Luận văn Xây dựng website giới thiệu và bán máy tính xách tay qua mạng

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 6

1.1 Những nét đặc trưng của một cửa hàng trên Internet 6

1.2 Mục tiêu và những yêu cầu khi xây dựng hệ thống 7

1.2.1 Mục tiêu xây dựng hệ thống 7

1.2.2 Những yêu cầu đặt ra cho hệ thống 7

1.2.3 Hoạt động của hệ thống 7

1.2.4 Hoạt động của khách hàng 7

1.2.5 Hoạt động của nhà quản lý 8

1.3 Phương pháp giải quyết đề tài 9

CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG 11

2.1 Tìm hiểu về thương mại điện tử 11

2.1.1 Khái niệm về thương mại điện tử (TMĐT) 11

2.1.2 Một số ưu điểm nổi bật của Thương mại điện tử 12

2.1.3 Các mô hình website 14

2.2 Thực trạng thương mại điện tử Việt Nam 16

2.2.1 Tiềm năng 16

2.2.2 Thực trạng tại các doanh nghiệp 17

2.2.3 Lý do trọn đề tài 18

CHƯƠNG 3 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT 20

3.1 Một số khái niệm cơ bản 20

3.1.1 Internet 20

3.1.2 Một số khái niệm về Web 21

3.1.3 Phân loại Website 22

3.1.4 Các bước phát triển một Website 25

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG 26

4.1 Các chức năng chính của Website 26

4.1.1 Phần quản trị web 26

4.1.2 Phần đặt hàng 26

4.2 Các biểu đồ 27

4.2.1 Biểu đồ phân rã chức năng 27

4.2.2 Biểu đồ mức ngữ cảnh 30

4.2.3 Biểu đồ mức đỉnh 31

4.2.4 Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng quản lý tài khoản 31

4.2.5 Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng quản lý sản phẩm: 32

4.2.6 Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng quản lý đơn đặt hàng: 32

4.2.7 Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng quản lý hỗ trợ bán hàng: 33

4.2.8 Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng hỗ trợ mua hàng: 34

4.2.9 Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng Đặt hàng: 35

4.3 Xác định các thực thể 36

4.3.1 Danh sách các thực thể 36

4.3.2 Thực thể nhân viên 37

4.3.3 Thực thể Quảng cáo 37

4.3.4 Thực thể Liên hệ 38

4.3.5 Thực thể Khuyến mãi 38

4.3.6 Thực thể Dòng sản phẩm 38

4.3.7 Thực thể Sản phẩm 39

4.3.8 Thực thể Giỏ hàng 40

4.3.9 Thực thể Tin tức 40

4.4 Lược đồ quan hệ giữa các thực thể (E-R) 41

4.5 Thiết kế bảng dữ liệu 42

CHƯƠNG 5 : THIẾT KẾ WEBSITE 48

5.1 Giới thiệu công cụ sử dụng 48

5.1.1 Ngôn ngữ PHP 48

5.1.2 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL 52

5.1.3 Các kiểu dữ liệu trong MySQL 52

5.1.4 Sự kết hợp giữa PHP và MySQL 55

5.1.5 Cấu hình hệ thống 55

5.2 Tổng quan về HTML 56

5.2.1 Giới thiệu về HTML 56

5.2.2 Cách sử dụng mẫu biểu trong HTML: 57

5.3 Tổng quan về Javacript 57

5.4 Tổng quan về CSS 59

5.4.1 Khái niệm về CSS 59

5.4.2 Cách sử dụng CSS 60

5.5 Giao diện website 62

5.5.1 Giao diện trang chủ 62

5.5.2 Giao diện trang Giới thiệu 63

5.5.3 Giao diện trang bảo hành 64

5.5.4 Giao diện trang tin tức 65

5.5.5 Giao diện trang liên hệ 66

5.5.6 Phần trên cùng của Website 67

5.5.7 Phần chính giữa của Website 67

5.5.8 Phần bên trái Website 68

5.5.9 Phía bên phải Website 70

5.6 Thiết kế phần quản trị 76

5.6.1 Thiết kế giao diện chính 76

5.6.2 Quản lý danh mục menu 77

5.6.3 Quản lý sản phẩm 78

5.6.4 Quản lý giới thiệu 79

5.6.5 Quản lý bình trọn 80

5.6.6 Quản lý bảo hành 80

5.6.7 Quản lý đơn hàng 80

5.6.8 Quản lý tin tức 81

5.6.9 Quản lý liên hệ 82

5.6.10 Hỗ trợ trực tuyến 82

5.6.11 Thoát đăng nhập 82

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI 83

6.1 Đánh giá kết quả 83

6.2 Hướng phát triển 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO 84

 

