Luận văn Xuất khẩu gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản, thực trạng và các giải pháp phát triển

MỤC LỤC

Trang

Lời mở đầu .i

Chương 1: Cơsởkhoa học đểkhẳng định cần đẩy mạnh xuất

khẩu gốm mỹnghệViệt Nam vào thịtrường Nhật Bản.1

1.1 Cơsởlý luận để đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹnghệ. 1

1.1.1 Học thuyết của chủnghĩa trọng thương . 1

1.1.2 Học thuyết lợi thếtuyệt đối của Adam Smith . 1

1.1.3 Học thuyết lợi thếtương đối của David Ricardo . 2

1.1.4 Lý thuyết bền vững. 3

1.2 Tổng quan vềthịtrường gốm mỹnghệNhật Bản . 4

1.2.1 Tổng quan vềtình hình phát triển kinh tếcủa Nhật Bản và mối quan hệvới

Việt Nam . 4

1.2.1.1 Tổng quan vềtình hình phát triển kinh tếcủa Nhật Bản. 4

1.2.1.2 Quan hệthương mại của Nhật Bản với Việt Nam. 5

1.2.2 Thịtrường gốm mỹnghệNhật Bản và một sốvấn đềcần lưu ý khi xuất

khẩu vào thịtrường này. 8

1.2.2.1 Quan niệm và thịhiếu tiêu dùng gốm mỹnghệcủa người Nhật Bản . 9

1.2.2.2 Các quy định của Nhật Bản đối với hàng gốm mỹnghệnhập

khẩu. 12

1.2.2.3 Những điều cần lưu ý trong kinh doanh xuất khẩu gốm mỹnghệvào

thịtrường Nhật Bản . 13

1.3 Triển vọng đối với gốm mỹnghệViệt Nam tại thịtrường Nhật Bản . 14

1.3.1 Ý nghĩa của việc xuất khẩu sang thịtrường Nhật Bản. 14

1.3.2 Triển vọng của thịtrường Nhật Bản đối với gốm mỹnghệViệt Nam . 14

1.4 Những bài học kinh nghiệm để đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹnghệsang Nhật

Bản của các nước láng giềng . 16

1.4.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc. 16

3

1.4.2 Kinh nghiệm của Thái Lan. 17

1.4.3 Kinh nghiệm của Malaysia. 19

1.4.4 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam . 19

Kết luận chương 1

Chương 2: Phân tích tình hình xuất khẩu gốm mỹnghệcủa Việt

Nam vào thịtrường Nhật Bản .21

2.1Khái quát vềgốm mỹnghệViệt Nam . 21

2.1.1 Giới thiệu đôi nét vếgốm sứ. 21

2.1.2 Gốm mỹnghệViệt Nam . 22

2.2 Tình hình xuất khẩu gốm mỹnghệViệt Nam trong thời gian qua. 23

2.2.1 Tình hình xuất khẩu hàng gốm sứmỹnghệViệt Nam trong thời gian

qua . 23

2.2.2 Một sốnhân tố ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu. 25

2.2.2.1Hiệu quảsản xuất và xuất khẩu hàng gốm mỹnghệ. 25

2.2.2.2 Nguồn lao động cung cấp cho ngành hàng gốm mỹnghệ. 28

2.2.2.3 Trình độcông nghệsản xuất. 28

2.2.2.4 Hoạt động nghiên cứu và phát triển mẫu mã. 30

2.3 Tình hình xuất khẩu gốm mỹnghệViệt Nam vào thịtrường Nhật Bản trong

thời gian qua. 31

2.3.1 Kim ngạch xuất khẩu và tốc độtăng trưởng . 32

2.3.1.1 Vềxuất khẩu hàng gốm sứmỹnghệViệt Nam vào thịtrường Nhật

Bản trong thời gian qua. 32

2.3.1.2 Vềtỷtrọng xuất khẩu hàng gốm sứmỹnghệso với hàng thủcông mỹ

nghệcủa Việt Nam vào thịtrường Nhật Bản trong thời gian qua. 33

2.3.1.3 Vềtỷtrọng kim ngạch xuất khẩu hàng gốm sứmỹnghệtrong tổng

kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành gốm sứmỹnghệViệt Nam . 34

