Luận án Nghiên cứu đóng góp của vốn xã hội vào các hoạt động của doanh nghiệp bất động sản Việt Nam

Các th ang đo đ ược xây   dựng từ liên  hệ lý  thuyết  và nghiên cứu đ ịnh tính đả m 

b ảo  được giá  trị nội  dung,  nhưng  chưa được  kiểm  định  qua nghiên cứu  thực nghiệm 

nên  chưa đảm  bảo   đ ộ  tin  cậ y   về  cấu  trúc.  Vì  vậy ,  rất  cần  thiết  phải  nghiên  cứu  định 

lượng sơ b ộ để lo ại  các  biến q u an sát không phù hợp, cũng  như  xác  định   lại  cấu trú c 

thang đ o đ ể sử  dụng  cho  ngh iên  cứu  chính t hức.  Các t h ang đo đ ược  soạn t h ảo t hành 

b ản  câu  hỏi  nghiên  cứu  định   lượng  như  Phụ  lục  3.  Nghiên  cứu  định   lượng  sơ  b ộ 

được  thực  hiện  trên  150   doanh  ngh iệp  với  đối  tượng  t rả  lời  là  lãnh  đạo   các  doanh 

nghiệp   (giám  đ ốc  hoặc  phó  giám  đ ốc)  b ằng   phương   pháp  chọn  mẫu   thuận  tiện  tại 

thành   p hố Hồ Ch í Minh.  Hai  công  cụ   sử  dụng  trong  nghiên  cứu   đ ịnh  lượng  sơ  bộ  là 

hệ  số  tin  cậ y   (Cronb ach’s   alp ha)  và  phân  tích  nhân  tố  khám  phá  ( EFA).  Hệ  số 

Cronbach’s alpha  được  sử  dụng  để loại  các biến  khô ng  p hù  hợp   khi   chúng  có  hệ số 

tương  q uan  biến  ­  tổng  (Item  –  total  corr elation )  nhỏ  hơn  0,35  và  tiêu   chuẩn  chọn 

thang  đ o   khi  nó  có  độ  tin  cậ y  (alp h a)  lớ n  hơn  0,6 .  Tiếp  theo,  p hương  pháp   EFA 

được  sử  dụng   đ ể  loại  đ i  các biến  quan  sát  có  trọng   số  (factor  loading)  nhỏ  hơn  0,5 . 

Phương  sai  trích  hệ  số  sử  dụng  (p rincical  comp onents)  với  p h ép  quay  vu ô ng  gó c 

(v arimax)  v à  điểm  dừng  khi  t rích  các  y ếu  tố  (eigenvalue)  bằng  1 .  Thang  đ o  được 

chấp  nhận  kh i  tổng   p hương sai trích bằng  hoặc lớn h ơn 5 0% và trọng s ố   nhân  tố lớ n 

nhất từ 0 ,5  trở lên.

