Luận văn Xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: CỦNG CỐ VÀ HOÀN THIỆN BỘ MÁY QUẢN LÝ LÀ NHÂN TỐ

CƠ BẢN GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ

SẢN XUẤT KINH DOANH 2

I-/ MỘT SỐ QUAN NIỆM VỀ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP. 2

1-/ Khái niệm. 2

2-/ Phân loại chức năng quản lý doanh nghiệp 3

3-/ Phân loại theo lĩnh vực quản lý doanh nghiệp 4

4-/ Vai trò của công tác quản lý đối với hoạt động quản trị

kinh doanh 7

II-/ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

DOANH NGHIỆP. 7

1-/ Nhóm nhân tố thuộc đối tượng quản lý 8

2-/ Nhóm nhân tố thuộc lĩnh vực quản lý 8

III-/ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP 8

1-/ Khái niệm 8

2-/ Yêu cầu của bộ máy quản lý 8

3-/ Các kiểu cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp 10

IV-/ MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH

BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 14

1-/ Hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản lý 15

2-/ Sử dụng hợp lý cán bộ quản lý 15

3-/ Xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý 15

4-/ Tạo điều kiện làm việc và tạo không khí tốt công tác tổ chức nơi làm việc 15

5-/ Bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp 15

PHẦN II: THỰC TRẠNG BỘ MÁY QUẢN LÝ Ở CÔNG TY

CAO SU SAO VÀNG 16

I-/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

CAO SU SAO VÀNG. 16

II-/ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU

CỦA CÔNG TY CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BỘ MÁY QUẢN LÝ 18

1-/ Đặc điểm về máy móc thiết bị 18

2-/ Đặc điểm nguyên vật liệu 22

3-/ Đặc điểm về lao động 23

4-/ Đặc điểm về sản xuất của công ty 24

5-/ Đặc điểm vốn sản xuất của công ty 26

1-/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cao su sao vàng 28

2-/ Mô hình hoạt động của bộ máy quản lý 29

3-/ Phân công trách nhiệm trong bộ máy quản lý 30

4-/ Một số kết quả đạt được của bộ máy quản lý 43

5-/ Đánh giá chung về hoạt động bộ máy quản lý 46

PHẦN III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM CỦNG CỐ

VÀ HOÀN THIỆN BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY

CAO SU SAO VÀNG 50

I-/ KIẾN NGHỊ VỚI CÔNG TY 50

a-/ Tăng cường quản lý trong cơ cấu tổ chức 50

b-/ Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đa dạng hoá

các mặt hàng sản xuất 51

c-/ Coi trọng hơn nữa công tác đào tạo nuôi dưỡng

cán bộ nâng cao tay nghề cho công nhân 51

d-/ Quan tâm hơn đến yếu tố con người 52

II-/ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC 52

III-/ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN BỘ MÁY QUẢN LÝ

Ở CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG 52

1-/ Mục đích của việc hoàn thiện 52

2-/ Phương hướng của sự hoàn thiện của bộ máy quản lý

của công ty cao su sao vàng 53

KẾT LUẬN 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO 56

 