2.2.2 Vềthương hiệu gốm công mỹnghệ. 35

2.2.3 Vềchất lượng và giá cảhàng gốm mỹnghệxuất khẩu . 36

2.2.4 Vềmẫu mã sản phẩm . 38

4

2.2.5 Vềphương thức xuất khẩu . 40

2.2.6 Vềcơcấu thịtrường gốm mỹnghệcủa Nhật Bản . 42

2.4 Những nhân tốtác động đến việc sản xuất và xuất khẩu hàng gốm mỹnghệ

của Việt Nam vào Nhật Bản. 43

2.4.1 Môi trường bên ngoài . 43

2.4.1.1 Cơhội. 43

2.4.1.2 Nguy cơ. 45

2.4.2 Môi trường bên trong . 47

2.4.2.1 Điểm mạnh. 47

2.4.2.2 Điểm yếu. 49

Kết luận chương 2

Chương 3: Một sốgiải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ

nghệcủa Việt Nam vào thịtrường Nhật Bản .53

3.1 Mục tiêu đềxuất các giải pháp . 53

3.2 Quan điểm đềxuất các giải pháp . 53

3.2.1 Nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm là công cụquan trọng đểthâm nhập

thịtrường của Nhật Bản . 53

3.2.2 Coi việc huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước tham gia vào việc sản

xuất và xuất khẩu hàng gốm mỹnghệlà quan điểm mang tính nguyên tắc và

xuyên suốt nhằm nâng cao vịthếcủa hàng Việt Nam trên thịtrường Nhật Bản. 53

3.2.3 Coi việc thâm nhập thịtrường Nhật Bản là bước quan trọng đểthâm nhập

các thịtrường khác . 54

3.2.4 Quan điểm các doanh nghiệp nổlực, Nhà nước hổtrợcho các doanh nghiệp

sản xuất và xuất khẩu . 54

3.4 Cơsở đềxuất các giải pháp – phân tích SWOT nhằm đẩy mạnh xuất khẩu

hàng gốm mỹnghệcủa Việt Nam vào thịtrường Nhật Bản. 56

3.4.1 Phân tích khảnăng khai thác các điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu

của ngành hàng gốm mỹnghệViệt Nam. . 58

5

3.4.2 Phân tích khảnăng khai thác các cơhội và khắc phục các nguy cơcủa

ngành hàng gốm mỹnghệViệt Nam. 61

3.5 Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gốm mỹnghệvào thịtrường

Nhật Bản . 63

3.5.1 Giải pháp vềvốn nhằm đẩy mạnh việc sản xuất, xuất khẩu gốm mỹnghệ

của Việt Nam vào thịtrường Nhật Bản. 63

3.5.2 Đa dạng hoá các phương thức xuất khẩu hàng gốm mỹnghệvào thịtrường

Nhật Bản. 64

3.5.3 Nâng cao tính cạnh tranh của hàng gốm mỹnghệViệt Nam. 66

3.5.3.1 Nâng cao khảnăng cạnh tranh vềchất lượng hàng gốm mỹnghệ. 66

3.5.3.2 Nâng cao khảnăng cạnh tranh vềgiá hàng gốm mỹnghệ. 73

3.5.4 Đẩy mạnh hoạt động marketing mởrộng thịtrường xuất khẩu. 74

3.5.5 Giải pháp tăng cường liên kết . 75

3.5 Kiến nghị đối với nhà nước. 77

3.5.1 Chính sách hỗtrợtài chính của Chính Phủ. 77

3.5.2. Đẩy mạnh vai trò xúc tiến thương mại của Nhà nước . 77

3.5.3 Hoàn thiện công tác bảo hộkiểu dáng sởhữu công nghiệp. 78

3.5.4 Xây dựng chính sách hỗtrợ đểcác doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất

khẩu gốm mỹnghệvào Nhật Bản theo hướng chiến lược liên kết, liên doanh với

các nhà nhập khẩu Nhật Bản . 78

Kết Luận Chương 3

Kết Luận .vi

Danh mục các tài liệu tham khảo

Phụlục

pdf149 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 6468 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xuất khẩu gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản, thực trạng và các giải pháp phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đời, sản phẩm của họ có những nét đẹp truyền thống dân tộc… - Việt Nam bước vào thị trường Nhật Bản chậm hơn các quốc gia khác: và vì vậy sản phẩm của ta muốn đánh bại các quốc gia kia rất khó khăn. Các nhà sản xuất và xuất khẩu Trung Quốc, Malaysia, Italia… đã thâm nhập vào. - Chi phí marketing cho sản phẩm gốm mỹ nghệ ở thị trường Nhật Bản rất cao: (chủ yếu là chi phí để trưng bày tại các hội chợ triển lãm) trong khi hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam là vừa và nhỏ, tài chính còn rất nhiều khó khăn. (Chi phí thuê gian hàng tại hội chợ : khoảng 10.000 USD;Chi phí ăn, ở, đi lại của hai nhân viên tham gia hội chợ: 2.400 USD; Trong khi đó trung bình số lượng hợp đồng được ký kết tại các hội chợ 1,2 cái với giá trị trung bình của mỗi hợp đồng chỉ nằm trung 60 bình trong khoảng từ 100.000 đến 200.000 USD; Chi phí marketing trung bình chiếm khoảng 10% giá trị của hợp đồng). Ở Nhật Bản,gian hàng thường chỉ rộng khoảng 18m2, tối đa chỉ khoảng 27 – 30m2. Do đó, khi tham dự các hội chợ triển lãm ở Nhật Bản phải chọn những mặt hàng phù hợp với diện tích vừa phải Bảng 2.9 Những vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện xuất khẩu gốm mỹ nghệ sang Nhật Bản Mức độ Vướng mắc 1 2 3 4 5 Tổng điểm Xếp hạng Tiêu chuẩn chất lượng Nhật Bản (JIS) 24 20 11 0 0 233 3 Thủ tục hải quan 3 9 22 4 3 128 11 Thuế xuất nhập khẩu 3 11 16 14 7 142 9 Khó khăn trong việc tìm kiếm đối tác 11 9 13 22 1 175 8 Thiếu vốn 24 20 9 0 0 227 4 Thiếu kinh nghiệm. 