pdf139 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1902 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu đóng góp của vốn xã hội vào các hoạt động của doanh nghiệp bất động sản Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n bị loại lần lượt là  EX34,  EX30,  L9,  EX35,  I56,  EX24,  EX25,  EX52,  EX53,  EX51,  EX27,  EX26,  EX54. Các biến quan sát  còn  lại đưa vào phân  tích nhân  tố đạt giá  trị phương sai  trích là 71,364% (lớn hơn 50%) và các trọng số nhân tố lớn hơn 0,5, hệ số KMO là  0,867 (lớn hơn 0,5); mức ý nghĩa kiểm định Bartlett  là  0,000 (nhỏ hơn 0,05). Kết  quả phân tích sau cùng được tổng kết ở Phụ lục 5. Cấu trúc thang đo vốn xã hội như  sau:  ­ Thang đo vốn xã hội của lãnh đạo bao gồm các thành phần mạng lưới dòng  họ (các biến quan sát L1, L2, L3 và L4), bạn bè (L5, L6, L7 và L8), đối  tác kinh  doanh  (L10,  L11  và L12),  chính  quyền  (L13,  L14, L15  và L16)  và  đồng  nghiệp  (L17, L18, L19 và L20). Như vậy cấu trúc của vốn xã hội lãnh đạo không đổi so với  giả thuyết ban đầu và chỉ có biến quan sát L9 thuộc mạng lưới đối tác kinh doanh bị  loại. 63  ­ Thang đo vốn xã hội bên ngoài doanh nghiệp bị loại mất đi mạng lưới hiệp  hội,  các mạng  lưới  còn  lại  bao gồm: khách hàng (các biến quan sát EX21, EX22,  EX23), nhà phân phối (EX28 và EX29), nhà cung cấp (EX31, EX32 và EX33), đơn  vị tư vấn (EX36, EX37, EX38, EX39 và EX40), chính quyền (EX41, EX42, EX43,  EX44 và EX45) và các công ty trong cùng tập đòan (EX46, EX47, EX48, EX49 và  EX50). Như vậy cấu  trúc thang đo vốn xã hội bên ngoài doanh nghiệp không đổi,  chỉ mất đi một  mạng lưới là các hiệp hội.  ­ Thang đo vốn xã hội bên trong của doanh nghiệp bị loại đi một biến quan  sát là I56, nhưng cấu trúc thang đo vẫn không thay đổi, bao gồm sự hợp tác giữa các  cá nhân (các biến quan sát I57, I58, I59, I60 và I61) và sự hợp tác giữa các bộ phận  chức năng (I62, I63, I64, I65 và I66).  Như vậy, cấu trúc thang đo vốn xã hội sau khi đánh giá sơ bộ bằng công cụ  hệ số tin cậy (Cronbach’s alpha) và phân tích nhân tố (EFA) không đổi so với thiết  kế  ban  đầu,  chỉ  sàng  lọc  một  số  biến  quan  sát  là  EX34,  EX30,  L9,  EX35,  I56,  EX24, EX25, EX52, EX53, EX51, EX27, EX26 và EX54 được tổng kết ở Hình 4.6.  Các thang đo đơn hướng của hoạt động doanh nghiệp:  Các  thang  đo  đơn  hướng  đo  lường  kết  quả  hoạt  động  doanh  nghiệp  vẫn  không thay đổi cấu trúc so với thiết kế ban đầu. Thang đo vốn xã hội bên trong vẫn  với các biến quan sát IP67, IP68 và IP69. Thang đo hoạt động sản xuất vẫn với các  biến quan sát IP70, IP71 và IP72. Thang đo hoạt động đầu ra vẫn với các biến quan  sát  IP73,  IP74,  IP75 và IP76. Cấu  trúc  thang đo  sau khi sàng  lọc được  tổng kết ở  Hình 4.7. 64  Hình 4.6: Cấu trúc thang đo vốn xã hội sau khi đánh giá sơ bộ  Nguồn: Tổng kết sau khi đánh giá sơ bộ thang đo.  Hình 4.7: Cấu trúc các thang đo đơn hướng các hoạt động của doanh nghiệp  Hoạt động đầu vào  Hoạt động sản xuất  Hoạt động đầu ra  Nguồn: Tổng kết sau khi đánh giá sơ bộ thang đo.  