doc59 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2604 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ưa vào quỹ khen thưởng phát triển sản xuất. Sơ đồ dây truyền công nghệ sản xuất lốp Nguyên vât liệu Cao su sống Hoá chất Vải mành Dây thép tanh Cắt ,sấy tự nhiên Sàng sấy... Sơ luyện Thí nghiệm nhánh Phối luyện Cán tráng Cán hình mặt lốp Định hình lốp Lưu hoá lốp Kiểm tra thành phẩm (KCS) Hỗn luyện Nhiệt luyện Thành hình lốp Thành hình cốt hơi Lưu hoá cốt hơi Đóng gói Sấy Xé vải Ren răng 2 đầu Lồng ống nối và dập tanh Cắt vành và via thành vòng tanh Nhập kho Đảo tanh Cắt tanh Qua sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty cao su sao vàng là quy trình sản xuất liên tục qua nhiều giai đoạn chế biến, song chu kỳ sản xuất ngắn. Do đó, việc sản xuất một sản phẩm nằm khép kín trong một phân xưởng. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức sắp xếp cũng như bố trí lao động phù hợp, đồng thời cũng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn sản xuất của công ty. Có thể nói, đây cũng là chiến lược phát triển thành công trong diễn biến hiện tại và trong tương lai gần. 2-/ Đặc điểm nguyên vật liệu Công ty cao su sao vàng là đơn vị sản xuất các sản phẩm cao su, cho nên nguyên liệu chính dùng cho sản xuất của công ty là cao su thiên nhiên. Việt Nam là một nước nằm trong vùng nhiệt đới, có vùng đất đỏ Bazan rộng lớn ở Tây Nguyên nên rất thuận lợi cho việc trồng cây cao su để khai thác mủ và chế biến thành cao su thiên nhiên. Do vậy, có thể khẳnh định công ty Cao Su Sao Vàng có ưu thế to lớn là một nguồn cung cấp nguyên vật liệu chính dồi dào, phong phú ngay từ trong nước. Ngoài ra còn có các loại nguyên vật liệu và chất phụ gia khác lấy từ trong nước như: các chất xúc tiến, nhựa thông, ôxit kẽm... các loại nguyên vật liệu phải nhập: cao su tổng hợp, vải mành, chất phóng lão, cơ sở thép tanh, van ô tô, xe máy. Tình hình nhập khẩu nguyên vật liệu sản xuất 3 năm 97-99 Chỉ tiêu T trường C. ứng ĐV TH1997 TH1998 KH 1999 TH 1999 SS ước TH/KH 1999 -Giá trị NK -Vải mành -C.su T.hợp -Chất CS -Tanh -Silicon-silica -axit stearic -Van ô tô xe máy -Than đen TQ NTTiên TQ-NTT M-P-N In-Malay N-NTT NTT USD Tấm - - - Tấn Bộ Tấn 4031676 542 775 60 256 4 30 900000 392 4101434 521 401 23 497 10 109 147000 1062 7210000 550 500 100 600 10 100 1300000 1200 4146408 692.27 939.55 115 818.0 9.76 125 1900000 1600 101.65 128.87 187.91 115.0 136.33 97.60 125.0 146.15 133.33 Nhìn chung, số lượng nguyên vật liệu nhập ngoại 1999 so với 1998 tăng do yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Những nguyên vật liệu chọn được, công ty nhập nhiều lần trong một năm, mỗi lần mua với khối lượng lớn. Công việc thu mua nguyên vật liệu của công ty được giao cho xí nghiệp dịch vụ thương mại, còn những vật tư kỹ thuật khác được bảo quản trong kho, cấp phát theo định mức hoặc khi có nhu cầu đột xuất theo đề nghị của bộ phận sản xuất và được giám đốc duyệt. Những hàng hoá vật tư mua về được kiểm tra chất lượng, sau đó mới nhập kho. Để sản xuất một loại sản phẩm, đòi hỏi phải có một số lượng các chi tiết, bộ phận và nguyên vật liệu rất đa dạng, nhiều chủng loại khác nhau. Hơn nữa lượng nguyên vật liệu cần sử dụng vào những thời điểm khác nhau luôn thay đổi, lập kế hoạch chính xác nhu cầu nguyên vật liệu đúng khối lượng và thời điểm yêu cầu, là cơ sở quan trọng để duy trì lượng dự trữ nguyên vật liệu ở công ty với mức thấp nhất, góp phần làm giảm chi phí mà vẫn thoả mãn nhu cầu của khách hàng. 3-/ Đặc điểm về lao động Nhân tố con người luôn được công ty đưa lên vị trí số