3 9 12 14 11 126 12 Trình độ quản lý kém 3 12 13 9 10 130 10 Chi phí marketing 33 16 4 0 0 241 2 Chi phí vận chuyển 18 13 9 7 0 183 7 Yêu cầu chất lượng sản phẩm của khách hàng 31 28 0 0 0 267 1 Điều kiện thanh toán 1 5 9 20 13 105 13 Thiếu thông tin của thị trường 13 23 15 0 0 202 5 Môi trường cạnh tranh gay gắt. 20 14 9 4 0 191 6 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả 1 2 3 4 5 Rất thường gặp Thường gặp Thỉnh thoảng Ít gặp Không gặp 2.4.2 Môi trường bên trong 2.4.2.1 Điểm mạnh - Các doanh nghiệp Việt Nam đã bắt đầu chú trọng đầu tư theo chiều sâu, nâng cao chất lượng, mẫu mã, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm... Bản thân nội lực của các doanh nghiệp đã được nâng lên cao đáng kể. Nhiều doanh nghiệp sau khi nước ta thực hiện chính sách mở cửa hội nhập đã chủ động đi ra nước ngoài để 61 mở cửa thị trường tiêu thụ, đồng thời nâng cao trình độ máy móc, trang thiết bị, đào tạo thợ… - Cùng với sự phát triển, một số tiến bộ mới đã được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất gốm mỹ nghệ: nhằm thay thế lao động thủ công nặng nhọc (công nghệ nhào trộn đất, dập, đục, chạm... bằng máy, lò nung đốt bằng gas, phương tiện vận tải, thông tin hiện đại, kĩ thuật giao tiếp qua mạng...). Với sự thay thế này sức lao động được giảm nhẹ, số lượng sản phẩm sản xuất ra nhiều hơn, chất lượng sản phẩm tăng, hiệu quả kinh tế lớn, thị trường tiêu thụ sản phẩm mở rộng. .. trong khi tính chất mỹ nghệ truyền thống của sản phẩm vẫn được bảo đảm. - Gốm là nghề truyền thống và có kinh nghiệm sản xuất lâu đời, năng lực sản xuất xuất khẩu đã có bước tiến đáng kể: Gốm Việt Nam là một nghề thủ công cổ truyền đặc sắc và rất độc đáo của dân tộc, từ lâu đã phát triển khắp mọi miền của đất nước. Các sản phẩm gốm của ta có hình thức đẹp, chất lượng tốt, được mọi người tiêu dùng ưa chuộng. Không ít đồ gốm ở nước ta đã được làm ở một trình độ kỹ thuật tương đối cao và đã trở nên nổi tiếng trên khắp thế giới. - Nguồn lao động đông đảo, có óc sáng tạo, thẩm mỹ, chi phí thuê nhân công rẻ tiền: do trong gốm mỹ nghệ, tỷ lệ lao động sống kết tinh trong sản phẩm chiếm tới 40% nên đây chính là điểm mạnh của ngành. Bên cạnh đó, cái nhìn thẩm mỹ Châu Á là một trong những nét tương đồng với Nhật Bản giúp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ vào thị trường Nhật Bản. Người lao động Việt Nam có óc thẩm mỹ, sáng tạo tốt nên dễ dàng tạo ra các sản phẩm mới, đẹp, lạ đáp ứng các yêu cầu tiêu dùng của người Nhật Bản. - Nguồn nguyên liệu phong phú, chất lượng cao và trữ lượng cao: Ở Việt Nam, đất cao lanh, đất sét rất nhiều, có thể nói đây là nguồn nguyên liệu rất phong phú để sản xuất gốm mỹ nghệ Một số sản phẩm của Việt Nam rất được người Nhật ưa chuộng: người Nhật Bản nhập khẩu hàng của Việt Nam thường mua những sản phẩm nhỏ, tinh xảo. Điều này chứng tỏ sự ưa chuộng mặt hàng này của người Nhật Bản - Hàng gốm mỹ nghệ truyền thống được tạo ra bởi những bàn tay tài hoa: Đây là đặc điểm nhưng cũng là điều kiện không thể thiếu và những yếu tố đó đang 62 phát triển ở nước ta. Trong các làng cơ sở sản xuất đều có các nghệ nhân hoặc những tay thợ lành nghề. - Các doanh nghiệp Việt Nam rất quan tâm tới thị trường Nhật Bản và các phương thức để đưa hàng hoá thâm nhập vào thị trường này. 2.4.2.2 Điểm yếu - Nguồn vốn của các doanh nghiệp còn hạn chế: Vốn là một yếu tố rất cần thiết nhưng khả năng cung ứng về vốn yếu. Các cơ sở chưa bằng kết quả sản xuất kinh doanh của mình để tiếp cận tốt, thuyết phục được các ngân hàng cho vay vốn. Các ngân hàng cũng chưa tìm ra cơ chế thích