Vốn xã hội của  doanh nghiệp  Mạng lưới của  lãnh đạo  Mạng lưới bên  trong  Mạng lưới bên  ngoài  D òng họ  B ạn bè  Đ ối tác  C hính quyền  Đ ồng nghiệp  C hính quyền  Đ ơn vị tư vấn  N hà cung cấp  N hà phân phối  K hách hàng  C ông ty cùng tập đoàn  H ợp tác phòng ban  H ợp tác cá nhân  Hoạt động  đầu vào  Hoạt động  sản xuất  Hoạt động  đầu ra  IP 67:X in cấp phép  IP 68:T ìm  tư vấn  IP 69: H uy động vốn  IP 73: M arketing  IP 74: P hân phối sản phẩm IP 75: D oanh thu  IP 76: T hị phần  IP 72: C hi phí dự  án  IP 70: C hất lượ ng dự  án  IP 71: T iến độ dự án  Formatted: Font: 9 pt  Formatted: Font: 9 pt  Formatted: Font: 9 pt  Formatted: Font: 8 pt  Formatted: Font: 8 pt  Formatted: Font: 8 pt  Formatted: Font: 8 pt  Formatted: Font: 8 pt  Formatted: Font: 8 pt  Formatted: Font: 8 pt  Formatted: Font: 8 pt  Formatted: Font: 8 pt  Formatted: Font: 8 pt  Formatted: Font: 8 pt  Formatted: Font: 8 pt  Formatted: Font: 9 pt  Formatted: Font: 8 pt  Formatted: Font: 9 pt, Bold  Formatted: Font: 9 pt, Bold  Formatted: Font: 9 pt, Bold  Formatted: Font: 8 pt  Formatted: Font: 8 pt  Formatted: Font: 8 pt  Formatted: Font: 8 pt  Formatted: Font: 8 pt  Formatted: Font: 8 pt  Formatted: Font: 8 pt  Formatted: Font: 8 pt  Formatted: Font: 8 pt  Formatted: Font: 8 pt 65  Sau  khi  đánh  giá  sơ  bộ  thang đo  bằng  công  cụ  hệ  số  tin  cậy  (Cronbach’s  alpha) và phân tích nhân tố khám phá (EFA), đã sàng lọc các biến quan sát không  phù hợp và xác định  lại  cấu  trúc  của  thang đo. Các biến quan sát  được giữ lại sử  dụng  để  xây  dựng  bản  câu  hỏi  cho  nghiên  cứu  cho  trường  hợp  điển  hình  tại  các  doanh nghiệp BĐS thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, qua đánh giá sơ bộ các biến  quan sát bị loại không nhiều nên bản câu hỏi nghiên cứu định lượng sơ bộ được giữ  nguyên để thực hiện nghiên cứu ở giai đoạn hai.  4.3  XÂY DỰNG CÁC GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU  Đánh giá sơ bộ thang đo đã định hình lại cấu trúc của các khái niệm nghiên  cứu. Tiếp theo là dựa vào cấu trúc thang đo để định nghĩa lại các khái niệm nghiên  cứu về vốn xã hội  và các hoạt động của doanh nghiệp để xây dựng các giả thuyết  nghiên  cứu.  Các  giả  thuyết  nghiên  cứu  được  xây  dựng bằng  liên  hệ  lý  thuyết  và  nghiên cứu định tính với công cụ thảo luận tay đôi, dàn bài thảo luận tay đôi (xem  Phụ lục 6) bao gồm các nội dung như sau:  (1) Giới thiệu về mục đích nghiên cứu.  (2) Định nghĩa các khái niệm nghiên cứu vốn xã hội của lãnh đạo, bên ngoài  và bên trong doanh nghiệp; và các khái niệm về hoạt động đầu vào, sản xuất và đầu  ra của doanh nghiệp BĐS. Phần này được xây dựng dựa trên kết quả đánh giá sơ bộ  thang đo. (3) Thảo luận về mối liên hệ giữa các thành phần của vốn xã hội với các hoạt  động của doanh nghiệp.  Thảo  luận thực hiện chủ yếu đối với các giám đốc doanh nghiệp BĐS Việt  Nam vào tháng 11 năm 2010 (danh sách chuyên gia được trình bày ở Phụ lục 7). Số  lượng chuyên gia thảo luận theo dự kiến ban đầu là không giới hạn, nhưng thảo luận  đến khoảng 8 người thì không còn phát hiện thêm điều gì mới nữa nên cỡ mẫu dừng  lại ở 10 người tham gia thảo luận. Các giả thuyết được đề xuất trên cơ sở kết  hợp  kết  quả  của  các  nghiên  cứu  có  liên quan  với ý kiến  chuyên  gia  trong  nghiên  cứu  định tính để khám phá các giả thuyết về đóng góp của vốn xã hội vào các hoạt động  của doanh nghiệp BĐS. 66  4.3.1  Giả  thuyết  về  đóng  góp  của  vốn  xã  hội  vào  các  hoạt  động  của  doanh  nghiệp bất động sản  Vốn xã hội của doanh nghiệp được cấu thành từ ba khía cạnh là vốn xã hội  của lãnh đạo, bên ngoài và bên trong doanh nghiệp. Để xem xét tác động của vốn xã  hội đóng góp vào  các hoạt động  của doanh nghiệp  thì phải  xem xét  tác động  của  từng khía cạnh vốn xã hội.  