một, vì giải quyết tốt được khâu nguồn lực và giải quyết được tất cả mọi vấn đề, coi con người vừa là nguồn lực vừa là mục tiêu của sự phát triển, đảm bảo về số lượng, chất lượng lao động trong công tác sản xuất kinh doanh các sản phẩm cao su đạt hiệu quả cao. Theo thống kê năm 1999, công ty cao su sao vàng có trên 255 cán bộ công nhân viên làm việc ở các phòng ban nghiệp vụ và các xí nghiệp sản xuất. Là đơn vị sản xuất ở công nghiệp hoá chất, số lượng lao động nữ chiếm tỷ trọng thấp 35%, tương đương với 896 người, còn lại nam chiếm 65%. Trong đó, cán bộ có trình độ tốt nghiệp đại học là 420 người (bao gồm cả lao động gián tiếp là 320 người và lao động trực tiếp là 100 người) chiến 16%, Đây là lực lượng cán bộ chủ chốt trong công ty, giúp công ty các vấn đề về kỹ thuật cũng như nghiệp vụ. Cán bộ lao động gián tiếp (320 người) chiếm 12%, lao động trực tiếp 2235 người chiếm 87,5%. Hiện nay, bậc thợ trung bình trong công ty là bậc 5. Trong khi đó, cấp bậc kỹ thuật công việc bình quân chủ yếu là bậc 3. Chỉ tiêu Năm 1999 -Tổng số cán bộ công nhân viên (người) -Nam -Nữ -Đại học +Số lượng +Tỷ trọng -Trung cấp +Số lượng +Tỷ trọng -Bậc thợ +Bậc 7 +Bậc 6 +Bậc 5 +Bậc 4,3,2,1 2559 1665 896 420 16% 289 11% 105 320 264 1161 Ngày nay, công ty đã có một đội ngũ lao động mạnh cả về chất lượng và khối lượng. Năm Tổng số Tuổi bình LĐ gián tiếp LĐ trực tiếp Nam Nữ CBCNV quân SL % SL % SL % SL % 1997 2529 45 295 15.5 1652 84.8 1207 62 740 38 1998 2559 41 320 12.5 2239 87.5 1663 65 896 35 1998 2559 199 8 Bảng so sánh tình hình lao động qua 2 năm 1997-1998 Qua bảng trên ta thấy, số lượng lao động tăng trong các năm. Đó là, do yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Cơ cấu lao động của công ty ngày càng hợp lý hơn thể hiện ở tỷ lệ lao động gián tiếp có xu hướng giảm dần. Trong công ty, do yêu cầu sản xuất tại các phân xưởng, lao động nam chiếm đa số trong tổng số lao động. Đây là một thuận lợi về mặt sức khoẻ. Tuy nhiên, tuổi bình quân của công nhân viên khá cao, nên cũng có phần hạn chế về sức khoẻ, trình độ chưa theo kịp những yêu cầu đòi hỏi của một nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Bảng chất lượng lao động TT Xí nghiệp Số lao động (người) T.Độ ĐH T.ĐộCĐ CNKT Bậc thợ 7/7 Bậc thợ 6/7 Bậc thợ 5/7 Còn lại LĐ phổ thông 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 -Cao su số1 -Cáo su số 2 -Cao su số 3 -Cao su số 4 -Điện -năng lượng -DV-MT -XDCB -Cáo su T.Bình -Pin-Cao su X.Hoà 337 384 312 146 76 165 63 29 98 210 6 8 7 2 2 3 2 1 3 4 11 11 14 4 5 7 2 3 3 3 314 350 286 138 66 153 58 25 93 198 8 13 12 8 4 9 5 3 7 14 64 78 61 37 16 42 17 6 21 49 196 192 174 74 31 81 24 10 49 104 46 67 39 19 15 21 12 6 16 31 6 7 5 2 3 2 1 0 2 2 Vậy, số công nhân bậc 7 và 6 là 474 người chiếm 28,19% công nhân kỹ thuật, đa số là số công nhân bậc 5 chiếm 55,6% công nhân kỹ thuật. Đây là những người trụ cột trong các tổ đội sản xuất, công ty cần có chế độ ưu đãi vơí số người này. 4-/ Đặc điểm về sản xuất của công ty Sản phẩm sản xuất chính và tiêu thụ của công ty là các loại săm lốp xe đạp, xe máy, săm lốp ô tô mang nhãn hiệu “Sao Vàng”. Bên cạnh đó công ty còn sản xuất và tiêu thụ các loại sản phẩm khác (trên 60 loại sản phẩm với 194 mặt hàng khác nhau) như: gioăng cao su các loại, dây curoa, ống cao su, đệm cao su, pin R20 điện cực... Các loại sản phẩm cao su này được sản xuất và tiêu thụ không nhiều. Do đó, điều đáng chú ý quan tâm nhất về kết cấu sản phẩm vẫn là các sản phẩm chính săm lốp các loại. Số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ của công ty phụ thuộc vào