hợp để cho các đơn vị sản xuất vay vốn nhiều hơn và tăng thời hạn vay dài hơn. Mặt khác tình trạng tồn đọng vốn vẫn dây dưa nhằng nhịt ở mọi khâu trong sản xuất và tiêu thụ giữa các hộ với công ty và giữa các công ty với các hộ... Điều đó đã ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị sản xuất. Bảng 2.10 Khó khăn trong kinh doanh của doanh nghiệp Các khó khăn trong kinh doanh Số lượng DN Tỷ trọng (%) Thiếu vốn để mở rộng thị trường 24 43,64 Thiếu thông tin về thị trường tiêu thụ 14 25,45 Thiếu kiến thức về xuất khẩu 15 27,27 Bị các sản phẩm khác cạnh tranh 20 36,36 Tổng cộng 55 100 Nguồn: Kết qủa khảo sát của tác giả Lưu ý: có nhiều doanh nghiệp có nhiều lựa chọn - Trình độ công nghệ và kỹ thuật sản xuất truyền thống, lạc hậu: đang chuyển từ giai đoạn sản xuất hàng thủ công thuần túy sang cơ giới hoá một phần ở những công đoạn chưa cần đến bàn tay của con người. Nhiều lò sản xuất hiện nay vẫn còn sử dụng lò củi nên chi phí nung cao, sản phẩm hư nhiều nên giá thành còn cao hơn - Nguồn nguyên liệu phong phú nhưng tập trung dưới dạng nhỏ lẻ, giá trị thấp, chất lượng không đồng đều: Tình trạng thiếu chủ động về nguyên liệu xảy ra đối với hầu hết các loại sản phẩm, một số nguyên liệu trong tình trạng có nguy cơ bị 63 cạn kiệt... chẳng hạn đất sét phải lấy từ xa, giá ngày một tăng, tình trạng cung ứng các loại men... không được chủ động.. - Thiếu thị trường chủ yếu, phần lớn sự giao dịch mua bán được tiến hành thông qua trung gian: vì vậy những người sản xuất, xuất khẩu gốm không giành được thế chủ động trong việc sản xuất và phụ thuộc rất nhiều vào những đơn đặt hàng. Theo như kết quả khảo sát ta thấy, 60,00% các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ làm theo các đơn đặt hàng, 25,45% xuất khẩu sản phẩm qua trung gian của các công ty thương mại Nhật Bản và chỉ có 10,91% các doanh nghiệp là xuất khẩu sản phẩm trực tiếp. Bảng 2.11 Cách thức xuất khẩu hàng của doanh nghiệp sang Nhật Bản Phương thức Số lượng DN Tỷ trọng (%) Làm theo đơn đặt hàng 33 60,00 Xuất khẩu sản phẩm trực tiếp 6 10,91 Có đại lý phân phối tại Nhật Bản 2 3,64 Qua trung gian các công ty thương mại Nhật Bản 14 25,45 Tổng cộng 55 100 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả Bảng 2.12 Khách hàng chủ yếu của doanh Nghiệp Đối tác Số lượng DN Tỷ trọng (%) Cá nhân 7 12,75 Các công ty thương mại Nhật Bản( bán buôn) 35 63,64 Đai lý/ Siêu thị của Nhật Bản(bán lẻ) 13 23,63 Tổng cộng 55 100 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả - Việt Nam sản xuất gốm mỹ nghệ có chất lượng không cao nhưng giá thành lại cao dẫn đến khả năng cạnh tranh kém: Nhiều mặt hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam chưa thật đẹp, giá thành cao, tính đồng bộ thấp nên sức cạnh tranh yếu. Việc tổ chức sản xuất còn phân tán, khó khăn nhất là đối với hàng xuất khẩu - Hàng gốm Việt Nam đa phần chưa có thương hiệu: Việc tạo ra sản phẩm độc đáo trên thị trường Nhât Bản là một yếu tố quyết đinh sự thành công của doanh nghiệp. Thực tế là tại thị trường Nhật Bản, hàng hóa rất nhiều và rất đa chủng loại. Người Nhật có quyền lựa chọn trong vô số những chủng loại hàng hóa đó. Đặc biệt qua nghiên cứu và khảo sát, Người Nhật rất thích những sản phẩm gốm mỹ nghệ 64 mang tính độc đáo lạ mắt. Tuy nhiên, hiện nay chỉ có một vài doanh nghiệp gốm mỹ nghệ TP HCM đăng ký nhãn hiệu, kiểu dáng cho những mặt hàng có truyền thống lâu năm để xuất khẩu. - Không thiết kế thường xuyên những mẫu mã gốm mỹ nghệ độc đáo, mang đậm bản sắc văn hoá của người Việt Nam: Thực tế hiện nay, các doanh nghiệp đã rất chú trọng đến khâu thiết kế, thường xuyên cho ra những mẫu mã mới, thậm chí có đơn vị còn thuê hẳn chuyên gia thiết kế nước ngoài làm việc cho mình. Tuy nhiên, do đầu tư thiết kế mẫu mã rất tốn kém, nên số đơn vị như vậy còn ít, hầu như chỉ tập trung ở các doanh nghiệp có năng lực, quy mô lớn. Từ đó dẫn đến tình trạng mẫu mã nói chung khá nghèo nàn, không hấp dẫn khách hàng. Đáng ngại hơn là tình trạng sao chép, ăn cắp mẫu mã tràn lan. - Đội ngũ nghệ nhân lành nghề và các thợ thủ công bậc cao còn rất thiếu, chưa chú trọng đầu tư vào nguồn nhân lực: Số thợ giỏi có trình độ cao ngày một ít đi. Trong điều kiện hội nhập chúng ta gặp những đối thủ cạnh tranh có những điều kiện thuận lợi về tài nguyên, lao động văn hoá dân tộc gần như ta Trung Quốc, Thái Lan...). Nếu chúng ta không chú ý phát triển một nền kinh tế trí thức với trình độ tay nghề cao thì sẽ sớm bị loại trên thương trường. Bảng 2.13 Phương thức tìm kiếm đối tác Nhật Bản của các doanh nghiệp Việt Nam Phương thức Số lượng DN Tỷ trọng (%) Tự tìm kiếm đối tác 5 9,09 Qua giới thiệu 22 40,00 Đối tác tự tìm đến công ty 24 43,64 Qua các hội chợ, hội thảo 15 27,27 Tổng cộng 55 100 Lưu ý: có nhiều doanh nghiệp có nhiều phương thức xuất khẩu Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả - Tính cạnh tranh của hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam tại thị trường Nhật Bản còn thấp so với các nước trong khu vực: đặc biệt là so với Trung Quốc, Thái Lan, đặc biệt là ngày giao hàng và hoàn thành đơn hàng lớn đúng hạn. Yếu tố mà Việt Nam có lợi thế nhất so với các nước khác là chất lượng bao bì, đóng gói. Bên cạnh đó, các yếu tố mà Việt Nam có lợi thế cạnh tranh nhưng chưa ở mức vượt bậc như: kiểu dáng, chủng loại chưa phù hợp với thị trường; tỷ lệ cải tiến kiểu dáng, giá, chất lượng gốm mỹ nghệ. 65 Sơ đồ 2.4. Sơ đồ Rađa dịnh vị khả năng cạnh tranh của gốm mỹ nghệ Việt Nam tại thị trường Nhật Bản Nguồn: Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của gốm mỹ nghệ Việt Nam và ảnh hưởng của nó đến hoạt động xuất khẩu”. - Trình độ quản lý của các cơ sở còn rất hạn chế, một số đối tượng chỉ là theo kiểu cha truyền con nối: Đa phần những lao động trong ngành sản xuất gốm mỹ nghệ là những lao động phổ thông, trình độ văn hoá thấp, không được qua trường lớp đào tạo. Trong số lao động chỉ trừ có hoạ sĩ, nhân viên tiếp thị được qua các trường lớp đào tạo, còn hầu hết đều trưởng thành qua lao động trực tiếp. Vì vậy các lao động phải mất nhiều thời gian học việc. Học nghề gốm được tiến hành ngay tại cơ sở sản xuất. Những lao động gia đình được các thế hệ trước dạy bảo các công việc cụ thể, sớm biết nghề hơn và thường được phân công trông coi thợ làm thuê. 66 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Gốm mỹ nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển xuất khẩu của Việt Nam và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động Việt Nam. Trong thời gian vừa qua gốm mỹ nghệ Việt Nam đã có nhiều cố gắng trong việc mở rộng thị trường, nâng cao sức cạnh tranh. Kết quả là ngành đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ, đặc biệt là việc tăng cường khai thác thị trường Nhật Bản. Tuy nhiên, ngành gốm mỹ nghệ Việt Nam vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém trong sản xuất cũng như trong xuất khẩu, chưa khai thác tương xứng với tiềm năng. Đặc điểm lớn nhất của ngành gốm mỹ nghệ Việt Nam hiện nay vẫn là chất lượng, tính đa dạng, độc đáo của sản phẩm phương thức xuất khẩu còn lạc hậu, mang tính bị động. Các doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng nước ngoài, thiếu thế chủ động… kết quả là thị phần hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam trên thị trường Nhật Bản còn rất hạn chế. Vị trí xuất khẩu của hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản rất đáng khích lệ và để đẩy mạnh việc thâm nhập vào thị trường này, các doanh nghiệp gốm mỹ nghệ Việt Nam cần tận dụng tốt những cơ hội, khắc phục những yếu kém, phát huy những thuận lợi. Đặc biệt là trong thị trường Nhật Bản, sự cạnh tranh trên thị trường này rất gay gắt, chúng ta cần tìm ra các biện pháp có hiệu quả để ngành gốm mỹ nghệ Việt Nam luôn giữ được nhịp độ phát triển. 