Đối với khía cạnh vốn xã hội của lãnh đao:  Theo  Tushman  &  O’Reilly  (1997)  cho  rằng  mạng  lưới  lãnh  đạo  doanh  nghiệp trong mối liên hệ với các chính quyền các cấp, báo chí, công chúng; các mối  quan hệ trong nghề nghiệp; khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh; cấp dưới;  đồng nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với khả năng tiếp cận thông tin, các nguồn  tài nguyên, cơ hội và sự ủng hộ. Các thuộc tính tiếp cận thông tin, nguồn tài nguyên  và  cơ  hội  là  những  thuộc  tính  tương  đồng  với  các  hoạt  động đầu  vào  của  doanh  nghiệp BĐS, chẳng hạn như tìm kiếm quỹ đất, thuận lợi xin cấp phép.  Hơn nữa, Acquaah (2007) cũng khẳng định các mối quan hệ của lãnh đạo với  đóng  vai  trò  quan  trọng đến  sự  thành  công  của  tổ  chức. Còn Cialdini  (2001)  cho  rằng  lãnh đạo  gây  ảnh hưởng  đến  người  khác  dựa  trên  tình  hữu  nghị,  hỗ  trợ  lẫn  nhau, quyền lực, sự công nhận của xã hội và lời cam kết. Các luận điểm này hàm ý  rằng  lãnh đạo  của doanh nghiệp giữ vai  trò quyết định kết quả  các hoạt động  của  doanh  nghiệp.  Đối  với  doanh  nghiệp  BĐS  thì  kết  quả  các  hoạt  động  được  phân  thành ba nhóm  là hoạt động đầu vào  như  tìm kiếm quỹ đất,  xin  cấp phép và huy  động vốn; hoạt động sản xuất được đo lường bằng kết quả thực hiện các dự án đúng  tiến độ, chất  lượng và chi phí; hoạt động đầu ra liên quan đến việc phân phối  sản  phẩm. Điều này hàm ý rằng vốn xã hội của lãnh đạo ảnh hưởng đến các hoạt động  của doanh nghiệp.  Lãnh đạo doanh nghiệp đóng vai trò tạo ra môi trường văn hóa làm việc và  có chức năng hoạch định và động viên các nhân viên thực hiện nhiệm vụ mục tiêu  của doanh nghiệp (Wharton & Brunetto, 2009). Khi công việc được hoạch định tốt  và nhân viên được động viên làm việc  tích  cực sẽ góp phần đẩy nhanh  tiến độ và 67  tiết kiệm chi phí thực hiện các dự án (Ireland, 2006). Hơn nữa  thông qua các mối  quan hệ với  các đối  tác kinh doanh mà  lãnh đạo doanh nghiệp  lựa chọn được  các  nhà tư vấn, nhà thầu tốt đảm bảo các dự án hoàn thành đúng  tiến độ, chi phí và chất  lượng  kế  hoạch (Stevens,  2002). Kết  quả  nghiên  cứu  định  tính  lần  thứ  hai  nhiều  chuyên gia cho rằng vốn xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp có ảnh hưởng dương đến  kết quả của các hoạt động sản xuất.  Mối quan hệ  của lãnh đạo với  các đối tác kinh doanh sẽ tạo ra khách hàng  tiềm năng cho các doanh nghiệp (Tansley & Newell, 2007). Ngoài ra lãnh đạo còn  đóng vai trò động viên quan trọng đối với hệ thống các nhà phân phối, khách hàng  chiến lược, chính quyền các cấp để thông qua đó nâng cao hiệu quả phân phối (Lee  & các cộng sự, 2001; Yang & các cộng sự, 2011). Trong nghiên cứu định tính lần  thứ hai cho thấy nhiều chuyên gia  cho rằng mạng lưới của lãnh đạo doanh nghiệp  đóng vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp phát triển hệ thống phấn phối, phát triển  thêm khách hàng và mở rộng thị phần.  