nhu cầu thị trường và căn cứ vào các đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế đã ký kết. Chất lượng sản phẩm ở các phân xưởng đều có bộ phận KCS làm nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm. Sản phẩm nào đủ tiêu chuẩn về chất lượng mới được đưa ra thị trường tiêu thụ. Chính vì vậy, công ty chỉ có duy nhất một loại phẩm cấp đó là “loại I”, còn các sản phẩm thứ cấp không được tiêu thụ trên thị trường. Điều này đã giúp cho sản phẩm của công ty có uy tín đối với người tiêu dùng. Bảng chất lượng sản phẩm trong 2 năm 97- 98 Phẩm cấp 1997 1998 1-Lốp xe đạp - Loại I( %) 98,5 98,5 - Loại phế( %) 1,46 1,45 - Sai hỏng sau bán hàng( %) 0,04 0,05 2-Săm xe đạp - Loại I( %) 99,38 99,27 - Loại phế( %) 0,55 o,68 - Sai hỏng sau bán hàng( %) 0,07 0,05 3-Săm xe máy - Loại I( %) 97,94 97,78 - Loại phế( %) 1,84 2,07 - Sai hỏng sau bán hàng( %) 0,22 0,15 Qua bảng trên, ta thấy các sản phẩm loại I có chiều hướng tăng nhưng chưa ổn định. So với sản phẩm khác, lốp xe máy là mặt hàng có tỷ lệ sai hỏng nhỏ nhất. Đó là, do toàn bộ dây truyền sản xuất lốp xe máy được đầu tư bằng máy móc thiết bị khuôn mẫu Đài Loan- Công nghệ thành hình nối đầu tự động làm cho chất lượng sản phẩm nâng cao, lốp không lắc đảo như trước. Nguyên nhân các sản phẩm sai hỏng là do thiếu cao su, lệch tanh, phồng, hay do tạp chất, bục tanh, hở mối nối trong van. Ngày nay, chất lượng luôn là một trong những nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay càng gay gắt, mang tính quốc tế, chất lượng được coi là một giải pháp có lợi nhất, một vũ khí tham gia cạnh tranh. Nhận thức được tầm quan trọng đó, ngày 23/5/1999 Công ty đã đưa ra “Chính sách chất lượng của công ty Cao Su Sao Vàng”. Chất lượng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, chúng tôi coi sản phẩm quyết định chất lượng, quyết định cuộc sống của mọi thành viên trong cộng đồng Cao Su Sao Vàng. Chính vì thế chúng tôi không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, luôn cung cấp sản phẩm với giá thích hợp, không ngừng củng cố và phát triển thị trường. Để duy trì được chính sách chất lượng, lãnh đạo công ty đã cam kết: chỉ đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn quy định, đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng và bán sản phẩm với giá có lợi nhất cho khách hàng. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào dây truyền công nghệ. Nếu máy móc thiết bị luôn hiện đại phù hợp với quy trình sản xuất sản phẩm thì năng xuất lao động sẽ cao hơn, chất lượng sản phẩm cũng được đảm bảo hơn, máy móc thiết bị phù hợp với chất lượng sản phẩm của mẫu thiết kế và sự phối trộn nguyên vất liệu đã tạo ra kiểu dáng, kích thước khác nhau của sản phẩm, làm ảnh hưởng đến sản phẩm. Vì vậy, chuyển giao công nghệ cũng là một biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm (cả về ngoại quan và tính năng cơ lý của sản phẩm). Từ năm 1994 đến nay, Công ty đã từng bước cải tiến công nghệ, đầu tư máy móc thiết bị hiện đại của nước ngoài. Gần đây, công ty đầu tư gần 40 tỷ để xây dựng dây truyền luyện kim ở Xuân Hoà đạt trình độ tiên tiến thế giới (mang tính chất kỹ thuật và môi trường) bằng nguồn vốn ODA do Trung Quốc tài trợ. 5-/ Đặc điểm vốn sản xuất của công ty Vốn là tiềm lực tài chính của công ty có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất và những tiến bộ xã hội. Vì thế, nó là nhân tố không thể thiếu được để thực hiện quá trình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Từ khi chuyển đổi cơ chế đến nay công ty cao su sao vàng đã có những bước đáng kể, nguồn vốn