Lý lịch khoa học.i
Lời cam đoan.ii
Lời cảm ơn. iii
Tóm tắt.iv
Abstract .v
Mục lục .vi
Danh mục từ viết tắt.xi
Danh mục bảng biểu.xii
Danh mục hình, sơ đồ, đồ thị. xiii
Danh mục phụ lục.xiv
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU .1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ .1
1.1.1 Nhận diện vấn đề nghiên cứu .1
1.1.2 Tính cấp thiết của đề tài.1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .2
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát .2
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể .2
1.3 TỔNG QUAN TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .3
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .6
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu:.6
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu:.6
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .6
1.6 NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN .7
1.7 BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN .8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU VÀ XÂY DỰNG
THƯƠNG HIỆU.9
2.1 TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG HIỆU.9
2.1.1 Khái niệm thương hiệu .9
2.1.2 Chức năng và thành phần của thương hiệu .10
2.1.3 Vai trò của thương hiệu .11
99 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 348 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng thương hiệu trung tâm điện máy hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tăng sức mua của xã hội.
Bình quân thu nhập đầu người tăng đều qua các năm từ mức 1.517 USD năm
2011, năm 2012 là 1.749 USD, năm 2013 là 1.900 USD, năm 2014 là 2.028
USD dân số và trình độ dân trí tăng nhanh tạo điều kiện để mở rộng thị trường.
Thu nhập bình quân đầu người cao, nhu cầu sử dụng sản phẩm tăng, đa dạng
hóa nhu cầu, làm thay đổi cơ cấu thị trường, tăng cầu. Đặc biệt, thị trường quốc
tế ngày càng mở rộng , tạo điều kiện cho doanh nghiệp hợp tác phát triển.
Khu vực Đức Hòa và các vùng lân cận có nền công nghiệp đang phát
triển mạnh mẽ, thu nhập của người dân trong khu vực cũng tăng cao trong thời
gian qua nhu cầu sử dụng hàng hóa kim khí điện máy tăng cao là cơ hội cho
doanh nghiệp phát triển.
Hạn chế của nhân tố kinh tế đối với doanh nghiệp là Việt Nam mở của
nền kinh tế thị trường ( gia nhập WTO ) tạo nên nhiều đối thủ cạnh tranh -
23
nhiều tập đoàn bán lẻ hùng mạnh trên thế giới và khu vực gia nhập thị trường
Việt Nam.
Nhân tố dân số:
Dân số Việt Nam tăng dần đều qua các năm, riêng khu vực Đức Hòa và
các vùng lân cận thời gian gần đây dân số tăng do nhập cư từ nơi khác đến rất
nhiều do đó nhu cầu sử dụng hàng hóa trong lĩnh vực kim khí điện máy ngày
càng nhiều. Đây là cơ hội để mở rộng thị trường đáp ứng nhu cầu quy mô tăng
dân số.
Nhân tố chính trị - pháp luật:
Việt Nam là quốc gia có chế độ chính trị ổn định nhất khu vực Châu Á –
Thái Bình Dương, điều đó thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư. Ngoài ra,
việc chính sách mở rộng thị trường kích thích đầu tư giúp doanh nghiệp tiếp
cận được nhiều khách hàng hơn
Mặt khác, việc Quốc hội Việt Nam lựa chọn tư tưởng chính cải cách và thế
hệ lãnh đạo mới thể hiện quyết tâm của Việt Nam trong việc cải thiện vị thế trong
cộng đồng quốc tế qua con đường phát triển kinh tế. Trong những năm vừa qua Việt
Nam đã ban hành nhiều văn bản, luật cũng như thông tư, nghị định đã tạo nên một
cách cơ bản hành lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh. Đặc biệt là Luật cạnh
tranh và Luật thương mại. Việt Nam đang từng bước nới lỏng chính sách bảo hộ
mậu dịch thông qua lịch trình cắt giảm thuế quan tại khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA),và gia nhập tổ chức thương mại thế giơi (WTO). Mặc dù hệ
thống pháp luật còn nhiều bất cập và hạn chế, nhưng nhờ vào những điều
khoản luật pháp như luật bảo vệ bản quyền, chống hàng giả hàng nhái, chính
sách bảo vệ môi trường mà doanh nghiệp tạo được niềm tin, giữ vững thương
hiệu trong lòng khách hàng.Từ ngày 01/01/2006 thì thuế nhập khẩu đối với các
mặt hàng điện tử chỉ còn 0 – 5% điều này cho thấy trung tâm điện máy Hải sẽ có
cơ hội để tiếp cận trực tiếp các hàng hoá từ các nước ASEAN nhằm phục vụ khách
hàng ngày một tốt hơn. Tình hình chính trị tại Việt Nam được thế giới đánh giá là
khá ổn định, cũng như trong thời gian qua Việt Nam đã có những cải cách về luật
pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho trung
24
tâm điện máy Hải cũng như các doanh nghiệp khác yên tâm đầu tư vào hoạt động
kinh doanh.