 

doc84 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3529 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng website giới thiệu và bán máy tính xách tay qua mạng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác Thầy Cô trong Viện Công nghệ thông tin trương Đại Học Bách Khoa Hà Nội và các Thầy Cô trên trường Đại Học Tây Bắc giảng dạy và tạo mọi điều kiện cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Nên trong đợi làm đồ án tốt nghiệp lần này em đã quyết định chọn đề tài Thiết kế Website giới thiệu và bán sản phẩm máy tính. Đây là cơ hội để em có thể tìm hiểu và vận dụng những kiến thức được học trên ghế nhà trường. Đồng thời em muốn đóng góp một chút công sức cho nền công nghệ thông tin của quê hương em. CHƯƠNG 3 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT Một số khái niệm cơ bản Internet Lịch sử phát triển Mạng Internet là một mạng máy tính toàn cầu, bao gồm hàng chục triệu người sử dụng. Nó được hình thành từ cuối thập kỷ 60 từ một thí nghiệm của bộ quốc phòng Mỹ.Tại thời điểm ban đầu đó là mạng ARPAnet (Advance Research Project Agency Network) của ban quản lý dự án nghiên cứu Quốc phòng. ARPAnet là một mạng thử nghiệm phục vụ các nghiên cứu quốc phòng. Một trong những mục đích của nó là xây dựng một mạng máy tính có khả năng chịu đựng các sự cố (ví dụ một số nút mạng bị tấn công và phá huỷ nhưng mạng vẫn tiếp tục hoạt động). Mạng cho phép một máy tính bất kỳ trên mạng liên lạc với mọi máy tính khác. Khả năng kết nối các hệ thống máy tính khác nhau đã hấp dẫn mọi người, vả lại đây cũng là phương pháp thực tế duy nhất để kết nối các máy tính của các hãng khác nhau. Kết quả là các nhà phát triển phần mềm ở Mỹ, Anh và Châu âu bắt đầu phát triển các phần mềm trên bộ giao thức TCP/IP (giao thức được sử dụng trong việc truyền thông trên Internet) cho tất cả các loại máy. Điều này cũng hấp dẫn các trường đại học, các trung tâm nghiên cứu lớn và các cơ quan chính phủ, những nơi mong muốn mua máy tính từ các nhà sản xuất, không bị phụ thuộc vào một hãng cố định nào. Bên cạnh đó các hệ thống cục bộ LAN bắt đầu phát triển cùng với sự xuất hiện các máy tính để bàn – 1983. Phần lớn các máy để bàn sử dụng Berkeley UNIX, phần mềm cho kết nối TCP/IP đã được coi là một phần của Hệ điều hành này. Một điều rõ ràng là các mạng này có thể kết nối với nhau dễ dàng . Trong quá trình hình thành mạng Internet, NSFNET (được sự tài trợ của Hội khoa học Quốc gia Mỹ) đóng một vai trò tương đối quan trọng. Vào cuối những năm 80, NFS thiết lập 5 trung tâm siêu máy tính. Với các trung tâm mới này, NFS đã cho phép mọi hoạt động trong lĩnh vực khoa học được sử dụng. Ban đầu, NFS định sử dụng ARPAnet để nối 5 trung tâm máy tính này, nhưng ý định này đã bị thất bại. Vì vậy, NFS đã quyết định xây dựng mạng riêng của mình, vẫn dựa trên giao thức TCP/IP, đường truyền tốc độ 56kbps. Các trường đại học được nối thành mạng vùng, và các mạng vùng được nối với các trung tâm siêu máy tính. Đến cuối năm 1987, khi lượng thông tin truyền tải làm các máy tính kiểm soát đường truyền và bản thân mạng điện thoại nối các trung tâm siêu máy tính bi quá tải , một hợp đồng về nâng cấp mạng NSFNET đã được kí vứi công ty Merit Network Inc, công ty đang cùng vứi IBM và MCI quản lý mạng giáo dục ở Michigan. Mạng cũ đã được nâng cấp bằng đường điện thoại nhanh nhất lúc bấy giờ, cho phép nâng tốc độ lên gấp 20 lần. Các máy tính kiểm soát mạng cũng được nâng cấp. Việc nâng cấp mạng vẫn tiếp tục được tiến hành, đặc biệt trong những năm cuối cùng do số lượng người sử dụng Internet tăng nhanh chóng . Điểm quan trọng của NSFNET là nó cho