tăng lên không ngừng. Theo số liệu thống kê năm 1999, công ty có tổng số vốn đầu tư sản xuất kinh doanh là 132280560000 đồng trong đó vốn cố định là 73942 triệu đồng, vốn lưu động là 11969 triệu đồng. Bảng báo cáo tình hình tài chính 3 năm 1997-1999 Chỉ tiêu ĐVT TH1997 TH1998 KH1999 TH1999 SS ước TH/KH 1999 1-Nguyên giá TSCĐ -Vốn ngân sách Triệu - 111901.50 52680.42 137559 56712 182214 59275 200033 60152 109.78 101.48 2-Vốn cố định Triệu 64218.46 66518.46 73942 73942 100 3-Vốn lưu động -Vốn ngân sách Triệu - 10969 9755 11969 10755 11969 10755 11969 10755 100 100 4-Dư nợ cuối năm vay ngắn hạn NH -Nợ quá hạn Triệu - 43283 40000 - - - 5-Tổng số nợ phải thu -Nợ khó đòi Triệu - 19527 612 25000 643 - 159.6 30164 159.6 - 100 6-Tổng nợ phải trả Triệu 22177 24000 140000 7-Tổng lợi nhuận phát sinh -Tỷ suất lợi nhuận trên vốn Triệu % 6947 16.42 12000 26.31 3000 - 3000 6.0 100 - 8-Tổng chi phí thực tế -Khấu hao cơ bản -Tổng chi phí sửa chữa lớn -Lãi trả các loại -Chi phí quản lý Triệu - - - - - 8409.6 6197 3806 15162 - 11260 7260 4400 18000 - 16109 6435 6000 23500 - 16200 5500 7727 25635 - 100.56 85.47 128.78 109.09 Là một doanh nghiệp nhà nước với nguồn vốn chủ yếu của công ty là vốn ngân sách, nguồn vốn này liên tục được bổ sung từ lợi nhuân hàng năm của công ty. Bên cạnh đó, công ty còn huy động vốn từ nhiều nguồn khác như: vay tín dụng thương mại, vay công nhân viên chức, thu hút vốn ODA của nước ngoài ...(gần đây bằng vốn vay ODA của Trung Quốc, công ty đã đầu tư lắp đặt một số dây truyền luyện kim ở Xuân Hoà đạt trình độ tiên tiến thế giới). Bảng tình hình sử dụng vốn đầu tư cho XDCB Chỉ tiêu ĐVT TH1997 TH1998 KH1999 TH1999 SS ước TH/KH 1999 1-Vốn đầu tư thực hiện theo loại -Xây lắp -Thiết bị -Kiến thiết cơ bản khác Triệu - - - 19953.66 1524.42 18429.24 - 28000 1000 26000 1000 46581 12909 30394 3278 67120 10000 56120 1000 144.09 77.47 184.64 30.51 2-Vốn đầu tư thực hiên theo nguồn -KHCB -Vay tín dụng thương mại -Vay CNVC -Nguồn bán vật tư thiết bị -Ngân sách Triệu - - - - - 19953.66 8198.39 4600 5555.27 100 1500 28000 7613 2000 15587 500 2300 46581 12257 25500 - 200 - 67120 12000 18373 - 200 - 144.09 97.09 72.055 - 100 - 3-Tổng số vốn đã thanhtoán trong nămcho đầu tư XDCB -Ngân sách -Tín dụng TM -Vốn tự có -Vốn khác Triệu - - - - 19953.66 1500 4600 8198.39 5655.27 28000 2300 2000 7613 16087 46581 3500 25500 8957 - 67120 3000 18373 9200 - 144.09 85.71 72.05 102.71 - 4-Chi ngân sách nhà nước -Chi đầu tư XDCB -Chi sự nghiệp CNMT Triệu - - - - - 2.33 2.3 - - - 0.03 - - 0.03 - - - Như vậy, thực tế cho thấy tình hình sử dụng vốn của công ty là khá tốt. Qua các năm, số vòng quay của vốn lưu động tăng, đồng thời số vòng quay của vốn vật tư hàng hoá tăng lên dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng lên. Đó là, trong năm công ty đã đầu tư mua sắm thiết bị, tăng năng suất sử dụng máy móc. B- Thực trạng bộ máy quản lý của công ty Cao su sao vàng 1-/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cao su sao vàng Bước vào cơ chế thị trường, công ty Cao su sao vàng đã tiến hành sắp xếp lại bộ máy để phù hợp với hoàn cảnh của công ty, nâng cao năng lực bộ máy gián tiếp tham mưu, chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh gắn với thị trường. Công ty cao su sao vàng với gần 3000 lao động, tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến tham mưu, đứng đầu là giám đốc chỉ đạo trực tiếp tới từng đơn vị, giúp việc cho giám đốc là 3 phó giám đốc và 11 phòng chức năng nghiệp vụ với đội ngũ chuyên gia dầy dặn kinh nghiệm. Trong đó, có nhiều cán bộ đã từng có