Hạn chế của nhân tố này đến doanh nghiệp là Luật thuế chưa ổn định,
hàng rào thuế quan lớn, thuế cao làm cho giá cả tăng cao so với các quốc gia
khác – làm cho khách hàng phải cân nhắc khi mua sản phẩm.
Nhân tố xã hội – văn hóa:
Đất nông nghiệp giảm chuyển sang đất xây dựng, giao thông và khu dân
cư. Đất xây dựng tăng để phát triển các khu công nghiệp tập trung, các khu
hành chính, khu văn hoá, giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao, an dưỡng,
chợ, công viên xanh .
Tâm lý người Việt Nam rất thích sử dụng những hàng hóa có tính kỹ
thuật cao, công nghệ hiện đại, sử dụng lâu, bền, đẹp và có tính mới.
Đây là một thuận lợi đối với trung tâm điện máy Hải trong việc mở rộng
quy mô kinh doanh gia tăng chất lượng dịch vụ, và sự an tâm của khách hàng
sau khi mua hàng nhằm thu hút một số lượng lớn khách hàng đến tham quan,
mua sắm ngày càng tăng trong thời gian tới.
Nhân tố công nghệ:
Trong những năm qua, sự phát triển của công nghệ đối với ngành kim
khí điện máy chỉ có ảnh hưởng ở những nhà cung cấp hàng hoá, đối với các
Trung tâm điện máy thì ảnh hưởng rất nhiều. Cụ thể, sự phát triển của công
nghệ đã tạo ra những sản phẩm mới, làm cho một số sản phẩm củ trở nên lỗi
thời. Sự phát triển của công nghệ thậm chí đã làm cho một số nhà sản xuất phải
bỏ một số mẫu mã cũ và thay thế bằng mẫu mã khác (chẳng hạn đối với ngành
điện máy: tivi LCD thay thế bằng tivi LED ).
Các trung tâm điện máy là những nhà phân phối hàng hoá chỉ ảnh hưởng
khi mà các trung tâm này mua một vài mẫu mã với số lượng lớn mà các mẫu
mã này không kịp bán hết dẫn tới lượng hàng tồn kho lớn. Còn đối với những
sản phẩm khác thì ảnh hưởng không nhiều trừ khi nhà cung cấp muốn bán giảm
giá để bán hết lượng hàng tồn kho mà không sản xuất mẫu mã đó nữa.
3.2.3.2 Môi trường vi mô
Khách hàng:
25
Khi quyết định tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh, không chỉ
riêng trung tâm điện máy Hải mà đối với mọi doanh nghiệp đều phải xác định
được thị trường cụ thể là xác định nhu cầu của khách hàng mà mình có khả
năng cung ứng. Vì vậy hướng vào thị trường là hướng vào khách hàng, đó là
mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.
Vấn đề khách hàng là một bộ phận không thể tách rời trong môi trường
cạnh tranh. Sự tính nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất đối
với bất kỳ doanh nghiệp nào. Sự tín nhiệm đó đạt được do biết thõa mãn tốt
hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh. Việc tìm
hiểu nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng đối với sản phẩm của công ty là rất
quan trọng cũng như tìm hiểu các yếu tố tác động đến hành vi mua sắm của
khách hàng để từ đó đưa ra các cách thức phản ứng linh hoạt.