Kết quả nghiên cứu định tính lần thứ hai cũng ủng hộ luận điểm trên, đa số  các chuyên gia tham gia thảo luận cho rằng vốn xã hội của lãnh đạo có vai trò quan  trong đối với các hoạt động đầu vào: tìm kiếm quỹ đất, xin cấp phép và huy động  vốn;  lãnh đạo doanh nghiệp  cũng đóng góp quan  trọng vào  sự  thành bại  của hoạt  động sản xuất và đầu ra. Vai trò của lãnh đạo là quan trọng bởi vì đa số các doanh  nghiệp BĐS Việt Nam mới được thành lập không lâu, hệ thống quản lý chưa được  chuẩn  hóa  nên  sức  mạnh  vô  hình  của  tổ  chức  chủ  yếu  là  dựa  vào  lãnh đạo  chứ  không phải là hệ thống quản lý như các quốc gia khác. Hơn nữa, Việt Nam là một  quốc gia bị chi phối bởi nền văn hóa Phương Đông nên quan hệ cá nhân để dễ dàng  giải quyết công việc mới là điều quan trọng hàng đầu.  Như vậy,  kết quả  liên hệ  lý  thuyết và nghiên cứu định  tính  lần thứ hai  cho  thấy  vốn  xã  hội  của  lãnh đạo có  tác  động  tích  cực  đến  các  hoạt  động  của  doanh  nghiệp.  Tuy  nhiên,  trong  các mạng  lưới  quan  hệ  xã  hội  của  lãnh đạo  được  phân  thành hai loại mạng lưới quan hệ gây hiệu ứng đối với  thị  trường BĐS trái ngược  nhau. Các mạng lưới quan hệ của lãnh đạo doanh nghiệp với dòng họ, bạn bè, đối 68  tác kinh doanh và đồng nghiệp là những mạng lưới được giả  thuyết đóng góp tích  cực vào việc tăng kết quả của các hoạt động của doanh nghiệp, thông qua đó chúng  cũng góp phần tạo hiệu ứng tích cực cho thị trường BĐS như thúc đẩy sự hiệu quả  hợp  tác,  giảm  chi  phí  giao dịch  và  thông  tin bất  cân  xứng (Putnam,  2000; Webb,  2008; Waheduzzaman,  2010). Tuy  nhiên, mạng lưới  quan hệ  của  lãnh đạo doanh  nghiệp  với  chính  quyền  cũng được  giả  thuyết  là  đóng  góp  tích  cực  vào  các  hoạt  động của doanh nghiệp (nhất là đối với công tác tiếp cận đất đai và huy động vốn),  nhưng  mạng  lưới  quan  hệ  này  gây  hiệu  ứng  tiêu  cực  đối  với  thị  trường  BĐS  (Putnam,  2000), bởi  vì  chúng biểu  hiện  sự bất  bình đẳng  trong ứng  xử  của  chính  quyền đối với các doanh nghiệp trên thị trường BĐS (Bueno & các cộng sự, 2004;  Carey & Lawson, 2011).  Đối với vốn xã hội bên ngoài:  Nhiều nghiên cứu cho rằng chất lượng các mối quan hệ của doanh nghiệp với  các chủ thể trong môi trường kinh doanh có tác động đến kết quả kinh doanh của  doanh nghiệp. Chẳng hạn như (Grant, 2002) cho rằng chất  lượng mối quan hệ  tốt  với khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng, chính quyền giúp doanh nghiệp đạt được  kết quả kinh doanh tốt. Nghiên cứu của Landry & các cộng sự (2000) thì cho rằng  nhận thức về tầm quan trọng trong các mạng lưới khách hàng, nhà cung cấp, chính  quyền, đơn vị  tư vấn, hiệp hội sẽ giúp doanh nghiệp  thuận  lợi hơn  trong  các hoạt  động đầu vào và đầu ra. Acquaah (2007) thì kết luận rằng sự phát triển của vốn xã  hội từ các mạng lưới liên kết với những nhà quản lý cấp cao của các doanh nghiệp  khác,  các  nhân  viên  thuộc  cơ  quan  quản  lý  nhà  nước  và  các  nhà  lãnh đạo  quần  chúng có tác động đáng kể tới thành tích của tổ chức. Nghĩa là các nghiên cứu trước  đây  cho  rằng  chất  lượng quan hệ  của  doanh  nghiệp  trong môi  trường  kinh  doanh  (vốn xã hội bên ngoài) tác động đến kết quả của họat động đầu vào, sản xuất và đầu  ra.  