thời gian tu nghiệp ở nước ngoài. Văn phòng Đảng uỷ làm công tác Đảng trong công ty lãnh đạo và giám sát Công ty đi theo đúng đường lối của Đảng. Văn phòng Công đoàn làm công tác công đoàn bảo vệ quyền lợi cho tầng lớp lao động trong Công ty. Với 11 phòng ban: phòng kỹ thuật cơ năng, phòng kỹ thuật cao su, phòng kiểm tra chất lượng (KCS), phòng xây dựng cơ bản, phòng tổ chức hành chính, phòng điều độ sản xuất, phòng kế hoạch thị trường, phòng quân sự bảo vệ, phòng tài chính kế toán, phòng đối ngoại xuất nhập khẩu, phòng đời sống. Đơn vị sản xuất bao gồm 10 xí nghiệp: Xí nghiệp cao su số1 ,xí nghiệp cao su số 2, xí nghiệp cao su số 3, xí nghiệp, cao su số 4, chi nhánh công ty cao su sao vàng tại Thái Bình và nhà máy Pin- cao su Xuân Hoà, xí nghiệp năng lượng, xí nghiệp cơ điện, xí nghiệp dịch vụ thương mại, phân xưởng kiến thiết nội bộ và VSCN. 2-/ Mô hình hoạt động của bộ máy quản lý Giám Đốc công ty P. GĐ Kinh doanh P. GĐ kỹ thuật P. GĐ Sản xuất P. KT cao su P. KCS P. XD CB P. TC HC P. điều độ P. QS bảo vệ P. KH TT P. TC KT P. ĐN XN-K P. Đời sống P. KT CN Các đơn vị SX-KD XN cao su số 1 XN cao su số 2 XN cao su số 3 XN cao su số 4 XN năng lượng XN cơ điện XN DV TM XN KT NB và VSCN chi nhánh cao su TB nhà máy pin cao su XH 3-/ Phân công trách nhiệm trong bộ máy quản lý a- Giám đốc Giám đốc công ty Cao su sao vàng do chủ tịch hội đồng quản trị thuộc Tổng công ty hoá chất Việt Nam bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc Tổng công ty hoá chất Việt Nam. Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước Nhà nước và cấp trên về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của công ty. Đồng thời Giám đốc công ty có quyền bổ nhiệm và miễm nhiệm tới chức vụ trưởng phòng và phó phòng. Còn Phó giám đốc công ty và kế toán trưởng do Tổng giám đốc công ty hoá chất Việt Nam bổ nhiệm theo đề nghị của Công ty. b- Phó giám đốc kinh doanh Có trách nhiệm giúp giám đốc công ty lãnh đạo mặt kinh doanh, lãnh đạo các phòng ban chức năng, các xí nghiệp có liên quan về việc mua bán vật tư, định mức vật tư đảm bảo đúng kế hoạch sản xuất của công ty theo tháng, quý, năm. Lãnh đạo việc xây dựng các phương án kinh doanh kỹ thuật, dự trữ các vật tư hợp lý, nên sản xuất kinh doanh phải đi sát với đòi hỏi của thị trường, tham mưu cho giám đốc chiến lược kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Mở rộng thị trường, tăng cường mối quan hệ bạn hàng tạo cho công ty có chỗ đứng vững chắc trong sản xuất và tiêu thụ ăn khớp nhịp nhàng. Xây dựng phương án tốt nhất cho việc tiêu thụ các sản phẩm sản xuất ra, mở rộng thị trường trong nước và ngoài nước. Thông qua buôn bán giao dịch ,quảng cáo tiếp thị, đại lý và xuất khẩu, sử dụng vòng quay của vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường của Công ty. Phó giám đốc kinh doanh lãnh đạo việc phân tích hoạt động kinh tế của công ty, lãnh đạo công tác tiết kiệm, việc kiểm kê theo định kỳ. Đồng thời, lãnh đạo việc mua bán vật tư hàng hoá theo nhu cầu của sản xuất kinh doanh. Mặt khác, phó giám đốc kinh doanh lãnh đạo việc xây dựng quản lý vật tư, đảm bảo sử dụng hợp lý và tiết kiệm nhất các nguyên vật liệu thông qua việc rà soát định mức vật tư và biện pháp kiểm tra định kỳ, để xử lý hàng tồn đọng, giải phóng vốn cho sản xuất kinh doanh. c- Phó giám đốc kỹ thuật Có trách nhiệm giúp giám đốc điều hành trực tiếp toàn bộ về kỹ thuật, công nghệ và cơ điện. Lãnh đạo xây dựng, ban hành quy trình công nghệ kịp thời cho từng mặt hàng đáp ứng nhu cầu sản xuất của từng mặt hàng trong và ngoài nước . Chủ yếu dựa trên cơ sở máy