Nhà cung cấp:
Để đưa sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ cung cấp cho thị trường, bất kỳ
công ty nào cũng cần được cung cấp các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu,
phụ tùng, máy móc, ...
Hiện nay, trung tâm điện máy Hải cam kết với khách hàng là bán hàng
chính hãng. Do đó, việc chọn nhà cung cấp hàng hoá đối với Điện Máy Hải thì
luôn có tiêu chí là chọn những nhà cung cấp có uy tín trên thị trường. Một số
nhà cung cấp chính cho Điện Máy Hải như: Canon, Electrolux, LG, JVC,
Nikon, Nokia, Motorola, Panasonic, Philips, Sanyo, Samsung, Sony, Sony
Ericsson, Toshiba . Trung tâm điện máy Hải đã xây dựng được mối quan hệ
chiến lược với 8 nhà sản xuất lớn là 8 tập đoàn điện tử hàng đầu như Sony,
JVC, Toshiba, Panasonic, Sanyo, Philips, Samsung và LG. Đây là những nhà
cung cấp đã đồng hành với trung tâm điện máy Hải trong những ngày đầu
thành lập.
Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp có khả năng gia nhập và cạnh
tranh trong một thị trường cụ thể ở thời điểm hiện tại và tương lai.
Những năm gần đây với sự gia tăng dân số và nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng của các trung tâm, siêu thị điện máy ồ ạt xây dựng và phát triển
26
trên địa bàn Đức Hòa rất nhiều như: trung tâm điện máy Thiên Hòa, trung tâm
điện máy Chợ Lớn, trung tâm điện máy Thanh Vy, điện máy Xanh, ... và các
trung tâm, cửa hàng điện máy nhỏ lẻ cũng hình thành rất nhiều đã làm cho môi
trường kinh doanh trong lĩnh vực hàng kim khí điện máy ngày càng quyết liệt
hơn. Trung tâm điện máy Hải nằm trong môi trường kinh doanh trên và phải
cạnh tranh với nhiều đối thủ.
Sản phẩm thay thế:
Đối với ngành kinh doanh siêu thị, các sản phẩm dịch vụ có khả năng
thay thế chính là mạng lưới các chợ truyền thống , các cửa hiệu nhỏ của từng
địa phương, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của các nhà sản xuất
lớn.Trong những năm gần đây, sự ra đời ồ ạt của hệ thống các siêu thị cũng
làm sự mua sắm ở các chợ truyền thống giảm đáng kể.Nhưng do ảnh hưởng bởi
phong tục tập quán mua sắm của người dân Việt Nam chưa quen với loại hình
kinh doanh hiện đại – siêu thị.
Ngoài ra, trong những năm gần đây, sự xuất hiện các kênh bán hàng qua
mạng, các kênh truyền hình chuyên biệt về bán hàng như TVShopping, mua
bán trực tuyến.giúp cho khách hàng tiếp cận phương thức mua sắm mới là
qua truyền hình, qua thư điện tử, fax, điện thoại, internet – giúp tiết kiệm tối đa
chi phí và thời gian cho khách hàng.
Vì vậy, để hạn chế sự đe dọa từ các sản phẩm thay thế, Điện Máy Hải
cần tập trung vào các giải pháp nhằm nâng cao sự tiện ích và nhu cầu mua sắm
của khách hàng như dịch vụ giữ xe miễn phí, giao hàng tận nhà, gói quà miễn
phí, bán hàng qua mạng..
Gia nhập mới:
Các nhà cung cấp hàng hoá cho trung tâm điện máy Hải. Nhà cung cấp
có thể chủ động mở rộng thị trường thông qua chiến lược kết hợp về phía trước
để chủ động về phân phối.
Các tập đoàn bán lẻ khác: Metro Cash & Carry hiện đang có mặt tại Việt
Nam. Theo dự báo của các nhà kinh tế thì có nhiều tập đoàn phân phối quốc tế
xây dựng kế hoạch để xâm nhập thị trường sau khi Việt Nam vào WTO, trong
đó có Wal-Mart. Hai tập đoàn bán lẻ này có thể trở thành đối thủ cạnh tranh
27
của trong thời gian tới. Họ đều có đặc điểm chung là vốn lớn, đội ngủ chuyên
nghiệp cao, mạng lưới phân phối rộng khắp. Riêng Metro Cash & Carry Việt
Nam được người tiêu dùng biết đến như là thương hiệu mạnh, và hiện đang tập
trung vào khách hàng công ty.
3.2.3.3 Môi trường nội bộ công ty
Nhân sự: Trải qua 20 năm xây dựng, hoạt động và phát triển đến nay
công ty có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có kinh nghiệm, trình độ cùng
với đội ngũ công nhân viên có kỹ thuật, kỹ năng hoạt động trong ngành tương
đối tốt.
Điểm mạnh cơ bản là nhân sự có kinh nghiệm trong kinh doanh, có sự
chia sẽ trách nhiệm của các cấp quản lý tạo nên sự đồng thuận hỗ trợ lẫn nhau
giữa các bộ phận. Điểm yếu là chưa có nhân sự phụ trách xây dựng thương
hiệu. Do đó, để xây dựng thương hiệu cần bổ sung nhân sự thực hiện công việc
này.
Thái độ phục vụ của nhân viên:Trong thái độ phục vụ của nhân viên tại
trung tâm điện máy Hải thì nhân viên luôn nhiệt tình, tận tâm tư vấn hàng hoá
và niềm nở đón tiếp khách hàng ngay khi khách hàng bước vào trung tâm điện
máy Hải. Nhân viên nhiệt tình không những đối với những khách hàng có nhu
cầu muốn mua hàng mà còn đối với những khách hàng chưa có nhu cầu mua
hàng. Điều này đã tạo nên một tâm lý thoả mái cho người tiêu dùng khi bước
vào trung tâm điện máy Hải vì sau khi đã tìm hiểu sản phẩm một cách rõ ràng,
đối với những khách hàng chưa có nhu cầu có thể đổi ý mua hàng hoặc về nhà
suy nghĩ lại hoặc giới thiệu cho người khác mua hàng vì nhân viên ở đây phục
vụ tương đối .
Tài chính: Nhìn chung tình hình tài chính của trung tâm điện máy Hải
là khả quan. Bên cạnh đó, hiện nay trung tâm điện máy Hải có cổ phần tại một
số ngân hàng, công ty.. Qua đó ta thấy tình hình tài chính của trung tâm điện
máy Hải là tạm được và việc trung tâm điện máy Hải nếu có nhu cầu vay vốn
thì các ngân hàng, hay các tổ chức tín dụng khác sẽ đồng ý cho trung tâm điện
máy Hải vay vốn vì trung tâm điện máy Hải đang hoạt động tương đối hiệu
quả hiện nay.
28
Hoạt động xây dựng thương hiệu: Việc xây dựng thương hiệu trung
tâm điện máy Hải trong thời gian qua cũng được ban giám đốc công ty quan
tâm. Tuy nhiên để đầu tư nghiêm túc cho công tác xây dựng và quản bá thương
hiệu một cách hiệu quả và lâu dài thì vẫn chưa hoàn thiện. Điều này đã làm cho
hình ảnh trung tâm điện máy Hải chưa được cảm nhận sâu sắc trong tâm trí
khách hàng.
3.2.4 Thực trạng về chiến lược Marketing nhằm xây dựng thương
hiệu trung tâm điện máy Hải trong thời gian qua.