phép mọi người cùng sử dụng. Trước NSFNET, chỉ có các nhà khoa học, chuyên gia máy tính và nhân viên các cơ quan chính phủ có được kết nối Internet. NSF chỉ tài trợ cho các trường đại học để nối mạng, do đó mỗi sinh viên đại học đều có khả năng làm việc trên Internet. Ngày nay mạng Internet đã được phát triển nhanh chóng trong giới khoa học và giáo dục của Mỹ, sau đó phát triển rộng toàn cầu, phục vụ một cách đắc lực cho việc trao đổi thông tin trược hết trong các lĩnh vực nghiên cứu, giáo dục và gần đây cho thương mại. Khái niệm Với sự phát triển nhanh chóng của Internet như hiện nay, nhu cầu tìm kíêm thông tin của con người đã trở lên rất cần thiết. Internet và các dịch vụ trên Internet đã mở ra cho chúng ta một cánh cửa mới, xoá đi khoảng cách địa lý và sự chênh lệch trình độ. Bạn có thể nhìn ra thế giới một cách đơn giản chỉ cần ngồi trước một chiếc máy tính cá nhân và kết nối Internet. Như vậy, Internet là một mạng diện rộng (WAN) là mạng lưới của các mạng vi tính nó là tập hợp các mạng máy tính trên thế giới được kết nối với nhau. Một số khái niệm về Web Website Website là tập hợp tất cả các file được quản lý bởi một webserver và tất cả các trang liên kết được truy tìm bằng cùng một trang web hay URL mặc định (bao gồm các file HTML, file văn bản, file đồ hoạ và file đa phương tiện khác ). -Web Browser Để truy cập vào WWW, bạn cần một chương trình gọi là trình duyệt web (Web browsers). Web Browser là trình ứng dụng cho phép đọc và xem các trang web. Trình duyệt là một chương trình hiển thị các tệp tin dưới dạng HTML (Hypertext Markup language – ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản). Trình duyệt cũng sẽ mở trang tiếp khi nháy vào một siêu liên kết trên trang Web. Khi vào một địa chỉ Web hay nháy vào một siêu liên kết sẽ làm phát sinh ra một chuỗi sự kiện. Trình duyệt có nhiệm vụ sao và truyền dữ liệu trang web từ máy tính lưu trữ trang web này vào máy tính của bạn. Tiếp đó trình duyệt sẽ diễn giải dữ liệu và hiển thị trang web trên màn hình cho bạn. Các phần mềm duyệt Web thông dụng hiện nay : Internet Explorer có sẵn trong Microsoft Windows của Microsoft, Mozilla và Mozilla Firefox của Tập đoàn Mozilla, Opera của Opera Software, Chrome của Google v..v... -Websever Webserver là máy chủ chuyên cung cấp các dịch vụ web.Nó đóng vai trò phục vụ đối với các yêu cầu của người sử dụng. Bản thân Web Server là một phần mềm. Khi làm việc, nó được nạp vào bộ nhớ và đợi các yêu cầu (request) của các khách hàng (client). Khách hàng ở đây có thể là một người sử dụng dùng trình duyệt Web (Web Browser) để gửi yêu cầu đến Web Server. Yêu cầu cũng có thể được gửi đến từ một Web Server khác. Khi nhận được yêu cầu của khách hàng, Web Server phân tích và tìm kiếm thông tin, tư liệu được yêu cầu để gửi cho khách hàng. Sự tương tác giữa cácWeb Server và các server khác được thực hiện nhờ một chương trình đóng vai trò như một cổng. Do đó chương trình này được gọi là một gateway.. Trong khi đó, Web Browser và Web Server giao tiếp với nhau theo rất nhiều giao thức, trong đó có HTTP (Hyper Text Transfer Protocol). Tuy nhiên, phải lưu ý rằng không phải bất kỳ một nguồn thông tin nào cũng có thể tương hợp với Web Server, chẳng hạn như các loại cơ sở dữ liệu khác nhau trên mạng. Bản thân các Web Server nguyên thủy không có khả năng truy nhập các cơ sở dữ liệu. Muốn có điều đó, ta phải xây dựng các chương trình gateway cho phép nhận yêu cầu từ Web Server và truy nhập được cơ sở dữ liệu để lấy thông tin theo yêu cầu người sử dụng. Dữ liệu này sau đó được gửi về cho các Web server dưới dạng tệp. Phân loại Website Website