67 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GỐM MỸ NGHỆ CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN 3.1 Mục tiêu đề xuất các giải pháp Xây dựng thị trường Nhật Bản trở thành một trong những thị trường xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ chủ lực của Việt Nam. Tăng nhanh và ổn định kim ngạch xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản. Nâng cao tính cạnh tranh hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam sang Nhật Bản. Xây dựng các giải pháp tiếp thị sản phẩm hàng gốm mỹ nghệ xuất khẩu sang Nhật Bản. Đưa ra các kiến nghị với các cấp có thẩm quyền để hổ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu sang Nhật Bản. 3.2 Quan điểm đề xuất các giải pháp 3.2.1 Nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm là công cụ quan trọng để thâm nhập thị trường của Nhật Bản Kim ngạch xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào Nhật Bản ngày càng tăng nhưng vẫn còn chiếm thị phần rất nhỏ bé ở thị trường Nhật Bản mặc dù chính phủ Nhật Bản đã tạo điều kiện tối đa cho các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hoá sang thị trường Nhật Bản. Hạn chế lớn nhất của các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ trên thị trường Nhật Bản là tính cạnh tranh thấp như giá cao, chất lượng không ổn định và điều quan trọng đối với hàng gốm mỹ nghệ là mẫu mã còn đơn điệu, không thay đổi đa dạng, độc đáo, độc quyền đối với các sản phẩm cạnh tranh khác giống như Việt Nam như Trung Quốc, Thái Lan…Cho nên vấn đề quan tâm hàng đầu của ngành công nghiệp gốm Việt Nam là nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm gốm Việt Nam trên thị trường Nhật Bản, mà trước hết là trên thị trường nội địa. 3.2.2 Coi việc huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước tham gia vào việc sản xuất và xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ là quan điểm mang tính nguyên tắc 68 và xuyên suốt nhằm nâng cao vị thế của hàng Việt Nam trên thị trường Nhật Bản Nhật Bản là một trong những thị trường nhập khẩu lớn hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam nhưng việc tạo lập được mối quan hệ kinh doanh lâu dài trên thị trường này không phải là dễ. Tính cạnh tranh trên thị trường Nhật Bản rất cao, yêu cầu về chất lượng sản phẩm rất khắc khe và thị trường được bảo vệ bằng một hệ thống pháp lý rất phức tạp… trong khi đó, sản phẩm gốm mỹ nghệ của Việt Nam tính cạnh tranh còn rất hạn chế, thâm nhập vào thị trường Nhật Bản còn hạn chế hơn các đối thủ cạnh tranh khác. Do đó, để thâm nhập nhanh, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ và tạo được vị trí vững chắc trên thị trường Nhật Bản cần đòi hỏi phải xây dựng các giải pháp đồng bộ nhằm huy động tối đa các nguồn lực hiện có. 3.2.3 Coi việc thâm nhập thị trường Nhật Bản là bước quan trọng để thâm nhập các thị trường khác Nhật Bản là nơi tiêu thụ gốm mỹ nghệ rất lớn trên thế giới. Thị trường này có yêu cầu về chất lượng sản phẩm rất cao và tính cạnh tranh rất lớn, hệ thống pháp lý lại rất phức tạp. Tại thị trường Nhật Bản hội tụ rất nhiều nhà xuất khẩu thành công có kinh nghiệm và khả năng trong khu vực cũng như trên thế giới. Do đó, nếu như sản phẩm gốm mỹ nghệ của Việt Nam được thị trường Nhật Bản chấp nhận thì sản phẩm đó hoàn toàn có thể cạnh tranh được và được chấp nhận ở các thị trường khác. Tại Nhật Bản, vấn đề chất lượng luôn được đặt ra, việc kiểm nghiệm sản phẩm luôn được thực hiện một cách chặt chẽ. 3.2.4 Quan điểm các doanh nghiệp nổ lực, Nhà nước hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu thông qua một số cơ chế và chính sách Các doanh nghiệp sản xuất gốm mỹ nghệ của Việt Nam hiện nay thiếu vốn, kinh nghiệm kinh doanh còn hạn chế, cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất còn yếu. Các cơ sở sản xuất đều gặp khó khăn về mặt bằng sản xuất, bãi tập kết nguyên liệu và các cửa hàng giao bán sản phẩm, khả năng tiếp cận thị trường yếu. Chúng ta quen với phương châm sản xuất nhanh nhiều tốt rẻ nhưng làm thế nào bán được hàng nhanh và bán được nhiều hàng thì đó còn là một vấn đề mới mẻ. Hơn nữa, nhiều mặt hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam chưa thật đẹp, giá thành cao, tính đồng bộ thấp nên sức 69 cạnh tranh yếu. Việc tổ chức sản xuất còn phân tán, khó khăn nhất là đối với hàng xuất khẩu. Hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam chưa có thương hiệu tốt và thường