến là dễ xác định đối với NHTM. Phần bù rủi ro kỳ hạn xác định dựa vào thời gian vay (càng dài thì phần bù rủi ro kỳ hạn càng lớn) và có thể được đánh giá thông qua các chỉ số thống kê về định hạng rủi ro quốc gia, được áp dụng thống nhất cho tất cả các khách hàng vay. Trong khi đó, phần bù rủi ro tín dụng là phức tạp và khó xác định nhất do nó có mối quan hệ trực tiếp và thay đổi đối với từng khách hàng cũng như từng khoản vay. Cho nên, yếu tố quan trọng nhất cần đánh giá khi xác định lãi suất cho vay chính là phần bù rủi ro tín dụng. Trong chương này, tác giả sẽ tập trung phân tích để đưa ra mô hình xác định phần bù rủi ro tín dụng làm cơ sở xác định lãi suất cho vay. 3.2 Khách hàng và phân loại khách hàng vay vốn là doanh nghiệp: 3.2.1 Khái niệm khách hàng doanh nghiệp: Theo Quy chế cho vay 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của NHNN thì khách hàng vay là các pháp nhân và cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài gồm: – (1) Các pháp nhân: DNNN, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, DN có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác [thỏa mãn 4 điều kiện: (a) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận; (b) Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; (c) Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; (d) Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập]; – (2) Cá nhân; (3) Hộ gia đình; (4) Tổ hợp tác; (5) DNTN; (6) Công ty hợp danh. Theo quyết định 127/2005 ngày 03/02/2005 của NHNN về việc sửa đổi bổ sung quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN thì khách hàng vay là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu vay vốn, có khả năng để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời Trang 35 sống ở trong nước và nước ngoài. Như vậy, hiện nay phạm vi cho vay của NHTM đã được mở rộng. Theo quan điểm của NHTM, DN vay vốn là một tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập (hoặc cho phép thành lập, đăng ký, công nhận), có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có nhu cầu vay vốn, có khả năng để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống. Trong phạm vi luận văn này, tác giả chỉ tập trung phân tích nhóm khách hàng DN, là nhóm khách hàng chiếm tỷ trọng cao về dư nợ cho vay của NHTM. 3.2.2 Phân loại khách hàng DN: 3.2.2.1. Theo loại hình DN: Phân theo loại hình DN thì khách hàng DN bao gồm: – Các DN hoạt động theo Luật DNNN với mục đích kinh doanh hay các DNNN hoạt động công ích, đơn vị hành chính sự nghiệp tự cân đối thu chi; – Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, DNTN, công ty hợp danh hoạt động theo Luật DN; – Các DN có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam; – Các tổ chức khác có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự (trừ các TCTD). Tổng công ty, công ty mẹ, các đơn vị thành viên trực thuộc hạch toán độc lập được xác định là một khách hàng. 3.2.2.2. Theo quy mô hoạt động: Việc phân loại theo quy mô hoạt động dựa vào 2 tiêu chí là vốn chủ sở hữu và số lượng lao động trung bình. Theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 thì DN nhỏ và vừa có vốn chủ sở hữu không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Như vậy có thể hiểu DN lớn là DN có vốn chủ sở hữu trên 10 tỷ và số lượng lao động sử dụng trung bình hàng năm lớn hơn 300 người. Trang 36 