Thời gian qua, trung tâm điện máy Hải đã có ý thức xây dựng thương
hiệu, các chiến lược mà trung tâm điện máy Hải xây dựng như sau:
3.2.4.1 Chiến lược sản phẩm
Sản phẩm tại trung tâm điện máy Hải cũng đa dạng với trên 1000 chủng
loại sản phẩm bao gồm mặt hàng cơ điện lạnh, kim khí điện máy, điện gia
dụng, viễn thông: điện thoại di động, vi tính với chất lượng ổn định, và được
kiểm tra nghiêm ngặt trước khi trưng bày. Bên cạnh đó, hàng hoá được cung
cấp bởi các thương hiệu uy tín, chất lượng hàng đầu thế giới như: JVC, LG,
Panasonic, Philips, Samsung, Sanyo, Sony , Toshiba, Electrolux, Canon,
Nikon, Kodak, JBL, Jamo, Nokia, Sony Ericson,
3.2.4.2 Chiến lược giá:
Căn cứ vào chính sách phục vụ khách hàng hiện đại “Khách hàng là
trọng tâm”, trung tâm điện máy Hải đưa ra chính sách giá đó là: “Giá tốt nhất”
từ đó, cũng tạo nên niềm tin cho khách hàng khi mua hàng tại trung tâm điện
máy Hải và khi khách hàng tin là được mua với giá tốt nhất trong nhận thức
của khách hàng thì khách hàng sẽ hài lòng hơn với số tiền mình bỏ ra so với giá
trị mình nhận được. Điều này, một khi đã hài lòng về số tiền mà mình bỏ ra
trong việc mua hàng tại trung tâm điện máy Hải thì trong trường hợp những
người thân hay bạn bè có nhu cầu mua sắm hàng hoá về kim khí điện máy thì
siêu thị điện máy đầu tiên mà họ giới thiệu trung tâm điện máy Hải và như vậy
nghĩa là chính những khách hàng này đã giới thiệu không công cho trung tâm
điện máy Hải hay nói cách khác chính họ đã tự tiếp thị về thương hiệu trung
tâm điện máy Hải cho những khách hàng khác.
29
3.2.4.3 Chiến lược phân phối:
Hiện nay, tại trung tâm điện máy Hải có 2 kênh phân phối chủ yếu đó
là:
+ Kênh bán lẻ trực tiếp đến tay người tiêu dùng: khả năng cung cấp sản
phẩm trực tiếp, nhanh chóng đến tay người tiêu dùng.
+ Kênh bán hàng qua mạng: Khi có nhu cầu mua hàng, khách hàng chỉ
cần vào mạng www.trungtamdienmayhai.com để xem thông tin sản phẩm và
chọn sản phẩm. Khách hàng đăng ký mua trên mạng, thì sản phẩm sẽ được
nhân viên của trung tâm điện máy Hải giao hàng và lắp ráp đến tận nhà cho
khách hàng mà không phải tốn thêm chi phí gì thêm. Sản phẩm bán qua mạng
có chất lượng tương đương với sản phẩm bán trực tiếp tại các trung tâm và
được nhân viên kỹ thuật lành nghề của trung tâm điện máy Hải lắp ráp cho
khách hàng, nên khách hàng hoàn toàn an tâm khi mua hàng qua mạng. Tuỳ
vào thời điểm, sản phẩm bán qua mạng internet có giá còn rẻ hơn 5% ~ 10%
sản phẩm bán trực tiếp tại các trung tâm.
3.2.4.4 Chiến lược truyền thông
Nhận thức của khách hàng về chương trình khuyến mãi ta thấy khách
hàng đều cho rằng trung tâm điện máy Hải có nhiều chương trình khuyến mãi
và chương trình khuyến mãi thì tương đối hấp dẫn.
Hoạt động quảng cáo, chương trình khuyến mãi được thể hiện cụ thể
như sau: Từ năm 2003 đến hiện nay, hoạt động quảng cáo của trung tâm điện
máy Hải được chú ý hơn với các hình thức: đài và các sự kiện do trung tâm
điện máy Hải tài trợ đều thành công nhờ thu hút được số đông của khách hàng.
Trung tâm điện máy Hải thực hiện ưu đãi giảm thêm từ 10%-20% từ các
chương trình tài trợ của ngân hàng và các tổ chức thanh toán. Các chương trình
khuyến mãi lớn được tung ra liên tục tại trung tâm điện máy Hải thu hút rất
đông khách hàng tới tham quan, mua sắm.
Mặc dù vậy, các chương trình khuyến mãi của trung tâm điện máy Hải
cũng còn vướng phải những điểm yếu như: chương trình khuyến mãi chỉ thực
hiện trong thời gian ngắn, chương trình khuyến mãi còn thụ động và phụ thuộc
nhiều vào các đối tác, các tổ chức tài chính.
30
3.2.5 Đánh giá ưu và khuyết điểm của việc xây dựng thương hiệu
trung tâm điện máy Hải trong thời gian qua.