móc, thiết bị và cơ sở vật chất hiện có của công ty. Lãnh đạo trực tuyến thực hiện chương trình nghiên cứu phát triển công nghệ khoa học kỹ thuật nhạy bén, tiếp thu khoa học kỹ thuật công nghệ mới của thế giới và trong nước để đáp ứng và áp dụng vào sản xuất các sản phẩm mới cho công ty nhằm từng bước đổi mới công nghệ máy móc thiết bị, để hội nhập với thế giới trong cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ ngày nay. Lãnh đạo việc xây dựng và rà soát định mức kinh tế, kỹ thuật theo định kỳ. Tiêu chẩn phẩm cấp, các quy trình quy phạm về an toàn lao động,về thiết bị ... đồng thời lãnh đạo việc quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa đại tu các loại máy móc thiết bị duy trì sản xuất bình thường không gây ra bế tắc. d- Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc sản xuất có trách nhiệm thay mặt giám đốc công ty điều hành thực tiếp toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch công ty giao cho hàng tháng, quý, năm. Đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng sản phẩm làm ra, phụ trách khối sản xuất. Lãnh đạo việc giám định chất lượng nguyên vật liệu,vật tư, hoá chất mua. Trên cơ sở đó, quy trách nhiệm khi có vấn đề gì đó sảy ra trong quá trình sản xuất gây hư hỏng sản phẩm. Đồng thời quy rõ về thách nhiệm về máy móc thiết bị, an toàn và chủ trì giải quyết về tranh chấp trong sản xuất. e- Các phòng ban chuyên môn nghiệo vụ ă Phòng kỹ thuật cơ năng Có tổng số cán bộ công nhân viên là 10 người, họ đều là những người có trình độ, chịu trách nhiệm về các mặt về cơ khí điện, năng lượng, động lực và an toàn cho quá trình sản xuất ở các xí nghiệp thành viên. Lập báo cáo trình giám đốc phê duyệt kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý, năm. Duyệt kế hoạch sửa chữa lớn sử chữa nhỏ ... Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo với giám đốc công ty về các kế hoạch sản xuất của các xí nghiệp thành viên hàng tháng, quý, năm. Phó phòng có trách nhiệm giúp trưởng phòng về mặt nghiệp vụ theo dõi sản xuất cho các xí nghiệp thành viên: cơ khí, điện năng lượng...kiểm tra các kế hoạch sửa chữa. Nhân viên phòng kỹ thuật cơ năng thực hiện các công việc kế hoạch do trưởng phòng, phó phòng giao để có kết quả kiểm tra theo dõi phục tốt nhất cho sản xuất. Bảng biên chế và phân công nhiệm vụ Chức da`nh Số người Chuyên môn Trình độ ĐH Trình độ TC Trình độ SC Thời gian c.tác <5 năm Thời gian c.tác 5-25 năm Thời gian c.tác >25 năm Trưởng phòng 1 Kỹ sư KT 1 0 0 0 0 1 Phó phòng 1 Kỹ sư KT 1 0 0 0 1 0 Nhân viên 8 Kỹ sư KT 8 0 0 2 1 2 Tổng số 10 10 2 2 3 Qua đây ta thấy, việc phân công nhiệm vụ bố trí công việc là hợp lý. Do đặc thù của công ty nên lao động lâu năm tuổi trung bình cao, thời gian công tác của cán bộ trên 25 năm tương đối nhiều. ăPhòng kỹ thuật cao su Có tổng số cán bộ cán bộ công nhân viên là 28 người đã tốt nghiệp các trường đại học trong và ngoài nước. phòng này chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật công nghệ sản xuất sản phẩm mới. Trưởng phòng kỹ thuật cao su phụ trách công tác khoa học kỹ thuật của công ty, xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật kiểm tra chất lượng thông qua các thí nghiệm nhanh trong sản xuất. Phó phòng kỹ thuật cao su giúp trưởng phòng thu nhập tổng hợp, kiểm tra về mọi mặt, để nghiên cứu khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất có hiệu quả cao nhất. Nhân viên phòng kỹ thuật cao su giúp việc cho trưởng phòng và phó phòng có các kết quả nghiên cứu, kiểm tra ... là tốt nhất cho các xí nghiệp thành viên sản xuất. Chức danh Số