được chia làm 2 loại: website tĩnh và website động Web tĩnh Trang web tĩnh thường được xây dựng bằng các ngôn ngữ HTML, DHTML, v.v… Trang web tĩnh thường được dùng để thiết kế các trang web có nội dung ít cần thay đổi và cập nhật. Website tĩnh là website chỉ bao gồm các trang web tĩnh và không có cơ sở dữ liệu đi kèm. Website tĩnh thích hợp với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp vừa và nhỏ mới làm quen với môi trường Internet. Trang web tĩnh và website tĩnh có các ưu và nhược điểm cơ bản dưới đây : Ưu điểm Thiết kế đồ hoạ đẹp: Trang Web tĩnh thường được trình bày ấn tượng và cuốn hút hơn trang web động về phần mỹ thuật đồ hoạ vì chúng ta có thể hoàn toàn tự do trình bày các ý tưởng về đồ hoạ và mỹ thuật trên toàn diện tích từng trang web tĩnh. Tốc độ truy cập nhanh: Tốc độ truy cập của người dùng vào các trang web tĩnh nhanh hơn các trang web động vì không mất thời gian trong việc  truy vấn cơ sở dữ liệu như các trang web động. Thân thiện hơn với các máy tìm kiếm (search engine) : Bởi vì địa chỉ URL của các .html, .htm,… trong trang web tĩnh không chứa dấu chấm hỏi (?) như trong web động.  Chi phí đầu tư thấp:  Chi phí xây dựng website tĩnh thấp hơn nhiều so với website động vì không phải xây dựng các cơ sở dữ liệu, lập trình phần mềm cho website và chi phí cho việc thuê chỗ cho cơ sở dữ liệu, chi phí yêu cầu hệ điều hành tương thích (nếu có) và nó không cần nhiều kinh phí cho mỗi lần nâng cấp Nhược điểm Khó khăn trong việc thay đổi và cập nhật thông tin: Muốn thay đổi và cập nhật nội dung thông tin của trang website tĩnh Bạn cần phải biết về ngôn ngữ html, sử dụng được các chương trình thiết kế đồ hoạ và thiết kế web cũng như các chương trình cập nhật file lên server. Thông tin không có tính linh hoạt, không thân thiện với người dùng: Do nội dung trên trang web tĩnh được thiết kế cố định nên khi nhu cầu về thông tin của người truy cập tăng cao thì thông tin trên website tĩnh sẽ không đáp ứng được yêu cầu đó.  Khó tích hợp, nâng cấp, mở rộng:  Khi muốn mở rộng, nâng cấp một website tĩnh hầu như phải làm mới lại website. Web động Web động là thuật ngữ được dùng để chỉ những website có cơ sở dữ liệu và được hỗ trợ bởi các phần mềm phát triển web. Với web động, thông tin hiển thị  được gọi ra từ một cơ sở dữ liệu khi người dùng truy vấn tới một trang web. Trang web được gửi tới trình duyệt gồm những câu chữ, hình ảnh, âm thanh hay những dữ liệu số hoặc ở dạng bảng hoặc ở nhiều hình thức khác nữa. Chẳng hạn ứng dụng cơ sở dữ liệu của bạn có chức năng như một công cụ thương mại điện tử (một cửa hàng trực tuyến) trưng bày catalogue sản phẩm trên website hay theo dõi kho hàng, khi một mặt hàng được giao, ngay lập tức những trang có liên quan đến sản phẩm đó phản ánh sự thay đổi này. Những website có cơ sở dữ liệu còn có thể thực hiện những chức năng truyền và xử lý thông tin giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp.     Web động thường được phát triển bằng các ngôn ngữ lập trình tiên tiến như PHP, ASP, ASP.NET, Java, CGI, Perl, và sử dụng các cơ sở dữ liệu quan hệ mạnh như Access, My SQL, MS SQL, Oracle, DB2,  Thông tin trên web động luôn luôn mới vì nó dễ dàng được bạn thường xuyên cập nhật thông qua việc bạn sử dụng các công cụ cập nhật của các phần mềm quản trị web. Thông tin luôn được cập nhật trong một cơ sở dữ liệu và người dùng Internet có thể xem những chỉnh sửa đó ngay lập tức. Vì vậy website được hỗ trợ bởi cơ sở dữ liệu là phương tiện trao đổi thông tin nhanh nhất với người dùng Internet. Điều dễ nhận thấy là những website thường xuyên được cập nhật sẽ thu hút nhiều