Ưu điểm:
- Thương hiệu được xây dựng từ sự đồng thuận nhất trí của ban giám đốc
công ty cùng với đội ngũ nhân viên nhiệt tình. Công ty đã xây dựng được hình
ảnh tương đối tốt trong lòng khách hàng.
- Chất lượng sản phẩm, dịch vụ của công ty dần được ổn định, đáp ứng
được một số nhu cầu khách hàng hiện nay.
- Đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, phục vụ tận tình chiếm lấy tình
cảm khách hàng.
- Có tiềm lực cơ sở vật chất cho những kế hoạch phát triển trong tương lai
của công ty.
Khuyết điểm:
- Hoạt động marketing của công ty còn sơ sài, chưa nhất quán và kết
thành một chuỗi chiến lược cụ thể.
- Chương trình chiêu thị, khuyến mãi và các hoạt đông quan hệ công
chúng còn mang tính chất tự phát chưa theo một chiến lược cụ thể.
- Chưa có chính sách đào tạo các quản lý thương hiệu.
- Chưa có sự giao tiếp thu nhận phản hồi từ phía khách hàng để có thể
hiểu được nhu cầu của khách hàng.
- Ứng dụng thương mại điện tử vào kinh doanh còn hạn chế.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3 1 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sẽ sử dụng chủ yếu phương pháp
nghiên cứu định tính để thực hiện mục đích nghiên cứu. Nhằm đảm bảo tính
khoa học và thực tiễn các nội dung nghiên cứu, cụ thể luận văn sẽ sử dụng kết
hợp các phương pháp sau:
Phương pháp lịch sử: kế thừa những thành quả nghiên cứu và tư liệu có
sẵn trước đây.
31
Phương pháp thống kê, mô tả: tác giả thu thập số liệu từ các báo cáo của
công ty và số liệu sẽ được xử lý bằng phương pháp thống kê mô tả thông qua
các bảng biểu, đồ thị.
Phương pháp phân tích, so sánh: thông qua các dữ liệu thứ cấp thu thập
được từ các báo cáo của công ty, tác giả sẽ tiến hành phân tích, đối chiếu để
đưa ra được thực trạng xây dựng thương hiệu trung tâm điện máy Hải.
Phương pháp phỏng vấn sâu :
+ Phỏng vấn các lãnh đạo chủ chốt, trưởng phòng các bộ phận kinh
doanh, marketing của trung tâm điện máy Hải để tìm các thông tin hoạt động
marketing, phương pháp xây dựng thương hiệu trung tâm điện máy Hải hiện
tại.
+ Phỏng vấn sâu khoảng 5 đến 10 chuyên gia trong lĩnh vực thương hiệu
và marketing để tìm hiểu các chính sách, chiến lược cụ thể sử dụng cho quá
trình xây dựng thương hiệu sản phẩm và nắm bắt được quy trình xây dựng
thương hiệu và từ đó xây dựng bảng câu hỏi khảo sát về xây dựng thương hiệu
trung tâm điện máy Hải. Bảng câu hỏi khảo sát sẽ xoay quanh các yếu tố môi
trường xung quanh ảnh hưởng đến xây dựng thương hiệu trung tâm điện máy
Hải và một số ý kiến khác. Sau đó tiến hành phỏng vấn thử khách hàng và xây
dựng thành bảng câu hỏi khảo sát.
+Phương pháp điều tra khảo sát: sau khi xây dựng bảng câu hỏi khảo
sát, tác giả tiến hành khảo sát để thăm dò ý kiến khách hàng tại thị trường của
trung tâm điện máy Hải thông qua phiếu điều tra khảo sát để rút ra những tồn
tại, điểm mạnh, điểm yếu của việc xây dựng thương hiệu trung tâm điện máy
Hải
+Phương pháp tổng hợp: Sau khi xử lý dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp,
tác giả sử dụng phương pháp này để từ thực tiễn và lý luận, sàng lọc và đúc kết
nhằm đưa ra những giải pháp nhằm định hướng xây dựng thương hiệu trung
tâm điện máy Hải.