Kết quả nghiên cứu định tính để khám phá các giả thuyết về đóng góp của vốn  xã hội bên ngoài vào  các hoạt động doanh nghiệp BĐS Việt Nam cho thấy doanh  nghiệp BĐS kinh doanh  có uy  tín  (lòng  tin) đối  với các  chủ  thể  trong môi  trường 69  kinh doanh (vốn xã hội bên ngoài) sẽ dễ dàng nhận quỹ đất phát triển dự án và cơ  hội tiếp cận với các nguồn tín dụng. Thêm vào đó vốn xã hội bên ngoài của doanh  nghiệp tiếp nhận được thông tin từ nhà cung cấp, nhà thầu, tư vấn; khi doanh nghiệp  hành xử đúng mực với các tổ chức này thì sẽ dẫn đến tổ chức đó hành xử ngược lại  tương tự. Bên cạnh đó khi doanh nghiệp tạo dựng được lòng tin đối với khách hàng  sẽ thu hút được nhiều khách hàng trung thành, tạo lòng tin đối với nhà phân phối sẽ  thuận  lợi phát  triển mạng  lưới bán hàng. Nghĩa  là vốn xã hội bên ngoài  tác động  trực  tiếp đến hoạt động đầu vào,  sản xuất và đầu ra. Như vậy, kết quả nghiên cứu  định tính cũng ủng hộ các kết luận của các nghiên cứu có liên quan về đóng góp của  vốn xã hội vào các hoạt động của doanh nghiệp.  Trong cấu trúc các mạng lưới quan hệ bên ngoài doanh nghiệp BĐS, các mạng  lưới quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng, nhà phân phối, nhà cung cấp và các  công ty trong cùng tập đoàn sẽ là các mạng lưới quan hệ gây hiệu ứng tích cực cho  thị trường BĐS, bởi vì chúng góp phần tạo ra kênh huy động vốn, giảm chi phí giao  dịch, tăng hiệu quả hợp tác, tiếp cận thông tin và chuyển giao tri thức (Yang & các  cộng sự, 2011). Nhưng mạng lưới quan hệ của doanh nghiệp với chính quyền sẽ tạo  ra hiệu ứng tiêu cực đối với thị trường BĐS, bởi vì chúng biểu hiện sự bất cập trong  các chính sách điều tiết thị trường của Chính phủ không đảm đương được vai trò tạo  “luật  chơi” bình đẳng  cho các chủ thể tham gia thị trường (Bueno & các  cộng sự,  2004).  Đối với vốn xã hội bên trong:  Vốn xã hội giúp giải quyết các bài toán hợp  tác và sự hợp tác giữa các chủ  thể  bên  trong  doanh  nghiệp  làm  tăng  kết  quả  các  hoạt  động  của  doanh  nghiệp  (Cheng & các cộng sự, 2006; Kurt, 2000; Emmerik & các cộng sự, 2011). Nghĩa là  sự hợp tác của các chủ thể bên trong doanh nghiệp có tác động đến kết quả các hoạt  động doanh nghiệp. Kết  quả nghiên  cứu định  tính  lần  thứ nhất và đánh giá sơ bộ  thang đo cho thấy vốn xã hội bên trong của doanh nghiệp thể hiện sự hợp tác giữa  các cá nhân/bộ phận chức năng với nhau, để tạo được điều này doanh nghiệp cần có  chính sách duy  trì mối quan hệ hợp tác bên trong doanh nghiệp. Nghiên cứu định 70  tính lần thứ hai về khám phá đóng góp của vốn xã hội bên trong đến các hoạt động  doanh nghiệp BĐS cho  thấy sức mạnh của sự đoàn kết sẽ giúp doanh nghiệp thực  hiện tốt hoạt động đầu vào như chuẩn bị tốt hồ sơ xin cấp phép; tác động tăng kết  quả của hoạt động sản xuất như tổ chức quản lý dự án đạt chất lượng, chi phí và tiến  độ;  và  tác động đến  kết  quả phát  triển  hệ  thống phân phối, mở  rộng  thêm  khách  hàng, tăng doanh  thu,  thị phần (hoạt động đầu ra). Như vậy, vốn xã hội bên trong  doanh  nghiệp  đóng  góp  tích  cực đến  cả ba  nhóm  hoạt  động  trong  quá  trình kinh  doanh,  thông qua đó  cũng  tạo  ra hiệu ứng  tích  cực  cho  thị  trường BĐS như  tăng  năng  suất  lao  động,  cải  thiện  chất  lượng  nguồn  nhân  lực và  chuyển  giao  tri  thức  (Ramström, 2008).  Tóm lại, từ việc liên hệ lý thuyết và kết hợp nghiên cứu định tính cho thấy vốn  xã hội bên ngoài, bên trong và lãnh đạo là các khía cạnh của vốn xã hội có tác động  dương  đến  kết  quả  các  nhóm  hoạt  động  đầu  vào,  sản  xuất  và  đầu  ra  của  doanh  nghiệp BĐS. Như vậy giả thuyết đặt ra như sau:  H1:  Tăng cường vốn xã hội tác động đồng biến với việc gia tăng kết quả họat  động đầu vào.  