Luận văn Xuất khẩu ở Công ty cung ứng dịch vụ hàng không, thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 2

I. Ý nghĩa của hoạt động xuất khẩu ở Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không 2

II. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân và với Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không 2

1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu 2

2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân 2

2.1. Xuất khẩu là phương tiện chính tạo nguồn vốn cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước 3

2.2. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển 3

2.3. Xuất khẩu tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân 4

2.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại của nước ta 4

2.5. Một số lợi thế so sánh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam 5

III. Nội dung của hoạt động xuất khẩu 5

1. Nghiên cứu thị trường, xác định mặt hàng xuất khẩu 5

2. Xây dựng chiến lược và kế hoạch xuất khẩu 8

2.1. Chiến lược xuất khẩu 8

2.2. Kế hoạch xuất khẩu 8

3. Lựa chọn hình thức xuất khẩu phù hợp 9

4. Các hoạt động marketing trong xuất khẩu 9

5. Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu 9

5.1. Tạo nguồn hàng xuất khẩu 9

5.2. Đàm phán ký kết hợp đồng 10

5.3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu 10

5.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng 10

6. Công thức tính hiệu quả xuất khẩu 11

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG 12

I. Quá trình hình thành và phát triển 12

1. Sơ lược quá trình hình thành của công ty 12

2. Mô hình hoạt động của công ty 12

3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong công ty 13

II. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không 14

1. Một số chỉ tiêu phản ánh vốn và tài sản của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không 14

2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 16

3. Thị trường xuất khẩu 18

4. Một số chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận và hiệu quả tổng hợp 19

4.1. Một số chỉ tiêu lợi nhuận 19

III. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không 20

1. Ưu điểm mô hình sản xuất kinh doanh 20

2. Những kết quả đạt được 20

3. Những mặt tồn tại và nguyên nhân 21

3.1. Những mặt tồn tại 21

3.2. Nguyên nhân 22

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG 23

I. Phương hướng xuất khẩu của công ty trong những năm tiếp theo 23

1. Định hướng xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới 23

2. Phương hướng xuất khẩu của công ty trong những năm tiếp theo 23

II. Các giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không 24

1. Phát triển và mở rộng thị trường 24

1.1. Nghiên cứu lựa chọn thị trường 24

1.2. Sử dụng các chính sách marketing thích hợp 25

1.3. Các thị trường mà công ty cần tập trung trong những năm tới 25

2. Hoàn thiện công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu 26

2.1. Mở rộng hình thức tạo nguồn 26

2.2. Đẩy mạnh chế biến nâng cao chất lượng sản phẩm 27

2.3. Thực hiện tốt công tác dự trữ và bảo quản hàng hoá 27

3. Các giải pháp nâng cao cạnh tranh 27

4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức 27

4.1. Thành lập phòng marketing 27

4.2. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên 28

5. Xây dựng chiến lược thích hợp cho xuất khẩu trong thời gian tới 29

5.1. Các mục tiêu của công ty 29

5.2. Những giải pháp chiến lược cụ thể 29

6. Nâng cao nghiệp vụ ký kết hợp đồng 30

III. Một số kiến nghị với Nhà nước 30

1. Hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản 31

2. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất nhập khẩu theo hướng đơn giản hơn, thông thoáng hơn phù hợp với cơ chế thị trường 31

KẾT LUẬN 33

PHỤ LỤC 35

TÀI LIỆU THAM KHẢO 38

 

 

 