32
3.3.2 Quy trình nghiên cứu
Bảng 3.3: Quy trình nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Phương pháp nghiên cứu
Lịch sử Thống kê,
mô tả
Phân tích, so
sánh
Điều tra,
khảo sát
Đánh giá thực trạng xây dựng và phát
triển thương hiệu thông qua kết quả phân
tích các báo cáo
Thu thập ý kiến đánh giá các nhân
tố quanh ảnh hưởng đến việc xây
dựng và phát triển thương hiệu
Tổng hợp
Báo cáo kết quả nghiên cứu, đề
xuất giải pháp
Phỏng vấn
sâu
Vấn đề nghiên cứu
33
3.3.3 Thiết kế nghiên cứu
3.3.3.1 Tổng thể mẫu
Tổng thể mẫu là tập hợp tất cả các phần tử cần quan tâm trong một
nghiên cứu. Vì vậy vấn đề mà đề tài muốn hướng đến là xây dựng thương hiệu
trung tâm điện máy Hải có được một vị thế vững mạnh trong ngành trên thị
trường.
Vì mặt hàng kim khí là mặt hàng rất phổ biến đối với mọi người, mọi hộ
gia đình trong thời đại ngày nay. Vì vậy, tác giả chọn mẫu ngẫu nhiên trong
tổng thể mẫu là tất cả hộ gia đình sống trên địa bàn các huyện Đức Hòa, Đức
Huệ, Bến Lức, Bình Chánh.
3.3.3.2 Kỹ thuật lấy mẫu
Vì sản phẩm kim khí là sản phẩm rất phổ biến mà mọi người, mọi nhà
đều sử dụng nên hỏi ai, người nào thì cũng đủ cơ sở để đánh giá. Vì vậy kỹ
thuật lấy mẫu điều tra phỏng vấn cũng không cần phải sử dụng kỹ thuật lấy
mẫu phức tạp. Cho nên tác giả tiến hành lấy mẫu ngẫu nhiên.
3.3.3.3 Vật liệu/Công cụ nghiên cứu
Công cụ nghiên cứu
Công cụ sử dụng để xử lý số liệu là phần mềm xử lý số liệu Ecxel.
Bảng câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở của việc phỏng vấn sâu các chuyên gia trong lĩnh vực thương
hiệu và marketing để tìm hiểu các chính sách, chiến lược cụ thể sử dụng cho
quá trình xây dựng thương hiệu sản phẩm và nắm bắt được quy trình xây dựng
thương hiệu và từ đó xây dựng bảng câu hỏi khảo sát về xây dựng và phát triển
thương hiệu TTĐM Hải. Bảng câu hỏi khảo sát sẽ xoay quanh các yếu tố môi
trường xung quanh ảnh hưởng đến việc xây dựng và phát triển thương hiệu
TTĐM Hải và một số ý kiến khác.Sau đó tiến hành phỏng vấn thử khách hàng
và xây dựng thành bảng câu hỏi khảo sát. Tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi
gồm có 15 câu để thực hiện điều tra khảo sát người tiêu dùng, 8 câu hỏi khảo
sát nội bộ nhân viên của công ty.
34
3.4 Thu thập, xử lý số liệu
3.4.1 Xác định cỡ mẫu
Ở đây, tác giả dùng phương pháp chọn mẫu thuận tiện (phi xác
suất).
Kích cỡ mẫu và phân bổ mẫu: Dựa vào thị phần của TTĐM Hải
trên khu vực tác giả phân bổ số lượng mẫu khảo sát như bảng sau:
STT Khu vực Số lượng
1 Huyện Đức Hòa 100
2 Huyện Đức Huệ 60
3 Huyện Bến Lức 50
4 Huyện Bình Chánh 40
Tổng 250
Bảng 3.4: Xác định kích cỡ mẫu và phân bổ mẫu
3.4.2 Khảo sát, điều tra thu thập số liệu
Sau khi đã lập bảng câu hỏi và phân bổ mẫu, tác giả tiến hành phỏng vấn
trực tiếp khách hàng trên khu vực như đã chọn.