Tuy nhiên, đứng trên góc độ NHTM thì tiêu chí số lao động bình quân trong năm không thực sự mang nhiều ý nghĩa trong việc phân loại để xét cho vay. Trong khi đó chỉ tiêu vốn chủ sở hữu lại liên quan nhiều đến các chỉ tiêu đánh giá phân tích, xếp loại tín dụng. Vốn chủ sở hữu được xem như là một "vùng đệm" nhằm bảo đảm an toàn đối với vốn vay. Do đó, việc phân loại DN theo quy mô hoạt động được căn cứ vào chỉ tiêu vốn chủ sở hữu của DN căn cứ theo báo cáo tài chính. Cụ thể: – DN nhỏ: vốn chủ sở hữu ≤ 5 tỷ đồng. – DN vừa: 5 tỷ đồng < vốn chủ sở hữu ≤ 10 tỷ đồng. – DN lớn: vốn chủ sở hữu >10 tỷ đồng. 3.2.2.3 Theo lĩnh vực hoạt động: Theo quyết định số 143/TCTK/PPCĐ ngày 22/12/1993 của Tổng cục thống kê thì các DN có thể được chia theo hệ thống ngành kinh tế như sau: (a) Ngành nông lâm nghiệp; (b) Ngành thủy sản; (c) Ngành công nghiệp khai thác mỏ; (d) Ngành công nghiệp chế biến; (e) Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước; (f) Ngành xây dựng (g) Ngành thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, môtô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình; (h) Ngành khách sạn và nhà hàng; (i) Ngành vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc; (j) Ngành tài chính tín dụng; (k) Ngành hoạt động khoa học và công nghệ; (l) Ngành hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn; (m) Ngành giáo dục và đào tạo; (n) Ngành y tế; (o) Ngành văn hóa, thể thao. Một số nhóm ngành trên đây có những đặc điểm về hoạt động kinh doanh, tài chính tương đối giống nhau. Do đó, để không quá phức tạp trong đánh giá, theo quan điểm tác giả, dưới góc độ NHTM có thể phân các DN thành 4 nhóm ngành chính yếu sau đây: – Nhóm các DN hoạt động trong ngành nông, lâm ngư nghiệp. – Nhóm các DN hoạt động trong ngành thương mại dịch vụ. – Nhóm các DN hoạt động trong ngành xây dựng. – Nhóm các DN hoạt động trong ngành công nghiệp. Trang 37 3.3 Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá: Các chỉ tiêu đưa vào đánh giá đòi hỏi phải đầy đủ, khoa học và hợp lý. Một hệ thống chỉ tiêu phân tích quá ít hoặc quá nhiều đều ảnh hưởng không tốt đến kết quả đánh giá: hoặc không chính xác, hoặc quá phức tạp mà trong quá trình tác nghiệp cán bộ tín dụng sẽ khó thực hiện không thể xử lý hết được. Để phục vụ công tác đánh giá đòi hỏi NHTM phải có thông tin càng đầy đủ và càng chính xác càng tốt. Nguồn thông tin được thu thập từ nhiều nguồn: từ nguồn thông tin lưu trữ hiện có tại NHTM, qua báo cáo tài chính, qua phỏng vấn trực tiếp ban lãnh đạo DN, qua các khách hàng có quan hệ mua bán trực tiếp với DN, trên các phương tiện thông tin đại chúng, từ trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC)… 3.3.1 Chỉ tiêu đánh giá DN: 3.3.1.1 Nhóm các chỉ tiêu tài chính: (1) Chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn: Đây là một trong những thước đo khả năng thanh toán, nó được sử dụng rộng rãi nhất để đánh giá khả năng thanh toán chung của DN. Công thức tính như sau: Tài sản lưu động bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác. Tuy nhiên, khi tính toán tài sản lưu động cần loại trừ hàng tồn kho mất phẩm chất và các khoản phải thu khó đòi chưa trích dự phòng. Nợ ngắn hạn bao gồm vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả ngắn hạn khác. Hệ số thanh toán ngắn hạn thông thường yêu cầu lớn hơn hay bằng 1. Hệ số thanh toán ngắn hạn