H2:  Tăng cường vốn xã hội tác động đồng biến với việc gia tăng kết quả hoạt  động sản xuất.  H3:  Tăng cường vốn xã hội tác động đồng biến với việc gia tăng kết quả hoạt  động đầu ra.  4.3.2  Giả thuyết về mối quan hệ giữa các hoạt động trong doanh nghiệp BĐS  Các hoạt động trong quá trình kinh doanh là một mắt xích giá trị của doanh  nghiệp  có mối  liên  hệ  chặt  chẽ  lẫn  nhau  (Porter,  1985). Cũng  tương  đồng  với  lý  thuyết của Porter (1985), nhiều chuyên gia cho rằng hoạt động đầu vào có tác động  dương đến hoạt động sản xuất; hoạt động sản xuất có tác động dương đến hoạt động  đầu ra. Với các giả thuyết:  H4:  Tăng kết quả hoạt động đầu vào  tác động đồng biến với  việc  tăng kết  quả hoạt động sản xuất.  H5:  Tăng kết quả hoạt động sản xuất tác động đồng biến với việc tăng kết  quả hoạt động đầu ra. 71  H1+  H2+  H3+  H4+  H5+  Mô hình lý thuyết đóng góp của vốn xã hội vào các hoạt động trong quá trình  kinh doanh của doanh nghiệp BĐS được tổng kết ở Hình 4.8.  Hình 4.8: Mô hình lý thuyết đóng góp của vốn xã hội  vào các hoạt động của  doanh nghiệp bất động sản Việt Nam  Nguồn: Đề xuất của tác giả từ lược khảo lý thuyết và nghiên cứu định tính lần thứ hai.  Vốn xã hội của  doanh nghiệp  Mạng lưới của  lãnh đạo  Mạng lưới bên  trong  Mạng lưới bên  ngoài  D òng họ  B ạn bè  Đ ối tác  C hính quyền  Đ ồng nghiệp  C hính quyền  Đ ơ n vị tư  vấn  N hà cung cấp  N hà phân phối  K hách hàng  C ông ty cùng tập đoàn  H ợ p tác giữa các phòng ban  H ợ p tác giữa các cá nhân  Hoạt động  đầu vào  Hoạt động  sản xuất  Hoạt động  đầu ra  IP 67 :X in  c ấp  p hé p  IP 68 :T ìm  k iế m  t ư  vấ n  IP 69 :  H uy  đ ộn g  vố n  IP 73 :  M ar ke ti ng IP 74 :  P hâ n  ph ối  s ản  p hẩ m IP 75 :  D oa nh  t hu IP 72 :  C hi  p hí  d ự  án IP 70 :  C hấ t l ượ ng  d ự  án IP 71 :  T iế n  độ  d ự  á n  IP 76 :  T hị  p hầ n 72  CHƯƠNG  5  KIỂM ĐỊNH THANG ĐO VÀ MÔ HÌNH LÝ THUYẾT CHO NGHIÊN CỨU  ĐIỂN HÌNH: DOANH NGHIỆP BẤT ĐỘNG SẢN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  Chương 5 sẽ mô tả đặc điểm của mẫu khảo sát và thực hiện kiểm định độ tin  cậy,  giá  trị  của  thang đo  và  các  giả  thuyết  trong mô  hình  nghiên  cứu. Trước  hết,  công cụ hệ số tin cậy (Cronbach’s alpha) được sử dụng để loại đi những biến quan  sát  không đảm bảo  tính nhất quán  trong  việc đo  lường  các  khái  niệm. Kế đến  là  phương pháp nhân tố khám phá (EFA) dùng để xác định cấu trúc các thang đo cũng  như loại bỏ những biến không phù hợp. Các biến còn lại sẽ đưa vào phân tích nhân  tố khẳng định (CFA) để đánh giá tính đơn nguyên, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt, độ  tin cậy tổng hợp và phương sai trích. Phân tích nhân tố khẳng định được thực hiện  trước hết cho  thang đo đa hướng vốn xã hội theo trình tự bậc ba, bậc hai để kiểm  định tính đơn nguyên, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các thành phần bậc hai  và giữa các thang đo bậc hai của vốn xã hội với nhau.  