doc41 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1557 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xuất khẩu ở Công ty cung ứng dịch vụ hàng không, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quản trị, thi đua khen thưởng, kỷ luật trong công ty. - Phòng hành chính: Quản lý dụng cụ, kho tàng, nhà làm việc,theo dõi qui trình sử dụng điện, nước trong cơ quan. - Phòng Tài Vụ: Thực hiện quản lý các nguồn thu, chịu trách nhiệm bảo đảm chi phí cho các hoạt động của công ty. Quản lý và giám sát các khoản chi phí trong tất cả các hoạt động của công ty - Phòng Kế Hoạch Và Đầu Tư: Xây dựng kế hoạch SXKD của toàn công ty. - Phòng Thanh tra Bảo Vệ: Thực hiện bảo vệ giữ gìn an ninh trật tự, hàng hoá và tài sản của công ty, thường xuyên canh gác 24/24. Thực hiện công tác phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lụt. - Phòng Kinh doanh XNKI: Thực hiện việc kinh doanh các mặt hàng phục vụ xuất nhập khẩu. - Phòng Kinh doanh XNKII: Thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu uỷ thác, xuất nhập khẩu trực tiếp. - Phòng Kinh doanh XNKIII: Thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu gỗ các loại, tạm nhập tái xuất và các hợp đồng nhập khẩu hàng gia dụng. - Phòng Cung ứng các sản phẩm nội địa. - Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh - Trung tâm thương mại Hợp Tác Lao Động và Kinh Doanh Dịch Vụ Tổng Hợp 17 Chùa Bộc - Trung tâm Thương mại và Du lịch 6B Láng Hạ - Trung tâm Thương mại và Dịch Vụ Hàng Không 19A Phan Đình Phùng - Các Văn Phòng đại diện: là đại diện quyền lợi của công ty và là đầu mối giao dịch về các quan hệ kinh tế trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam và nước sở tại. VPĐD tại Mông cổ; Nga; Dubai. - Các xưởng sản xuất : có nhiệm vụ chung là sản xuất các mặt hàng phục vụ xuất khẩu và sản xuất theo các đơn đặt hàng: Xưởng may xuất khẩu, xưởng dệt, xưởng chế biến lâm sản và xưởng chế biến thực phẩm. II. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty Cung ứng Dịch vụ Hàng không 1. Một số chỉ tiêu phản ánh vốn và tài sản của công ty Cung ứng Dịch vụ Hàng Không Kể từ khi thành lập lại năm 1994 đến nay, công ty tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Quan điểm kinh doanh của công ty là xây dựng đối tác chiến lược bằng cách thông qua đảm bảo chất lượng hàng hoá, dịch vụ bán hàng, xây dựng và giữ quan hệ làm ăn tin tưởng, lâu dài với thương nhân, doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài. Để làm được điều này công ty luôn luôn coi trọng các dịch vụ sau bán hàng cho khách hàng và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, công ty kiểm soát chặt chẽ lúc từ lúc sản phẩm hoàn thành đến lúc hàng đước trao tận tay cho khách hàng. Chính vì vậy mà công ty luôn giữ được khách hàng truyền thống và khách hàng mới, điều này được thể hiện qua doanh thu các năm, năm sau cao hơn năm trước. Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng với công ty. Thực chất nó là hoạt động bán hàng của các Công ty xuất nhập khẩu và lợi nhuận từ hoạt động này góp phần quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty. Lợi nhuận là nguồn bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh, các quỹ của Công ty, lợi nhuận cao cho phép Công ty đẩy mạnh tái đầu tư vào tài sản cố định, tăng nguồn vốn lưu động để thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu, giúp Công ty ngày càng mở rộng và phát triển. Xuất khẩu hàng hoá còn có vai trò nâng cao uy tín của Công ty trên trường quốc tế. Nó cho phép Công ty thiết lập được các mối quan hệ với nhiều bạn hàng ở các nước khác nhau và sẽ rất có lợi cho Công ty nếu duy trì tốt mối quan hệ này. Công ty phải đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng về giá cả, chất lượng hàng hoá, phương