khách hàng tới thăm hơn những web site ít có sự thay đổi về thông tin. Web động có tính tương tác với người sử dụng cao. Với web động, bạn hoàn toàn có thể dễ dàng quản trị nội dung và điều hành website của mình thông qua các phần mềm hỗ trợ. Tất cả các website Thương mại điện tử, các mạng thương mại, các mạng thông tin lớn, các website của các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động chuyên nghiệp trên Net đều sử dụng công nghệ web động. Có thể nói web động là website của giới chuyên nghiệp hoạt động trên môi trường Internet.  Song web động có nhược điểm là với người quản trị không những phải biết về HTML mà còn phải hiểu một vài ngôn ngữ khác để truy cập được vào cơ sở dữ liệu của trang web như ASP, PHP, VB.NET….. Các bước phát triển một Website Để có một website bạn phải tiến hành qua 5 bước sau: Bước 1: Đăng ký tên miền : Tên miền ( Domain name ) là một tên dễ nhớ để gán cho một địa chỉ trên internet, thí dụ:   . Nó thay thế cho một dải những con số khó nhớ ( gọi là Internet Protocol numbers ). Có thể hiểu tên miền như là địa chỉ ( số nhà ) trên mạng Interrnet. Nếu bạn tham gia hoạt động trên mạng internet thì đăng ký một tên miền là việc đầu tiên cần làm, tên miền riêng khẳng định vị trí, giúp khách hàng dễ tìm đến website của bạn, vừa bảo vệ thương hiệu của doanh nghiệp bạn trên Interrnet. Bước 2: Thuê máy chủ (webhosting): Web hosting là nơi không gian trên máy chủ có cài dịch vụ Internet như ftp,www, nơi đó bạn có thể chứa nội dung trang web hay dữ liệu trên không gian đó. Lý do bạn phải thuê Web Hosting để chứa nội dung trang web, dịch vụ mail, ftp, vì những máy tính đó luôn có một địa chỉ cố định khi kết nối vào Internet (đó là địa chỉ IP) , còn như nếu bạn truy cập vào internet như thông thường hiện nay thông qua các IPS (Internet Service Provider - Nhà cung cấp dịch vụ Internet) thì địa chỉ IP trên máy bạn luôn bị thay đổi, do đó dữ liệu trên máy của bạn không thể truy cập được từ những máy khác trên Internet. Bước 3: Thiết kế website: Tuỳ theo quy mô và nhu cầu của từng cá nhân và doanh nghiệp, các website sẽ có các chức năng, và độ phức tạp khác nhau. Bước 4: Duy trì website: Website của bạn sau khi được xây dựng, cần thường xuyên cập nhật thông tin để đảm bảo độ tươi mới của nó. Bước 5: Quảng bá website: Để website của bạn hoạt động có hiệu quả nhất, ngoài việc in địa chỉ website trên danh thiếp của công ty, giới thiệu với bạn bè và người thân, bạn còn có thể quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng, các mạng thương mại, báo chí và các trang web điện tử. CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG Các chức năng chính của Website Từ các kiến thức ở trên em đưa ra cho Website bán máy tính của mình gồm các chức năng chính sau: Phần quản trị web Quản lý tài khoản Đăng nhập Đổi mật khẩu Đăng xuất Quản lý sản phẩm Quản lý danh mục sản phẩm Quản lý chi tiết sản phẩm Quản lý đơn đặt hàng Xem danh sách đơn hàng Xóa đơn hàng Quản lý hỗ trợ bán hàng Giới thiệu Hướng dãn Tin tức Liên hệ Quảng cáo Hỗ trợ trực tuyến Phần đặt hàng Hỗ trợ mua hàng Xem sản phẩm Xem Giới thiệu Xem Bảo hành Xem Tin tức Liên hệ với công ty Hỗ trợ khách hàng Đặt hàng Lập đơn hàng Gửi đơn đặt hàng Các biểu đồ Biểu đồ phân rã chức năng Phân tích các chức năng của website Website bán máy tính xách tay có các chức năng chính bao gồm xem thông tin sản phẩm, đặt hàng, xem thông tin quảng cáo,khuyến mãi của cửa hàng và các tin tức liên quan đến lĩnh vực máy tính – công nghệ. Bên cạnh đó website cho phép cấu hình các thông tin liên quan như thay đổi thông tin về nhân viên kỹ thuật, chức năng gửi ý