phải xuất khẩu qua trung gian. Do đó, sự hỗ trợ của Nhà nước được thực hiện dưới hình thức: tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vay vốn của các doanh nghiệp. ™ Ngày 22 tháng 12 năm 2004 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đã ký Quyết định số 174 /2004/QĐ-BCN về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Ngành Gốm sứ-Thuỷ tinh Công nghiệp Việt Nam đến năm 2010, có tầm nhìn đến năm 2020 trong đó quan điểm về ngành gốm sứ với những nội dung sau: ¾ Quan điểm phát triển: - Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển ngành để huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của xã hội; tập trung đầu tư để đưa sản phẩm gốm mỹ nghệ có khả năng xuất khẩu, thuỷ tinh cao cấp trở thành những sản phẩm mũi nhọn của ngành. - Trên cơ sở áp dụng khoa học công nghệ hiện đại làm nòng cốt, chú trọng đầu tư phát triển ngành theo chiều sâu. Đặc biệt đầu tư nghiên cứu sơ chế, tuyển chọn nguyên liệu để nâng cao chất lượng sản phẩm, tiếp cận với công nghệ cao nhằm sản xuất các sản phẩm mới tiết kiệm nguyên liệu và bảo vệ môi trường. - Khuyến khích một số doanh nghiệp lớn đầu tư mở rộng để nâng cao tiềm lực kinh tế, xây dựng thương hiệu mạnh làm nòng cốt thúc đẩy cả Ngành phát triển. ¾ Định hướng phát triển Đưa nhóm sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ thành sản phẩm xuất khẩu mũi nhọn của Ngành. Để sản phẩm có chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh mạnh trên thị trường đặc biệt là xuất khẩu, cần đầu tư các cơ sở sản xuất lớn, có trang thiết bị tiên tiến. Đầu tư mở rộng những cơ sở sản xuất gốm sứ đã có để nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm; đa dạng hoá mặt hàng. Cụ thể là: 70 Gốm sứ mỹ nghệ: Khuyến khích các địa phương đầu tư khôi phục các làng nghề truyền thống như: Bát Tràng (Hà Nội), Đông Triều (Quảng Ninh), Nam Sách (Hải Dương), Đồng Nai, Bình Dương, Vĩnh Long. ¾ Mục tiêu chiến lược: Nhóm sản phẩm gốm sứ : Tăng trưởng bình quân 20-30%/năm o Quy hoạch phát triển các nhóm sản phẩm đối với toàn ngành giai đoạn 2001-2010: - Đảm bảo cung cấp từng phần và tiến tới đáp ứng các nhu cầu về một số loại nguyên vật liệu và thiết bị cho sản xuất. - Đẩy mạnh xuất khẩu, đặc biệt gốm sứ gia dụng cao cấp, gốm sứ mỹ nghệ và kỹ thuật. Giai đoạn 2010-2020: Đáp ứng cơ bản toàn bộ nhu cầu trong nước đối với các sản phẩm gốm sứ gia dụng và mỹ nghệ, thuỷ tinh gia dụng, thuỷ tinh kỹ thuật thay thế nhập khẩu. - Gốm sứ mỹ nghệ: Phát triển ở các làng nghề Bát Tràng, Quảng Ninh, Đồng Nai, Bình Dương... lên tới 700 đến 850 triệu sản phẩm/năm. Ngoài ra một số công ty ngoài quốc doanh đang đầu tư mới sản xuất sứ mỹ nghệ tại Việt Trì, Đông Triều, Bình Dương, Đồng Nai. o Dự kiến vốn đầu tư cho toàn ngành: Nhóm sản phẩm Gốm sứ: Vốn đầu tư giai đoạn 2001-2010 là 1.047 tỷ đồng. Bộ trưởng Bộ Thương mại đã có quyết định số 2006/QĐ-BTM ngày 25 tháng 01 năm 2006 về việc ban hành quy chế thưởng đối với phần kim ngạch xuất khẩu năm 2005 vượt so với năm 2004. Quy chế thưởng vượt kim ngạch này áp dụng cho phần kim ngạch xuất khẩu năm 2005 vượt so với năm 2004 tính bằng đôla Mỹ (USD) theo giá FOB tại cảng Việt Nam (hoặc các phương thức giao hàng tương đương). Đối với kim ngạch xuất khẩu thu được bằng các loại tiền khác được quy đổi ra đô la Mỹ tại thời điểm thanh toán. (Các mặt hàng được xét thưởng vượt kim ngạch gồm 13 mặt hàng, nhóm mặt hàng là: Thịt các loại; Rau quả các loại; Chè các loại; Cá tra, cá basa và tôm; Gạo các loại; Cà phê các loại; Hàng thủ công mỹ nghệ và mây tre lá ( bao gồm hàng mây tre lá, hàng mỹ nghệ, hàng thêu và hàng gốm sứ mỹ nghệ) ; Lạc nhân; 71 Hạt tiêu; Hạt điều (đã qua chế biến); Đồ nhựa; Hàng cơ khí; Sản phẩm gỗ) 3.4 Cơ sở đề xuất các giải pháp – phân tích SWOT nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào Nhật Bản Khi đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ vào thị trường Nhật Bản, tác giả đã dựa vào việc phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của mặt hàng này. Vấn đề này đã được phân tích ở chương 2, ở đây tác giả xin