người Chuyên môn Trình độ ĐH Trình độ TC Trình độ SC Thời gian c.tác <5 năm Thời gian c.tác 5-25 năm Thời gian c.tác >25 năm Trưởng phòng 1 Kỹ sư KT 1 0 0 0 0 1 Phó phòng 1 Kỹ sư KT 1 0 0 0 1 1 Nhân viên 26 Kỹ sư KT 26 0 0 1 14 10 Tổng số 28 28 1 15 12 ă Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm : có tổng số cán bộ công nhân viên là 5 người đã tốt nghiệp đại học trong và ngoài nước . Phòng kiểm ta chất lượng sản phẩm bao gồm một trưởng phòng và bốn nhân viên kỹ thuật có chức năng và nhiệm vụ là kiểm tra chất lượng sản phẩm đầu vào , lấy mẫu thí nghiệm để đánh giá nhanh kết quả các mẻ luyện , kiểm tra kiểm tra chất lượng đầu ra . Trưởng phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm phụ trách công tác kiểm tra , giám sát công việc , chất lượng sản phẩm của công nhan kỹ thuật duụa thên các tiêu chuẩn Việt Nam và các tiêu chuẩn quốc tế như : ISO - 9002 quy định , giúp lãnh đạo công ty trong việcquản lý chất lượng sản phẩm . Bốn nhân viên kiểm tra chất lượng sản phẩm có nhiệm vụ giúp trưởng phòng các công việc giám sát , kiểm tra chất lượng sản phẩm được tốt nhất và hiệu quả nhất . Đểan phẩm ra thị trường là những sản phaamr đáp ứng được sở thích tiêu dùng của xã hội. Chức danh Số người Chuyên môn T.Độ ĐH T.Độ TC T.Độ SC T.Gian C.tác <5 năm T.Gian C.tác 5-25 năm T.Gian C.tác >25 năm Trưởng phòng 1 Kỹ sư KT 1 0 0 0 0 1 Nhân viên 4 Kỹ sư KT 4 0 0 0 2 2 Tổng số 5 5 0 0 0 2 3 ăPhòng xây dựng cơ bản Có tổng số công nhân viên chức đã tốt nghiệp đại học, phòng này có chức năng nhiệm vụ tham mưu giám đốc và ban lãnh đạo công ty về mặt xây dựng cơ bản: nhà xưởng, các công trình, các dự án đầu tư theo chiều sâu và chiều rộng có tính khả thi trình xét duyệt. Bao gồm các luận chứng kinh tế kỹ thuật để đầu tư. Lãnh đạo và kiểm tra, công trình xây dựng đảm bảo đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng công trình cùng các bộ phận quyết toán công trình đó. Đồng thời trưởng phòng xây dựng cơ bản cũng có chức năng nhiệm vụ tham mưu giám đốc và ban lãnh đạo công ty về việc lập kế hoạch xây dựng trong tháng, quý, năm. Phó phòng xây dựng cơ bản giúp trưởng phòng thu nạp các thông tin số liệu, đảm bảo đôn đốc công việc , đảm bảo cho các báo cáo kế hoạch có tính khả thi và thiết thực nhất, đảm bảo tiến độ thi công chất lượng công trình. Nhân viên trong phòng này thực hiện các công việc do trưởng phòng hoặc phó phòng giao Chức danh Số người Chuyên môn T.Độ ĐH T.Độ TC T.Độ SC T.Gian C.tác <5 năm T.Gian C.tác 5-25 năm T.Gian C.tác >25 năm Trưởng phòng 1 Kỹ sư KT 1 0 0 0 0 1 Phó phòng 1 Kỹ sư XD 1 0 0 0 1 0 Nhân viên 3 Kỹ sư 3 0 0 0 1 2 Tổng số 5 5 0 0 0 2 3 ăPhòng tổ chức hành chính Có tổng số cán bộ công nhân viên là 22 người, đã tốt nghiệp các lớp đại học trong và ngoài nước. Phòng này có chức năng nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc và ban lãnh đạo công ty về tổ chức lao động tiền lương, đào tạo và công tác văn phòng. Với chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức sắp xếp, bố trí nhân viên hợp lý trong toàn công ty một cách hiệu quả với tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay. Đồng thời, thực hiện các chế độ chinh sách của nhà nước đối với cán bộ nhân viên trong công ty. Nhiệm vụ của phòng này là nghiên cứu đề xuất, làm thủ tục, thành lập sát nhập, giải thể các xí nghiệp thành viên ...để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn, tham mưu cho giám đốc tổ chức cho cô ng nhân viên ký kết hợp đồng lao động, thoả ước lao độn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24146.DOC
Tài liệu liên quan