kiến phản hồi từ khách hàng v…v… Như vậy để hỗ trợ tốt cho các hoạt động của website cũng như cập nhật các nội dung, hệ thống cần có các chức năng như sau : Về phía nhân viên của cửa hàng : Quản lý thông tin nhân viên (Admin) Cập nhật thông tin sản phẩm Cập nhật thông tin tin tức Cập nhật thông tin liên quan như , khuyến mãi, quảng cáo, quy định của công ty về bảo hành, bảo dưỡng, liên hệ với cửa hàng, chat trược tiếp với nhân viên cửa hàng .v..v… Theo dõi và cập nhật các thông tin đặt hàng Quản lý các thông tin liên hệ từ khách hàng Về phía khách hàng : Xem thông tin sản phẩm, tin tức, các thông tin liên quan Tìm kiếm thông tin Đặt hàng Góp ý, liên hệ Biểu đồ -Biểu đồ chức năng mức 0: Hình 4.1: Biểu đồ chức năng mức 0 -Biểu đồ chức năng mức 1: Hình 4.2: Biểu đồ chức năng mức 1 -Biểu đồ luồng dữ liệu mức 2: Hình 4.3: Biểu đồ chức năng mức 2 Biểu đồ mức ngữ cảnh Các tác nhân của hệ thống Hệ thống giới thiệu và bán sản phẩm máy tính xách tay có 2 tác nhân chính bao gồm nhân viên quản lý và khách truy cập. Khi một nhân viên muốn truy cập vào hệ thống để tiến hành thay đổi thông tin, họ sẽ phải khai báo chính xác tên tài khoản và mật khẩu truy cập. Mọi người khách có thể truy cập website mà không yêu cầu khai báo thông tin nào. Biểu đồ Hình 4.4: Biểu đồ ngữ cảnh Biểu đồ mức đỉnh Hình 4.5: Biểu đồ mức đỉnh Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng quản lý tài khoản Hình 4.6: Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng quản lý tài khoản Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng quản lý sản phẩm: Hình 4.7: Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng quản lý sản phẩm Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng quản lý đơn đặt hàng: Hình 4.8: Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng quản lý đơn đặt hàng: Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng quản lý hỗ trợ bán hàng: Hình 4.9: Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng quản lý hỗ trợ bán hàng Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng hỗ trợ mua hàng: Hinh 4.10: Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng hỗ trợ mua hàng Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng Đặt hàng: Hình 4.11: Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng Đặt hàng Xác định các thực thể Danh sách các thực thể STT Tên thực thể Mô tả 1 Nhân viên Chứa các thông tin về nhân viên như tên đăng nhập, mật khẩu, các quyền hạn v..v… 2 Quảng cáo Chứa thông tin về các liên kết quảng cáo trong trang web 3 Liên hệ Chứa các thông tin liên hệ từ khách hàng 4 Khuyến mãi Lưu thông tin về các đợt khuyến mãi của cửa hàng 5 Dòng sản phẩm Lưu thông tin về các dòng máy tính xách tay có trong cửa hàng 6 Sản phẩm Chứa thông tin về các sản phẩm có trong cửa hàng như tên, hình ảnh, giá v..v… 7 Giỏ hàng Lưu thông tin về các đơn đặt hàng từ khách hàng 8 Tin tức Chứa nội dung các tin tức Bảng 4.1: Bảng danh sách các thực thể Thực thể nhân viên Thực thể nhân viên lưu các thông tin về một nhân viên, bao gồm tên đăng nhập, mật khẩu, thông tin về các quyền hạn : STT Thuộc tính Mô tả 1 Id Mã nhân viên 2 Username Tên đăng nhập 3 Password Mật khẩu của nhân viên 4 User_mod Phân loại tài khoản 5 Fullname Họ tên của nhân viên 6 Status Trạng thái của nhân viên (kích hoạt hay chưa kích hoạt) Bảng 4.2: Bảng thực thể nhân viên Thực thể Quảng cáo Thực thể Quảng cáo lưu các thông tin quảng cáo sẽ xuất hiện trên website : STT Thuộc tính Mô tả 1 Id Mã 1 quảng cáo 2 Picture Liên kết đến file ảnh quảng cáo 3 Link Liên kết mà quảng cáo trỏ tới 4 Stt Thứ tự quảng cáo 5 Alignment Sắp đặt vị trí quảng cáo 6 