thức giao dịch, thanh toán,... Xuất khẩu ngày nay luôn gắn liền với cạnh tranh đòi hỏi các Công ty phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh... sao cho phù hợp với tình hình thực tế để hoạt động đạt hiệu quả cao. Kết quả của hoạt động xuất khẩu sẽ cho phép Công ty tự đánh giá được về đường lối chính sách, cách thức thực hiện của mình để có những điều chỉnh phù hợp giúp Công ty phát triển đi lên. Công ty cũng tiến hành nhập khẩu rất nhiều mặt hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng, sản xuất trong nước như : máy móc khai khoáng, ôtô, máy in, sắt thép, văn phòng phẩm … Với những gì đã đạt được công ty luôn có dược những nguồn hàng nhập khẩu chất lượng cao chủ yếu công ty nhập khẩu trực tiếp cho nên hàng nhập khẩu rẻ hơn so với các sản phẩm cùng loại của các công ty khác. Do vậy hàng hoá của công ty nhập đến đâu tiêu thụ hết đến đó, công ty có thể quay vòng vốn nhanh, tiết kiệm chi phí. Qua bảng 3 (phụ lục) tình hình vốn và tài sản của công ty cho thấy: Từ ngày thành lập vốn ban đầu của công ty được giao là 6.262.644.000 đ. Là một thành viên của tổng công ty Hàng Không là doanh nghiệp Nhà nước, nhưng nhà nước không cấp vốn theo quan niệm cũ trước đây. Đến nay công ty đã có một số vốn rất lớn để duy trì và phát huy tốt khả năng sản xuất và kinh doanh, hoàn thành các chỉ tiêu được giao đồng thời thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, góp phần nâng cao đời sống công nhân viên trong toàn công ty. Qua bảng 3(phụ lục) cho thấy nguồn vốn và tài sản của công ty qua các năm không ngừng tăng, đây chính là sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Năm 2001 vốn vay ngắn hạn tăng mạnh và vốn chủ sở hữu cũng tăng, chứng tỏ công ty đang hết sức tranh thủ đồng vốn vay và vốn hiện có để tập chung nâng cao hiệu qủa vòng quay vốn. Ngoài ra các khoản phải thu của công ty là rất lớn, nên công ty cần phải có những biện pháp để đòi nợ và để bù đắp vào vốn kinh doanh tránh sự thất thoát vốn do đối tác lợi dụng. Cùng với những yếu tố ngắn hạn Công ty cũng cần phải chú ý tới các yếu tố dài hạn. Chú trọng hơn trong việc tăng thêm vốn cố định và trong từng năm để mở rộng sản xuất. Chính vì vậy mà công ty ngày càng làm ăn phát đạt, thể hiện qua nguồn vốn và tài sản tăng mạnh qua các năm. Các khoản lợi nhuận hàng năm được phân bổ hợp lý dành nộp ngân sách nhà nước, và phân bổ cho các quĩ như quĩ phát triển sản xuất, quĩ khen thưởng và quĩ phúc lợi. Công ty cố gắng nâng thu nhập của cán bộ công nhân viên ngang bằng với mức lương của Tổng công ty. Nhìn chung công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, do Nhà nước trong những năm gần đây có những chính sách phù hợp giúp đỡ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường và quan hệ buôn bán với các đối tác trong và ngoài nước. Ngoài ra công ty luôn tận dụng những thế mạnh riêng của mình, luôn đáp ứng được nhu cầu khách hàng cũng như đối tác, đồng thời đa dạng hoá hình thức, nghành nghề kinh doanh, tận dụng tối đa các nguồn lực bên trong cũng như bên ngoài và lợi thế có sẵn của Việt Nam. 2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu : Bảng 1: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Đơn vị tính: nghìn USD Chỉ tiêu 2000 2001 2002 % DT TT DT TT DT TT 2001/2000 2002/2001 1. Lạc bao đường 182.371 33,5 194.63 35,27 50.871 9,17 106,72 26,13 2. Dưa chuột 97.368 17,9 102.141 18,51 201.747 36,38 104,90 197,5 3. Dứa 28.056 5,15 32.950 5,97 35.621 6,42 117,44 108,1 4. Gỗ 20.447 3,75 26.443 4,79 18.930 3,41 129,32 71,58 5. Gạo 13.762 2,53 16.627 3,01 12.670 2,28 120,81 76,20 6. XK lao động 62.134 11,42 59.970 10,86 187.729 33,86 96,51 313,03 7. Sản phẩm khác 139.73 25,69 118.995 21,56 46.848 8,44 85,15 39,36 Tổng kim ngạch XK 543.871 551.764 554.416 