cao có nghĩa DN luôn đủ khả năng thanh toán các khoản nợ. (2) Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh: Chỉ tiêu này được tính toán giữa các tài sản lưu động có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền so với Nợ ngắn hạn. Do đó, hệ số thanh toán nhanh có thể kiểm tra Khả năng thanh toán ngắn hạn Nợ ngắn hạn Tài sản lưu động = Trang 38 tình trạng tài sản một cách chặt chẽ hơn so với hệ số thanh toán ngắn hạn. Công thức tính như sau: Các khoản phải thu trong công thức trên không tính phải thu khó đòi chưa trích dự phòng. Công thức tính khả năng thanh toán nhanh đã loại trừ hàng tồn kho và phần tài sản lưu động khác trong "Tài sản lưu động" nhằm đánh giá một cách xác thực hơn tính sẵn sàng trong việc đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN. Tùy thuộc vào từng ngành kinh doanh mà hệ số này có thể có yêu cầu khác nhau, tuy nhiên thông thường hệ số này cần đạt từ 0,5 trở lên. (3) Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho: Vòng quay hàng tồn kho là tiêu chuẩn đánh giá mức độ hiệu quả trong quản trị hàng tồn kho của DN. Công thức: Tỷ số này cho biết trong một năm hàng tồn kho tại DN được luân chuyển bao nhiêu lần, lượng hàng tồn kho cần thiết, hàng tồn kho được quản lý tốt hay xấu. Việc lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho đồng nghĩa với việc vốn được sử dụng kém hiệu quả. Điều này làm tăng chi phí lưu giữ hàng tồn kho và tăng rủi ro trong việc tiêu thụ một khi nhu cầu tiêu dùng thay đổi hay tình hình thị trường kém đi. Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp tùy thuộc và đặc điểm ngành kinh doanh. (4) Chỉ tiêu vòng quay các khoản phải thu: Các khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chưa thu tiền về do DN thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán, các khoản trả trước cho người bán. Số vòng quay các khoản phải thu cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của DN. Nếu số vòng quay thấp cho thấy DN bị chiếm dụng vốn nhiều, nhưng nếu quá cao sẽ giảm sức cạnh tranh có thể làm giảm doanh thu. Công thức: Khả năng thanh toán nhanh Nợ ngắn hạn Tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn + Khoản phải thu = Vòng quay hàng tồn kho Hàng tồn kho bình quân Giá vốn hàng bán = Trang 39 Thời gian thu hồi công nợ rất ngắn có thể cho ta những thông tin sau: DN hạn chế trong chính sách bán trả chậm cho khách hàng. Công tác thu hồi công nợ của DN hoạt động có hiệu quả. Khả năng sinh lời và điều kiện tài chính của các khách hàng là tốt. DN chỉ hoặc thường bán hàng thu tiền ngay. Thời gian thu hồi công nợ rất dài có thể cho ta những thông tin sau: Chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp là dễ dàng. Việc luân chuyển vốn lưu động khá khó khăn và nếu nguồn tài trợ tài sản lưu động là từ các khoản vay ngân hàng thì gánh nặng trả lãi sẽ tăng lên. (5) Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ảnh tính hiệu quả trong việc sử dụng tài sản lưu động thông qua việc xem xét rằng trong 1 năm tài chính thì tài sản lưu động đã chuyển hóa bao nhiêu lần so với doanh thu. Công thức: (6) Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản: Chỉ tiêu này đo lường một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong một năm sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu tỷ số này thấp thì có thể là vốn đang không được sử dụng hiệu