3.4.3 Kiểm tra mẫu
Sau khi thu thập dữ liệu sơ cấp, tác giả tiến hành phân tích thống kê mô
tả về những vấn đề có liên quan đến những vấn đề cần nghiên cứu đã được nêu
ở trên dưới sự hỗ trợ của phần mềm Excel. Kết quả thu được sẽ giúp tác giả có
cái nhìn thực tế và từ đó có thể gợi ý một số giải pháp thực tế để đề xuất xây
dựng thương hiệu trung tâm điện máy Hải.
Kết luận chương 3
Chương 3 đã giới thiệu tổng quan về thị trường kim khí điện máy tại khu
vực Đức Hòa và các vùng lân cận, đồng thời giới thiệu tình hình hoạt động
kinh doanh cũng như tổng quan về thị trường kim khí điện máy của trung tâm
điện máy Hải. Phân tích và đánh giá quá trình xây dựng thương hiệu trung tâm
điện máy Hải trong thời gian qua. Từ đó làm cơ sở cho việc đưa ra một số giải
pháp nhằm định hướng xây dựng thương hiệu trung tâm điện máy Hải trong
35
thời gian tới. Chương 3 cũng đã nêu lên phương pháp nghiên cứu cụ thể, quy
trình nghiên cứu và quá trình khảo sát mẫu thu thập số liệu cũng như tiến hành
kiểm tra mẫu sau khi khảo sát.
36
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Quan điểm định hướng phát triển và mục tiêu của trung tâm điện máy
Hải.
4.1.1 Quan điểm định hướng phát triển
Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập, trung tâm điện máy Hải quyết định
tập trung ổn định, giữ vững thị trường hiện tại, mở rộng thị trường sang các
vùng lân cận.
Định vị và phát triển thương hiệu sản phẩm, dịch vụ để tránh tác lại tác
động của sự biến động của sự biến đổi của thị trường và cạnh tranh khốc liệt từ
những thương hiệu khác.
Cụ thể:
Tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ dựa trên nền tảng đã
xây dựng.
Đa dạng hoá sản phẩm, cải thiện mẫu mã, bao bì để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
Nâng cao hiệu quả quản lý để giảm giá thành sản phẩm, nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty, từng bước mở rộng thị trường.
Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu
và hoàn thiện kênh phân phối.
Hoàn thiện hệ thống marketing của công ty phục vụ cho các mục tiêu
chiến lược.
Ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến kết hợp với kỹ thuật truyền
thống vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực, nâng cao sức sáng tạo và cống hiến
của lao động trong doanh nghiệp.
4.1.2 Mục tiêu của trung tâm điện máy Hải.
Sứ mệnh của trung tâm điện máy Hải là mang đến cho khách hàng
những sản phẩm có chất lượng tốt nhất; cân bằng giữa lợi ích kinh tế với trách
nhiệm xã hội. Để thực hiện sứ mệnh này, công ty cần đạt được những mục tiêu
sau:
37
Mục tiêu doanh thu: Tăng trưởng hàng năm từ 15% đến 20%.
Mục tiêu định vị: Hỗ trợ cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ tốt
nhất.
Mục tiêu sản phẩm: Đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Mục tiêu phân phối: Chủ động phân phối vào các thị trường trọng điểm
của trung tâm điện máy Hải, đồng thời mở rộng thị trường sang các khu vực
lân cận.
4.2 Kết quả khảo sát
4.2.1 Nhận thức của công ty về vấn đề thương hiệu và xây dựng
thương hiệu.
Nhận thức về thương hiệu trong doanh nghiệp là một yếu tố rất quan
trọng ảnh hưởng đến chiến lược của doanh nghiệp không chỉ trong marketing
mà còn ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp.
Nếu không có nhận thức đúng đắn về thương hiệu thì doanh nghiệp dễ bị sai
lầm trong việc lựa chọn chiến lược đầu tư cho mình. Cần có một chiến lược
đúng đắn trong việc xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp.
Hiện nay công ty vẫn chưa xây dựng cho mình một chiến lược thương
hiệu cụ thể và dài hạn. Chính vì thế khi được hỏi liệu trong thời gian tới, công
ty có chức danh nào cho quản lý thương hiệu và nhãn hiệu khôn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_xay_dung_thuong_hieu_trung_tam_dien_may_hai.pdf