101,45 100,48 (Nguồn: Báo cáo tài chính 2000-2002 của công ty AIRSERCO) Xuất khẩu nông sản luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty, trên 70% ( năm 2000 là 72,88 %; năm 2001 là 74,31 %; năm 2002 là 70,26 % ) những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: lạc bao đường, dưa chuột, xuất khẩu lao động.. nhìn chung hầu hết các mặt hàng đều tăng về giá trị, trong đó phải kể đến mặt hàng dưa chuột, đây là mặt hàng có doanh thu tăng đều qua các năm. Năm 2000 giá trị xuất khẩu mặt hàng này đạt 97.368 USD, năm 2002 giá trị xuất khẩu lên tới 201.747 USD ( tăng 107,20 % ). Thị trường nhập khẩu mặt hàng này chủ yếu là hai nước Nga và Mông Cổ. Mặt với năm 2000 là 182.371 USD ( với tỷ lệ tăng là 6,72 % ) sang năm 2002 do giá lạc bình quân giảm từ 590 USD/tấn xuống còn 538 USD/tấn ( theo số liệu vụ XNK- Bộ thương mại ), và do bạn hàng hạn chế nhập khẩu mặt hàng này nên giá trị xuất khẩu giảm mạnh chỉ đạt 50.871 USD ( giảm 73,87 % ).hàng lạc bao đường cũng được coi là hàng xuất khẩu chủ lực của công ty năm 2001 giá trị xuất khẩu đạt 194.638 USD, cao nhất trong ba năm và tăng so So với mặt hàng dưa chuột, lạc thì mặt hàng gạo và dứa đóng hộp chiếm một tỷ trọng nhỏ. Năm 2000 giá trị xuất khẩu dứa là 28.056 USD chiếm 5,15 %; năm 2001 đạt 32.950 USD chiếm 5,97 %; năm 2002 đạt 35.621 USD chiếm 6,42 %. Gạo năm 2000 đạt 13.762 chiếm 2,53 %; năm 2001 là 16.627 USD chiếm 3,01 %; năm 2002 giảm xuống còn 12.670 USD chiếm 2,28 %. Thị trường nhập khẩu mặt hàng này chủ yếu vẫn là hai quốc gia Nga và Mông Cổ. Tuy chứa một tỷ trọng nhỏ nhưng đây cũng là mặt hàng được công ty chú trọng đẩy mạnh xuất khảu trong thời gian tới. Bên cạnh những mặt hàng nông sản nói trên thì xuất khẩu lao động cũng là một trong những mục tiêu chính của công ty trong những năm tới như theo số liệu trên cho thấy : năm 2002 giá trị xuất khẩu lao động đạt 187.729 USD cao nhất trong ba năm và tăng so với năm 2001 là 59.970 USD ( với tỷ lệ tăng là 213,03 % ); so với năm 2000 là 62.134 USD ( tăng 202.13 % ) Gỗ là mặt hàng xuất khẩu từ nhiều năm nay của công ty nhưng sản phẩm này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Sản phẩm từ gỗ chủ yếu là loại ván sàn và thùng sông hơi, thị trường tiêu thụ mặt hàng này là Malaysia và Đài Loan năm 2000 giá trị xuất khẩu đạt 20.447 USD chiếm 3,75 %; năm 2001 đạt 26.443 USD chiếm 4,79%; năm 2002 giảm 18.930 USD. 3. Thị trường xuất khẩu : Bảng 2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu Đơn vị tính:nghìn USD Chỉ tiêu 2000 2001 2002 % DT TT DT TT DT TT 2001/2000 2002/2001 1. Đài Loan 45.697 8,40 49.630 8,98 188.16 33,9 107,91 379,33 2. Nhật Bản 22.697 4,1 26.800 4,85 23.499 0,63 118,07 87,68 3. Nga 87.720 16,1 92.851 16,8 80.642 14,5 105,84 86,85 4. Mông cổ 240.36 44,1 245.68 44,5 224.97 40,5 102,21 91,57 5. Pháp 96.830 17,8 117.64 21,3 121,49 6. Thị trường khác 50.560 9,2 19.263 3,49 37.139 6,69 38,09 192,79 Tổng kim ngạch XK 543.871 551.764 554.416 101,45 100,4 (Nguồn: Báo cáo tài chính 2000-2002 của công ty AIRSERCO) Hiện nay công ty đã có quan hệ mua bán hàng hoá với nhiều quốc gia trên thế giới. Những sản phẩm của công ty đã có mặt ở một số nước như : Nga, Mông Cổ, Đài Loan, Đức, Pháp… Có thể nhận thấy thị trường kinh doanh của công ty tương đối ổn định trong đó thị trường Nga, Mông Cổ, Đài Loan chiếm tỷ trọng cao nhất 75% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Năm 2000 đạt 373.784 USD ( chiếm 68,72 % ) trong đó thị trường Nga đạt 87.720 USD ( 16,1 % ); thị trường Mông cổ đạt 240.367 USD ( 44,5 % ); thị trường Đài Loan 49.603 USD ( 8,98 % ) như vậy năm 2001 những thị trường này đạt 388.135 USD ( 70,34 % ) năm 2002 những thị trường này tăng mạnh 493.788USD trong đó phải kể đến là thị trường Đài Loan tăng 188.160 USD (33,9 %); thị trường Nga giảm 80.642 USD (14,54 %) và Mông Cổ đạt 224.976 USD ( 40,57 % ). Qua những số liệu trên cho thấy thị trường Mông Cổ là ổn định và tăng giá trị qua từng năm. Bên cạnh đó phải kể đến thị trường Pháp giá trị xuất khẩu của công ty ở thị trường này năm 2000 đạt 96.830 USD ( 17,80 % ) và năm 2001 là 117.647 USD (21,3 % ). Mặt hàng xuất khẩu của công ty sang thị trường này chủ yếu là các loại túi xốp siêu thị Thị trường Nhật Bản chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty, chủ yếu là xuất khẩu lao động và đạt giá trị 26.800 USD ( 4,85 % ) vào năm 2001, năm 2002 là 23.499 USD ( 0,36 % ) và năm 2000 đạt 22.697 USD (4,17 % ) Giá trị xuất khẩu lao động vào thị trường này nhỏ do một số lý do mà công ty đang gặp khó khăn đó là: có rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu lao động, người lao động tự ý phá bỏ hợp đồng với đối tác nước bạn do vậy mà uy tín của công ty bị giảm phần nào. Nhưng công ty xác định đây là một thị trường tiềm năng trong thời gian tới. 4.Một số chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận và hiệu quả tổng hợp 4.1 Một số chỉ tiêu lợi nhuận Qua bảng 4(phần phụ lục) cho ta thấy: So với năm 2000 thì năm 2001 tổng doanh thu tăng 29.480,7 trđ tăng tương ứng với 22,18 % nguyên nhân là do công ty đã có những cố gắng trong việc mở rộng thị trường và tăng thị phần ở các thị trường truyền thống. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 872,8 trđ tăng tương ứng 22,8 % nguyên nhân tăng là do công ty đã mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh Số lao động bình quân tăng 6 người ( tăng 2,6 % ). Tổng lợi nhuận sau thuế tăng 7,8 trđ tăng tương ứng với 1,09 % là do doanh thu tăng cao hơn với tốc độ cao hơn chi phí Về các chỉ tiêu hiệu quả: Lợi nhuận / doanh thu giảm 0,08 nguyên nhân là do tốc độ tăng của lợi nhuận thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu. Sức sinh lời trên đồng vốn giảm 0,008 nguyên nhân là do tốc độ tăng của vốn tăng cao hơn tốc độ tăng của lợi nhuận. Sức sinh lời trên 1 lao động giảm 0,019 nguyên nhân do tốc lao động bình quân tăng nhanh hơn tốc độ của lợi nhuận. So với 2001 thì 2002 cho thấy tổng doanh thu tăng 22,01 % tương ứng với 29.607,1 trđ nguyên nhân do sự gia tăng thị phần, đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu. Tổng vốn chủ sở hữu tăng 1.964,6 trđ tăng tương ứng 25,5 %. Số lao động bình quân tăng 22 người ( tăng 7,43 % ). Tổng lợi nhuận sau thuế tăng 50,03 trđ ( tăng 8,67 % ). Các chỉ tiêu hiệu quả: lợi nhuận / doanh thu giảm 0,01 nguyên nhân là do tốc đọ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của lợi nhuận, sức sinh lời trên vốn giảm 0,001 lý do là tốc độ tăng của vốn tăng cao hơn lợi nhuận. Sức sinh lời/ lao động tăng 0,021 nguyên nhân là do tốc độ tăng của lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng của lao động bình quân. 4.2 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh. Qua bảng 5 phần phụ lục cho ta thấy một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty. So với năm 2000 thì năm 2001 cho thấy doanh thu thuần tăng 29.480,7 trđ giá vốn tăng 36.508,8 trđ tăng tương ứng 21,14 %, lãi gộp tăng 3.974,9 trđ tăng tương ứng 39,5 % tỷ xuất tăng 0.8 %.Tổng lợi nhuận tăng 10,189 trđ ( 1,1% ) nguyên nhân là do lợi nhuận trước thuế giảm 946,8 trđ giảm tương ứng 32,14 % nhưng lợi nhuận khác lại lớn hơn 0. Nộp thuế tăng 2,9 trđ ( 1,1 % ), lợi nhuận sau thuế tăng 6,2 trđ tăng tương ứng 1,09 %. Đến năm 2002 so với 2001 cho thấy: doanh thu thuần tăng 29.607,1 trđ tăng tương ứng 12,01 %. Giá vốn tăng 28.728,9 trđ ( 12,33 % ) lãi gộp tăng 778,2 ( 7,41 %). Tỷ xuất giảm 0,27 % nguyên nhân là do tốc độ tăng lãi gộp thấp hơn tốc đọ tăng của doanh thu thuần. Tổng lợi nhuận tăng 84,9 trđ ( tăng 10 % ) nộp thuế tăng 34,8 trđ ( 12,8 % ) Lợi nhuận sau thuế tăng 50 trđ ( 8,67 %). III. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu của Công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không 1.Ưu điểm mô hình sản xuất kinh doanh: Đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua, có sự linh hoạt trong sản xuất và kinh doanh. Sự chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân chia nghành nghề cụ thể cho từng đơn vị nên đã tạo điều kiện cho các đơn vị phát huy năng lực của mình đi sâu vào chuyên môn hoá. Các đơn vị đã có điều kiện cùng với công ty đi sâu tìm hiểu nắm bắt nhu cầu của thị trường và tập trung vào khai thác từng mảng thị trường. Sử dụng cán bộ kiêm nhiệm nên tận dụng hết năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ trực tiếp sản xuất kinh doanh. Giảm bớt chi phí quản lý nâng cao mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh. 2. Những kết quả đạt được. Trong những năm qua, Công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không đã có nhiều cố gắng trong lĩnh vực xuất khẩu và đạt được những thành tích đáng mừng. - Kim ngạch xuất khẩu nông sản luôn tăng qua từng năm. Tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản năm 2001 tăng 101,45% so với năm 2000, năm 2002 tăng 100,48% so với năm 2001 cho thấy sự nỗ lực về thị trường, nguồn hàng đã có kết quả, mặt khác, cũng do Công ty biết tranh thủ mọi nguồn lực trong và ngoài nước, các tổ chức có liên quan. - Công tác nghiên cứu thị trường: đã được chú trọng nhiều hơn so với trước đây. Những thị trường truyền thống như Nga và Mông Cổ tiếp tục được củng cố và phát triển, chiếm tỷ trọng xuất khẩu khá ổn định vào khoảng 60% so với tổng giá trị xuất khẩu của công ty. Ngoài ra, Công ty ngày càng bám sát hơn nhu cầu của thị trường. Từ nắm vững được nhu cầu của khách hàng Công ty đã chủ động hơn trong việc khai thác, tìm kiếm nguồn hàng đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao về chất lượng các mặt hàng nông sản. - Quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng: được Công ty thực hiện với tiến độ nhanh chóng, đảm bảo những điều kiện đã giao kết trong hợp đồng, góp phần củng cố uy tín của Công ty. - Trong quá trình xuất khẩu, Công ty luôn tuân thủ những quy định của Nhà nước, chấp hành nghiêm chỉnh các thủ tục xuất nhập khẩu và luôn hoàn thành các nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước. - Việc đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu đã đóng góp đáng kể vào tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty trong những năm qua. Trong năm 2001, giá trị xuất khẩu hàng đạt 543.871 USD chiếm 9,29 % tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. 3. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân: 3.1 Những mặt tồn tại Bên cạnh những thành tích đã đạt được kể trên, Công ty hiện nay vẫn đang phải đối mặt với những thách thức không dễ vượt qua. - Về công tác nghiên cứu thị trường: trong những năm gần đây Công ty đã chú trọng nhiều hơn đến vấn đề nghiên cứu thị trường. Nhưng hiện nay Công ty vẫn chưa có phòng Marketing chuyên trách và đề xuất các phương án Marketing; mỗi phòng nghiệp vụ phải tự nghiên cứu tìm kiếm thị trường cho mình nên hiệu quả chưa cao. - Về cơ cấu tổ chức cán bộ: các phòng nghiệp vụ chưa có sự phân công chuyên môn hoá. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu II,III đều kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp dẫn đến việc cùng một mặt hàng, cùng một thị trường mà các phòng đều tham gia thực hiện. - Về vấn đề nhân lực: Tuy Công ty có thế mạnh về truyền thống và kinh nghiệm nhưng trước những yêu cầu mới còn bất cập về ngoại ngữ, tin học. Việc cập nhập thông tin, dữ liệu do vậy còn chưa được tối ưu. - Trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hoá, Công ty cũng đang phải đối mặt với vấn đề cạnh tranh ngày càng gay gắt. Nghị định 57/CP đã mở rộng tối đa quyền trực tiếp xuất khẩu cho mọi doanh nghiệp làm cho một số hàng hoá uỷ thác xuất khẩu qua Công ty giảm nhiều trong ba năm 2000, 2001, 2002 vừa qua. 3.2 Nguyên nhân - Do sự chỉ đạo các cấp lãnh đạo trong thời gian qua tuy có nhiều cố gắng nhưng vẫn chưa chủ động và kịp thời. Thể hiện ở công việc sắp xếp các phòng ban chưa hợp lý, công tác bố trí cán bộ luôn có sự luân chuyển. - Các chính sách khuyến khích người lao động còn thấp. - Cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu như một số máy móc sử dụng từ những năm 80, cho nên không đạt hiệu quả cao, cũng như chi phí cao hơn. - Một số Trung tâm thương mại và văn phòng đại diện lực lượng cán bộ còn mỏng - Việc đổi mới công nghệ chậm nên chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi ngày càng tăng của thị trường, năng suất lao động còn thấp, chi phí sản xuất cao nên sức cạnh tranh chưa mạnh. - Cơ chế chính sách của nhà nước còn nhiều bất cập, thủ tục hành chính còn dườm dà và còn theo quan niệm cũ gây rất nhiều phiền hà cho doanh nghiệp XK. Chương III Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại Công ty cung ứng dịch vụ hàng không I. Phương hướng xuất khẩu của Công ty trong những năm tiếp theo. 1. Định hướng xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới. Với tiềm năng to lớn về nguồn nhân lực dồi dào, triển vọng sản xuất và xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong những năm tới rất sáng sủa. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để khai thác tiềm năng đó một cách tốt nhất để vừa giải quyết nhu cầu trong nước vừa tăng khối lượng kim ngạch xuất khẩu tạo thêm tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân. Đảng và nhà nước ta coi trọng xuất khẩu là mặt trận hàng đầu, dành ưu đãi đầu tư trong và ngoài nước cho lĩnh vực sản xuất, nhất là mặt hàng nông sản xuất khẩu. Tại Đại hội Đảng toàn quốc khoá IX, một lần nữa Đảng lại nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu nông sản: - Đối với thị trường xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp Việt Nam, chủ trương lấy thị trường EU, ASEAN, Trung quốc, Mỹ, Nhật Bản làm thị trường xuất khẩu chính. Tiến hành hợp tác liên doanh với các Công ty nước ngoài cùng sản xuất, để hàng hoá có chất lượng cao, mẫu mã phong phú. Từ đó các Công ty học hỏi thêm được kinh nghiệm kinh doanh, tiếp thu được công nghệ tiến tiến. - Nhà nước phối hợp với các doanh nghiệp tham gia vào việc tìm kiếm thị trường nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu, đồng thời Nhà nước cũng khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào sản xuất chế biến nông sản. Các doanh nghiệp này phát triển sẽ thu hút được nhiều lao động, góp phần cùng Nhà nước giải quyết nạn thất nghiệp. 2. Phương hướng xuất khẩu của Công ty trong những năm tiếp theo. - Tiếp tục đầu tư sức lực và chi phí hợp lý để củng cố và mở rộng thị trường. đặc biệt quan tâm hơn nữa đến thị trường EU, Mỹ và Trung Quốc. Tranh thủ các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, Bộ Thương mại để tìm kiếm thị trường và bạn hàng. Tăng cường bám thị trường nội địa, phát huy thế mạnh về vốn, kinh nghiệm để duy trì nguồn hàng cũ, tạo lập nguồn hàng mới. - Tiếp tục áp dụng các phương thức kinh doanh linh hoạt mở rộng thị trường trong xuất khẩu để có thêm hợp đồng xuất khẩu. Chú trọng hình thức tự doanh nhằm nâng cao hơn nữa tính chủ động của Công ty. - Duy trì sự phát triển ổn định của nhóm hàng, mặt hàng xuất khẩu truyền thống của công ty như lạc, gỗ… đẩy mạnh những mặt hàng có tỷ suất lợi nhuận khá như xuất khẩu lao động, dứa… - Chú trọng hơn nữa khâu chế biến hàng hoá. Tiếp tục củng cố bộ máy tổ chức và cán bộ.Tìm đối tác hợp tác sản xuất, trợ giúp về kỹ thuật công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất hàng hóa xuất khẩu. II. Các giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty. 1. Phát triển và mở rộng thị trường. 