quả và có khả năng DN thừa hàng tồn kho hoặc tài sản nhàn rỗi hay vay tiền quá nhiều so với nhu cầu thực sự. Công thức: (7) Chỉ tiêu khả năng tự tài trợ: Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tự chủ và cấu trúc tài chính của DN. Một mức độ quá thấp của chỉ tiêu này cho thấy hoạt động của DN dựa quá nhiều vào nợ, điều này không hẳn là không tốt vì DN có thể thông qua tỷ số đòn cân nợ cao để đạt Vòng quay vốn lưu động Tài sản lưu động bình quân Doanh thu thuần = Hiệu quả sử dụng tài sản Tổng tài sản bình quân Doanh thu thuần = Vòng quay các khoản phải thu Các khoản phải thu bình quân Doanh thu thuần = Trang 40 được tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cao hơn. Một cấu trúc vốn tối ưu giúp DN tối đa hóa lợi nhuận thu được đồng thời cũng dung hòa được khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên, đứng trên quan điểm NHTM thì mức độ tự chủ tài chính của DN càng cao càng tốt vì vốn chủ sở hữu như là một "vùng đệm" nhằm bảo đảm an toàn đối với vốn vay. Công thức: (8) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Chỉ tiêu này này nói lên một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu càng cao thể hiện tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Công thức: (9) Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản: Chỉ tiêu này cho thấy tính hiệu quả của việc sử dụng các tài sản hiện hữu của DN, nó đo lường khả năng sinh lợi trên một đồng vốn đầu tư. Công thức: (10) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này đo lường mức độ tạo lợi nhuận từ vốn chủ sở hữu, nó như một thước đo hiệu quả đầu tư nếu đứng trên quan điểm của các cổ đông và được so sánh với mức sinh lời chung về quản lý vốn. Công thức: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế = x 100% Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Tổng tài sản Lợi nhuận sau thuế = x 100% Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Lợi nhuận sau thuế = x 100% Khả năng tự tài trợ Tổng tài sản Nguồn vốn chủ sở hữu = x 100% Trang 41 (11) Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng doanh thu: Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tăng trưởng của DN. Bên cạnh đó, nó còn cho thấy sự mở rộng hay thu hẹp về mặt thị trường, khả năng thâm nhập của sản phẩm, tính ổn định của thị trường cũng như sản phẩm của DN đang ở trong giai đoạn nào của chu kỳ sản phẩm. Công thức: (12) Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng lợi nhuận: Nếu tỷ lệ tăng trưởng doanh thu đánh giá mức độ mở rộng về mặt số lượng thì tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận nhằm đánh giá về chất lượng hoạt động. Công thức: 3.3.1.2 Nhóm các chỉ tiêu phi tài chính: (13) Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn là toàn bộ số dư nợ gốc của hợp đồng tín dụng không trả được nợ (gốc và/hoặc lãi vay) đã đến hạn mà ngân hàng đánh giá là không có khả năng trả nợ đúng hạn và không chấp thuận cho cơ cấu (điều chỉnh kỳ hạn/gia hạn nợ) lại thời hạn trả nợ. Chỉ tiêu này được tính theo tiêu thức có hay không có phát sinh nợ quá hạn trong vòng 6 tháng gần nhất tính từ thời điểm đánh giá trở về trước. (14) Chỉ tiêu tỷ lệ điều chỉnh, gia hạn nợ gốc: Chỉ tiêu này đánh giá mức độ trả nợ đúng theo lịch trả nợ của DN đã được xác định trong hợp đồng tín dụng. Công thức: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế kỳ trước Lợi nhuận sau thuế kỳ hiện tại – Lợi nhuận sau thuế kỳ trước = x 100% Tỷ lệ điều chỉnh, gia hạn nợ gốc Tổng dư nợ Dư nợ gốc đã điều chỉnh, gia hạn = x 100% Tốc độ tăng trưởng doanh thu Doanh thu thuần kỳ trước Doanh thu thuần kỳ hiện tại – Doanh thu thuần kỳ t ớ = x 100% Trang 42 Nợ được điều chỉnh kỳ hạn là khoản nợ được ngân hàng chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi. Nợ được gia hạn là khoản nợ được ngân hàng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay, vượt quá thời hạn cho vay đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng. Tỷ lệ điều chỉnh, gia hạn nợ gốc được lấy theo tỷ lệ điều chỉnh, gia hạn nợ gốc tại thời điểm cao nhất trong vòng 6 tháng gần nhất tính từ thời điểm đánh giá trở về trước và tổng dư nợ cùng thời điểm. (15) Chỉ tiêu tỷ lệ lãi quá hạn: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng trả lãi vay đúng hạn của DN. Công thức: Lãi trong kỳ là số tiền lãi phát sinh trong thời gian 6 tháng tính đến thời điểm đánh giá. (16) Chỉ tiêu sử dụng vốn vay đúng mục đích: Nhằm xem xét các khoản vay mà NHTM đã cho vay ra có được DN sử dụng đúng mục đích. Việc sử dụng vốn vay đúng mục đích nhằm đảm bảo DN thực hiện theo nội dung phương án/dự án đã đề ra để tạo nên nguồn tiền trả nợ vay cũng như phù hợp với quy định của pháp luật về cho vay. (17) Vòng quay vốn vay ngắn hạn tại ngân hàng: Chỉ tiêu này cho thấy vốn vay ngắn hạn của DN tại ngân hàng đã luân chuyển được bao nhiêu vòng trong 1 năm. Tùy theo tính chất kinh doanh của từng ngành nghề mà chỉ số vòng quay này cao hay thấp, ví dụ các DN kinh doanh thương mại thường có số vòng quay cao hơn nhiều lần so với DN hoạt động trong ngành xây dựng. Công thức: Tỷ lệ lãi quá hạn Lãi trong kỳ phải trả Lãi trong kỳ chưa trả = x 100% Vòng quay vốn vay ngắn hạn Dư nợ ngắn hạn bình quân Doanh số thu nợ ngắn hạn = Trang 43 (18) Mức độ quan hệ vay vốn với ngân hàng: Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tập trung quan hệ vay vốn của DN tại ngân hàng, được tính toán bằng tỷ lệ giữa dư nợ vay bình quân của DN tại một ngân hàng cụ thể so với tổng dư nợ vay bình quân của DN tại tất cả các TCTD. Công thức: Các mức dư nợ vay tại ngân hàng cụ thể và tổng dư nợ vay các TCTD được tính bình quân theo tháng nếu có thể được hoặc nếu không thì tính theo số bình quân đầu kỳ và cuối kỳ trong báo cáo tài chính. (19) Tỷ lệ chuyển doanh thu qua ngân hàng: Việc tập trung chuyển doanh thu thông qua tài khoản của DN mở tại ngân hàng cho vay nhằm tạo điều kiện để ngân hàng kiểm tra giám sát luồng tiền của DN, qua đó ngân hàng chủ động trong vấn đề thu nợ gốc, lãi vay. Công thức: Đối với DN có quan hệ tại ngân hàng chưa đến 1 năm thì doanh thu được tính là doanh thu thực hiện của quý gần nhất. Đối với DN có quan hệ từ 1 năm trở lên thì doanh thu được tính là doanh thu thực hiện năm trước. (20) Số dư tiền gửi bình quân tại ngân hàng: Số dư tiền gửi được tính bình quân theo các tháng trong kỳ xếp loại, thông qua số dư tiền gởi bình quân có thể đánh giá tính sẵn sàng về nguồn tiền thường xuyên để DN trả nợ vay. Qua đó, cũng đánh giá được sự hợp tác trong việc chuyển doanh thu của DN. Mức độ quan hệ vay vốn với ngân hàng Tổng dư nợ bình quân tại các TCTD Dư nợ bình quân tại ngân hàng = x 100% Tỷ lệ chuyển doanh thu qua ngân hàng Tổng doanh thu Doanh thu chuyển qua ngân hàng = x 100% Trang 