tổng kết lại để tạo sự chặt chẽ và logic trong việc đề xuất các giải pháp. Điểm mạnh: - Các doanh nghiệp Việt Nam đã bắt đầu chú trọng đầu tư theo chiều sâu, nâng cao chất lượng, mẫu mã, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm... - Cùng với sự phát triển, một số tiến bộ mới đã được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất gốm mỹ nghệ. - Gốm mỹ nghệ là nghề truyền thống và có kinh nghiệm sản xuất lâu đời, năng lực sản xuất xuất khẩu đã có bước tiến đáng kể. - Nguồn lao động đông đảo, có óc sáng tạo, thẩm mỹ, chi phí thuê nhân công rẻ tiền. - Nguồn nguyên liệu phong phú, chất lượng cao và trữ lượng cao. - Một số sản phẩm gốm mỹ nghệ của Việt Nam rất được người Nhật ưa chuộng. - Các doanh nghiệp Việt Nam rất quan tâm tới thị trường Nhật Bản và các phương thức để đưa hàng hoá thâm nhập vào thị trường này. Điểm yếu: - Thiếu vốn đầu tư. - Trình độ công nghệ và kỹ thuật sản xuất truyền thống, lạc hậu. - Nguồn nguyên liệu phong phú nhưng tập trung dưới dạng nhỏ lẻ, giá trị thấp, chất lượng không đồng đều. - Nghiệp vụ xuất khẩu còn yếu kém, phần lớn phải xuất khẩu qua trung gian. - Hàng gốm Việt Nam đa phần chưa có thương hiệu. - Sản phẩm chưa có dấu chất lượng của Nhật Bản. - Chưa tạo được nhiều sản phẩm theo đúng ý thích của người Nhật Bản. - Tay nghề của lao động chưa cao. 72 - Mẫu mã nghèo nàn, đơn điệu, chất lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm còn yếu. - Công tác về Marketing xuất khẩu còn rất yếu. - Trình độ tổ chức quản lý kém. Cơ hội: - Nhà nước ban hành nhiều cơ chế và chính sách hỗ trợ cho sản xuất, xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ. - Chính sách đối ngoại đúng đắn của Đảng và Chính Phủ. - Môi trường kinh doanh của Việt Nam ngày càng được cải thiện. - Nhật Bản có nhu cầu rất lớn về hàng gốm mỹ nghệ. - Mặt hàng gốm là một trong những mặt hàng không cần gia hạn thời gian chuyên chở như những mặt hàng tươi sống. - Thị trường Nhật Bản có khoảng cách khá gần với thị trường Việt Nam và như vậy chi phí vận chuyển, chuyên chở từ Việt Nam tới Nhật Bản thấp hơn so với các khu vực khác như Châu Âu, Châu Mỹ… - Chính phủ Nhật Bản có nhiều chương trình hỗ trợ cho các doanh nghiệp Việt Nam đưa hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản. Nguy cơ: - Cơ chế và chính sách của Nhà nước vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. - Thị phần hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam tại thị trường Nhật Bản vẫn còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. - Yêu cầu về chất lượng và hình dáng trình bày khá cao. - Việt Nam chưa là thành viên của Tổ Chức Thương Mại thế giới. - Tính cạnh tranh trên thị trường Nhật Bản rất cao. - Thị trường Nhật Bản có hệ thống pháp lý chặt chẽ, hệ thống phân phối phức tạp. - Việt Nam bước vào thị trường Nhật Bản chậm hơn các quốc gia khác. - Chi phí marketing cho sản phẩm gốm mỹ nghệ ở thị trường Nhật Bản rất cao. 3.4.1 Phân tích khả năng khai thác các điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu của ngành hàng gốm mỹ nghệ Việt Nam 73 Bảng 3.1 Phân tích khả năng khai thác các điểm mạnh của ngành gốm mỹ nghệ Việt Nam Nội dung Phương thức khai thác Khả năng và điều kiện thực hiện Tiến độ Các doanh nghiệp Việt Nam đã bắt đầu chú trọng đầu tư theo chiều sâu, nâng cao chất lượng, mẫu mã, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm... Nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm. Tăng cường đầu tư công nghệ hiện đại trong sản xuất Đa dạng hoá mẫu mã Thực hiện ngay. Gốm mỹ nghệ là nghể truyền thống và có kinh nghiệm sản xuất lâu đời, năng lực sản xuất xuất khẩu đã có bước tiến đáng kể. Nâng cao chất lượng sản phẩm. Xác định lại thị trường mục tiêu và chiến lược sản phẩm Chú trọng sản xuất những sản phẩm có chất lượng trung và cao cấp. Đưa ra các định hướng tư vấn cho các doanh nghiệp lựa chọn các phân khúc thị tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXuất khẩu gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản, thực trạng và các giải pháp phát triển.pdf
Tài liệu liên quan