1.1. Nghiên cứu lựa chọn thị trường. Việc xuất khẩu của Công ty sang các thị trường truyền thống doanh thu còn thấp so với khả năng sản xuất của công ty cho nên trong thời gian tới Công ty cần đầu tư hơn nữa vào nghiên cứu để lựa chọn và mở rộng thị trường xuất khẩu mới. Từ đó có chiến lược xuất khẩu phù hợp, đem lại hiệu quả cao. Vậy nên, Công ty cần mạnh dạn nghiên cứu để tiếp cận trực tiếp các thị trường này. Công ty có thể thu thập thông tin về thị trường thông qua các cơ quan xúc tiến thương mại của Việt Nam tại nước sở tại hoặc tham gia hội chợ triển lãm để có điều kiện tiếp xúc với các thương nhân nước ngoài, tìm kiếm bạn hàng, đối tác làm ăn. Đặc biệt, Hiệp định thương mại Việt - Mỹ vừa được thông qua ngày 4/10/2001 là một cơ hội rất lớn để Công ty thâm nhập vào thị trường Mỹ. Năm 2002, kim ngạch xuất khẩu dưa chuột của Công ty luôn tăng mạnh và chiếm một tỷ trọng khá ổn định (khoảng 25%) trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Do vậy có thể coi đây là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty. Thị trường của mặt hàng này tập trung phần lớn ở các nước, Nga và Mông Cổ, Công ty cần tập trung nguồn lực để duy trì, củng cố các thị trường như xuất khẩu lao động sang Đài Loan, Nhật Bản… Ngoài ra, Công ty nên có kế hoạch nghiên cứu, tìm hiểu thêm thị trường khác. Ngày 8/10/2003 Việt Nam và Hoa Kỳ đã ký Hiệp Định vận tải hàng không chuyên chở khách và hàng hoá. Đây là thuận lợi công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không cần khai thác để xuất khẩu những mặt hàng nhẹ thuận tiện chuyên chở bằng máy bay. 1.2. Sử dụng các chính sách Marketing thích hợp. Sau khi lựa chọn được các thị trường trọng điểm, Công ty cần phải chú ý đến các hoạt động marketing để thâm nhập vào thị trường đó. Việc sử dụng các công cụ marketing (giá cả, sản phẩm, phân phối, xúc tiến) phải thích hợp với đặc điểm của mỗi thị trường để đạt hiệu quả cao. Trong xuất khẩu nhân tố chất lượng phải được đặt lên hàng đầu. Để có chất lượng sản phẩm cao đáp ứng nhu cầu xuất khẩu, Công ty không chỉ cần nâng cao hiệu quả của công tác giám định chất lượng hàng hoá mà cần phải trực tiếp đầu tư vào một số lĩnh vực sản xuất. Chất lượng hàng hoá phụ thuộc vào yêu cầu chất lượng của thị trường đó. Sự đòi hỏi về chất lượng hàng hoá ở mỗi thị trường là khác nhau. Chẳng hạn đối với thị trường EU, Nhật Bản, Mỹ thì yêu cầu về chất lượng hàng hoá là rất cao. Ngược lại, đối với các thị trường Châu Phi thì yếu tố đáng quan tâm hơn lại là giá cả. Giá cũng là một nhân tố rất quan trọng trong marketing xuất khẩu. Giá là một công cụ để Công ty thực hiện lợi nhuận nhưng cũng là công cụ để lôi kéo khách hàng. Mức giá hợp lý là mức giá thu hút được nhiều khách hàng trong khi vẫn đảm bảo lợi nhuận dự kiến. Trong khi đặt giá, Công ty cần phải tính đến sự phù hợp giữa giá cả và chất lượng, vừa hấp dẫn, vừa tạo được niềm tin từ phía khách hàng. Công ty nên áp dụng chính sách giá mềm dẻo, linh hoạt để thu hút được nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, ưu đãi về giá cho những đối tượng khách hàng mua với khối lượng lớn và những khách hàng truyền thống. Các biện pháp xúc tiến và khuyếch trương cũng rất quan trọng để bán được hàng xuất khẩu. Công ty nên áp dụng các biện pháp: quảng cáo trên mạng internet, tham gia hội chợ hàng tiêu dùng quốc tế, gửi các đơn chào hàng đến các nhà nhập khẩu nước ngoài… tạo mọi cơ hội để

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTM081.DOC
Tài liệu liên quan