44 (21) Lợi nhuận khách hàng mang lại cho ngân hàng: Ngân hàng chủ động thu thập các thông tin cần thiết về mức độ quan hệ dịch vụ của DN với ngân hàng như mua, bán ngoại tệ; thanh toán (trong nước, quốc tế); dịch vụ ngân quỹ (kiểm đếm tiền mặt, chi hộ lương)…để đánh giá thu nhập ngân hàng thu được từ các dịch vụ này. (22) Sự rõ ràng, trung thực của báo cáo tài chính: Chỉ tiêu này xem xét liệu báo cáo tài chính của DN gởi tới ngân hàng có rõ ràng, trung thực, báo cáo tài chính đã được kiểm toán, hay được cơ quan thuế, cơ quan chủ quản kiểm tra, xác nhận hay chưa và các báo cáo tài chính có được gởi tới ngân hàng đầy đủ và đúng định kỳ hay không? Đây là chỉ tiêu phi tài chính khá quan trọng vì nó ảnh hưởng lớn đến kết quả đánh giá đối với các chỉ tiêu tài chính. 3.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro khoản vay: 3.3.2.1 Nhóm các chỉ tiêu liên quan đến môi trường ngành kinh doanh: (1) Chu kỳ kinh doanh: Chu kỳ kinh doanh của một ngành thường gắn liền với mức gia tăng hay giảm sút của GDP một quốc gia và các yếu tố khác tùy theo đặc thù của mỗi ngành. Tuy nhiên, về tổng thể hoạt động của nhiều ngành thường tương đồng với chu kỳ kinh tế. Chỉ tiêu này nhằm đánh giá DN đang nằm ở giai đoạn nào trong chu kỳ kinh doanh của mình. (2) Triển vọng tăng trưởng của ngành: Một ngành kinh doanh đang tăng trưởng mạnh có thể đem lại cho các DN trong ngành những cơ hội thuận lợi. Các cơ hội này chính là tiềm năng mở rộng thị trường, khả năng cải thiện vị thế của DN. Trái lại một ngành kinh doanh đã và đang có dấu hiệu suy giảm sẽ là nguy cơ dẫn đến sự giảm sút trong hoạt động sản xuất kinh doanh đối với DN. (3) Áp lực cạnh tranh trong ngành: Cạnh tranh giữa các DN thông thường diễn ra trên các phương diện: giá cả; chất lượng; mẫu mã kiểu dáng; hậu mãi, quảng cáo, khuyến mãi sản phẩm. Sự cạnh tranh liên quan đến số lượng các đối thủ cạnh tranh, khả năng gia nhập ngành, năng Trang 45 lực cung ứng của toàn ngành, sức chịu đựng của sản phẩm DN trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế (đặc biệt là vấn đề cắt giảm thuế quan). Cạnh tranh về giá thường dẫn đến sự suy yếu, thậm chí phá sản của các DN nhỏ, trái lại sẽ mang lại lợi thế hơn nữa đối với các DN giữ vai trò chủ đạo thị trường. (4) Các nguồn cung ứng đầu vào đối với ngành: Chỉ tiêu này đánh giá tính ổn định của các nguồn cung ứng nguyên liệu đầu vào, mức độ phụ thuộc của DN vào những nhà cung cấp chính. Vị thế của DN với vai trò là khách hàng trong mối quan hệ với nhà cung cấp. (5) Các chính sách của nhà nước: Đặc điểm của luật lệ hiện hành, cũng như các chính sách kinh tế định hướng của nhà nước trong việc hỗ trợ phát triển ngành có ảnh hưởng nhiều đến kế hoạch phát triển trong dài hạn của DN. Chỉ tiêu này cũng đánh giá khả năng chịu đựng của DN một khi có những yếu tố thay đổi trong nền kinh tế vĩ mô (ví dụ sự gia tăng đột biến về tỷ giá hối đoái, lạm phát tăng cao, sự thay đổi đột ngột của giá nhiên liệu...). 3.3.2.2 Nhóm các chỉ tiêu liên quan đến điều kiện kinh doanh: Việc đánh giá các điều kiện kinh doanh của một DN cần được xem xét trên nhiều yếu tố. Tuy nhiên, một số yếu tố chính và quan trọng thư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXây dựng phương pháp xác định lãi suất cho vay qua đánh giá tín dụng doanh nghiệp phù hợp với ngân hàng thương mại Việt Nam.pdf
Tài liệu liên quan