Status Trạng thái (hiển thị hay không hiển thị) 7 Postdate Ngày đưa lên Bảng 4.3: Bảng thực thể quảng cáo Thực thể Liên hệ Thực thể Liên hệ chứa thông tin về các lần liên hệ của khách hàng, giúp cho việc trao đổi thông tin từ cửa hàng đến khách hàng được liên tục : STT Thuộc tính Mô tả 1 Id Mã liên hệ 2 Fullname Tên khách hàng liên hệ 3 Address Địa chỉ 4 Telephone Điện thoại 5 Email Địa chỉ email 6 Title Tiêu đề 7 Content Nội dung liên hệ 8 Postdate Ngày gửi liên hệ 9 Status Trạng thái Bảng 4.4: Bảng thực thể liên hệ Thực thể Khuyến mãi Thực thể khuyến mãi lưu thông tin về các dịp khuyến mãi của cửa hàng STT Thuộc tính Mô tả 1 Id Mã lần khuyến mãi 2 Full_intro Nội dung khuyến mãi Bảng 4.5: Bảng thực thể khuyến mại Thực thể Dòng sản phẩm Mỗi sản phẩm trong cửa hàng sẽ thuộc một dòng nào đấy, thực thể Dòng sản phẩm sẽ lưu thông tin này STT Thuộc tính Mô tả 1 Id Mã dòng sản phẩm 2 Category Tên dòng sản phẩm 3 Status Trạng thái 4 Stt Sắp xếp thứ tự hiển thị các dòng sản phẩm 5 Parent Mã dòng sản phẩm tổng quát hơn dòng sản phẩm hiện tại Bảng 4.6: Bảng thực thể dòng sản phẩm Thực thể Sản phẩm Thực thể Sản phẩm lưu thông tin về các sản phẩm có trong cửa hàng STT Thuộc tính Mô tả 1 Id Mã sản phẩm 2 Title Tên sản phẩm 3 Category Dòng sản phẩm chứa sản phẩm này 4 Picture Liên kết đến hình ảnh sản phẩm 5 Warranty Thời hạn bảo hành 6 Price Giá sản phẩm 7 Khuyenmai Thông tin khuyến mãi 8 Special Thuộc tính đặc biệt 9 Bestsell Sản phẩm bán chạy 10 Full Thông tin chi tiết sản phẩm 11 Status Trạng thái của sản phẩm (hiển thị hay không hiển thị) 12 Postdate Ngày cập nhật thông tin sản phẩm 13 Discount Giảm giá Bảng 4.7: Bảng thực thể sản phẩm Thực thể Giỏ hàng Thực thể Giỏ hàng lưu thông tin về các đơn đặt hàng từ khách hàng STT Thuộc tính Mô tả 1 Id Mã giỏ hàng 2 Fullname Tên khách hàng 3 Email Địa chỉ email 4 Telephone Số điện thoại để liên hệ 5 Mobiphone Số điện thoại di động để liên hệ 6 Cmtnd Số chứng minh thư 7 Bank Ngân hàng (để chuyển khoản) 8 Detail Thông tin chi tiết giỏ hàng 9 Postdate Ngày đặt hàng 10 Address Địa chỉ khách hàng 11 Masp Mã sản phẩm được đặt hàng 12 Status Trạng thái giỏ hàng Bảng 4.8: Bảng thực thể sản phẩm Thực thể Tin tức Thực thể Tin tức lưu thông tin về các tin tức liên quan đến ngành nghề kinh doanh STT Thuộc tính Mô tả 1 Id Mã tin tức 2 Title Tiêu đề tin 3 Picture Hình đại diện 4 Short Mô tả về tin tức 5 Full Nội dung chi tiết 6 Postdate Ngày đăng tin 7 Status Trạng thái tin đăng Bảng 4.9: Bảng thực thể tin tức Lược đồ quan hệ giữa các thực thể (E-R) Biểu đồ thực thể liên kết E/R Xét quan hệ giữa các thực thể : ta thấy các thực thể trong hệ thống tồn tại những quan hệ sau - Thực thể sản phẩm thuộc một danh mục sản phẩm, thực thể danh mục sản phẩm có một hoặc nhiều sản phẩm. Như vậy quan hệ giữa danh mục sản phẩm và sản phẩm là 1- nhiều. - Thực thể sản phẩm có thể nằm ở nhiều đơn đặt hàng, và thực thể đơn đặt hàng có thể có một hoặc nhiều sản phẩm. Như vậy quan hệ giữa thực thể đơn đặt hàng và sản phẩm là quan hệ nhiều – nhiều. Từ quan hệ của các kiểu thực thể ta có biểu đồ thực thể liên kết sau: Hình 4.12: Hình lược đồ quan hệ giữa các thực thể (E-R) Thiết kế bảng dữ liệu Bảng quangcanh_admin STT Thuộc tính Mô tả Kiểu dữ liệu Ràng buộc 1 Id Mã nhân viên Int(5) Khóa chính 2 Username Tên đăng nhập Varchar(20) 3 Password Mật khẩu của nhân viên Varchar(40) 4 User_mod Phân loại tài khoản Int(5) 5 Fullname Họ tên của nhân viên Varchar(255) 6 Status Trạng thái của nhân viên (kích hoạt hay chưa kích hoạt) enum('false', 'true') Bảng 4.10: Bảng dữ liệu quangcanh_admin Bảng quangcanh_ads STT Thuộc tính Mô tả Kiểu dữ liệu Ràng buộc 1 Id Mã 1 quảng cáo Int(5) Khóa chính 2 Picture Liên kết đến file ảnh quảng cáo Varchar(255) 3 Link Liên kết mà quảng cáo trỏ tới Varchar(255) 4 Stt Thứ tự quảng cáo Int(5) 5 Alignment Sắp đặt vị trí quảng cáo Int(5) 6 Status Trạng thái (hiển thị hay không hiển thị) enum('false', 'true') 7 Postdate Ngày đưa lên Varchar(20) Bảng 4.11: Bảng dữ liệu quangcanh_ads Bảng quangcanh_contact STT Thuộc tính Mô tả Kiểu dữ liệu Ràng buộc 1 Id Mã liên hệ Int(5) Khóa chính 2 Fullname Tên khách hàng liên hệ Varchar(255) 3 Address Địa chỉ Varchar(255) 4 Telephone Điện thoại Varchar(255) 5 Email Địa chỉ email Varchar(255) 6 Title Tiêu đề Varchar(255) 7 Content Nội dung liên hệ Text 8 Postdate Ngày gửi liên hệ Varchar(20) 9 Status Trạng thái enum('false', 'true') Bảng 4.12: Bảng dữ liệu quangcanh_contact Bảng quangcanh_gift STT Thuộc tính Mô tả Kiểu dữ liệu Ràng buộc 1 Id Mã lần khuyến mãi Int(5) Khóa chính 2 Full_intro Nội dung khuyến mãi Text Bảng 4.13: Bảng dữ liệu quangcanh_gift Bảng quangcanh_menu_product STT Thuộc tính Mô tả Kiểu dữ liệu Ràng buộc 1 Id Mã dòng sản phẩm Int(5) Khóa chính 2 Category Tên dòng sản phẩm Varchar(255) 3 Status Trạng thái enum('false', 'true') 4 Stt Sắp xếp thứ tự hiển thị các dòng sản phẩm Int(5) 5 Parent Mã dòng sản phẩm tổng quát hơn dòng sản phẩm hiện tại Int(5) Khóa ngoại Bảng 4.14: Bảng quang dữ liệu canh_menu_product Bảng quangcanh_product Thực thể Sản phẩm lưu thông tin về các sản phẩm có trong cửa hàng STT Thuộc tính Mô tả Kiểu dữ liệu Ràng buộc 1 Id Mã sản phẩm Int(5) Khóa chính 2 Title Tên sản phẩm Varchar(255) 3 Category Dòng sản phẩm chứa sản phẩm này Int(5) Khóa ngoại 4 Picture Liên kết đến hình ảnh sản phẩm Varchar(255) 5 Warranty Thời hạn bảo hành 6 Price Giá sản phẩm 7 Khuyenmai Thông tin khuyến mãi 8 Special Thuộc tính đặc biệt 9 Bestsell Sản phẩm bán chạy 10 Full Thông tin chi tiết sản phẩm 11 Status Trạng thái của sản phẩm (hiển thị hay không hiển thị) enum('false', 'true') 12 Postdate Ngày cập nhật thông tin sản phẩm Varchar(20) 13 Discount Giảm giá Bảng 4.15: Bảng dữ liệu quangcanh_product Bảng quangcanh_shoppingcart STT Thuộc tính Mô tả Kiểu dữ liệu Ràng buộc 1 Id Mã giỏ hàng Int(5) Khóa chính 2 Fullname Tên khách hàng Varchar(255) 3 Email Địa chỉ email Varchar(255) 4 Telephone Số điện thoại để liên hệ Varchar(255) 5 Mobiphone Số điện thoại di động để liên hệ Varchar(255) 6 Cmt Số chứng minh thư Varchar(255) 7 Bank Ngân hàng (để chuyển khoản) Varchar(255) 8 Detail Thông tin chi tiết giỏ hàng Text 9 Postdate Ngày đặt hàng 10 Address Địa chỉ khách hàng Varchar(255) 11 Masp Mã sản phẩm được đặt hàng Int(5) Khóa ngoại 12 Status Trạng thái giỏ hàng enum('false', 'true') Bảng 4.16: Bảng dữ liệu quangcanh_shoppingcart Bảng quangcanh_news STT Thuộc tính Mô tả Kiểu dữ liệu Ràng buộc 1 Id Mã tin tức Int(5) Khóa chính 2 Title Tiêu đề tin Varchar(255) 3 Picture Hình đại diện Varchar(255) 4 Short Mô tả về tin tức Varchar(255) 5 Full Nội dung chi tiết Text 6 Postdate Ngày đăng tin Varchar(20) 7 Status Trạng thái tin đăng enum('false', 'true') Bảng 4.17: Bảng dữ liệu quangcanh_news Bảng quangcanh_recruit STT Thuộc tính Mô tả Kiểu dữ liệu Ràng buộc 1 Id Mã tin tuyển dụng Int(5) Khóa chính 2 Full_intro Nội dung tuyển dụng Text Bảng 4.18: Bảng dữ liệu quangcanh_recruit CHƯƠNG 5 : THIẾT KẾ WEBSITE Giới thiệu công cụ sử dụng Ngôn ngữ PHP Khái niệm PHP (viết tắt hồi quy "PHP: Hypertext Preprocessor") là một ngôn ngữ lập trình kịch bản hay một loại

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docXây dựng website giới thiệu và bán máy tính xách tay qua mạng.doc