Kế đến, mô hình CFA được thiết kế chung cho các khái niệm đa hướng vốn  xã hội với các khái niệm đơn hướng hoạt động đầu vào, sản xuất và đầu ra. Thiết kế  mô hình này với hai mục đích: (1) đánh giá mức độ tương thích của mô hình với dữ  liệu, tính đơn nguyên, giá trị hội tụ của các thang đo bậc hai của vốn xã hội (mức độ  hội tụ của ba thành phần bậc hai là vốn xã hội của lãnh đạo, bên ngoài và bên trong  của khái niệm vốn xã hội của doanh nghiệp) và mức độ hội tụ của các biến quan sát  đo lường hoạt động đầu vào, hoạt động sản xuất và hoạt động đầu ra; (2) kiểm định  giá trị phân biệt giữa thang đo vốn xã hội, hoạt động đầu vào, hoạt động sản xuất và  hoạt động đầu ra. Sau khi phân tích CFA, công cụ hệ số tin cậy tổng hợp và phương  sai trích được sử dụng để đánh giá mức độ tin cậy của thang đo. Kết quả CFA giúp  xác định lại cấu trúc thang đo, mô hình kiểm định các giả thuyết nghiên cứu sẽ được  hiệu chỉnh cho phù hợp với dữ liệu khảo sát. 73  Sau khi mô hình nghiên cứu được hiệu chỉnh, công cụ SEM được sử dụng để  ước lượng mô hình nghiên cứu, thông qua đó kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.  Kết quả ước lượng mô hình và giả thuyết nghiên cứu làm cơ sở cho phân tích đóng  góp của vốn xã hội vào các hoạt động của doanh nghiệp.  5.1  ĐẶC ĐIỂM MẪU NGHIÊN CỨU  5.1.1  Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu  Như đã giới thiệu, phương pháp phân tích dữ liệu chính được sử dụng là mô  hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực này đều đồng ý  là phương pháp  này đòi  hỏi  phải  có kích  thước mẫu  lớn  vì  nó dựa  trên  lý  thuyết  phân  phối  mẫu  lớn  (Raykov  & Widama,  1995;  trích  trong  Nguyễn  Đình  Thọ &  Nguyễn Thị Mai Trang,  2008). Kích  thước mẫu phụ  thuộc vào phương pháp ước  lượng, có nhiều nhà nghiên cứu cho rằng nếu  sử dụng phương pháp hợp  lý  tối đa  (Maximun Likelihood) thì kích thước mẫu tối  thiểu phải 100 đến 150 (Hair & các  tác giả, 1998). Theo Bollen (1998), kích thước mẫu tối thiểu là 5 mẫu cho một tham  số cần ước lượng. Trong luận án này, sau khi nghiên cứu sơ bộ còn lại 63 biến quan  sát, cộng với 20 biến tiềm ẩn quan hệ với nhau theo năm giả thuyết nghiên cứu đề  nghị từ Chương 4. Nghĩa là có 88 tham số cần ước lượng, như vậy cỡ mẫu tối thiểu  phải là 440 quan sát (5 mẫu x 88 tham số cần ước lượng). Tuy nhiên, việc điều tra  440 quan sát với đối tượng là giám đốc doanh nghiệp BĐS thì rất khó thực hiện, bởi  vì số lượng doanh nghiệp BĐS không nhiều, theo Bộ Xây Dựng (2011), năm 2009  cả  nước  chỉ  có khoảng 1.717 doanh  nghiệp,  trong đó  thành phố Hồ Chí Minh  có  khoảng 1.460 doanh nghiệp. Do đó, mô hình SEM được ước  lượng dựa  trên biến  trung bình (Bagozzi & Edward 1998, trích trong Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị  Mai Trang, 2008) của các thang đo thành phần của khái niệm vốn xã hội của  lãnh  đạo (với 5 thành phần), vốn xã hội bên ngoài (với 6 thành phần) và vốn xã hội bên  trong (với 2 thành phần), cộng với 9 biến quan sát thuộc các hoạt động của doanh  nghiệp, 7 biến tiềm ẩn và 5 giả thuyết nghiên cứu thì số tham số cần ước lượng là  34 tham số, do vậy cỡ mẫu tối thiểu cần chưa đến 200. Như vậy, với cách thức xử lý  như trên với 216 quan sát là có cơ sở chấp nhận được. 74  Bảng 5.1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu  Đặc điểm  Tần số  Phần trăm  Thời gian hoạt động:  Ít hơn 2 năm  23  11  Từ 2 đến dưới 5 năm  85  39  Từ 6 đến dưới 10 năm  63  29  Trên 10 năm  45  21  Tổng  216  100  Nguồn vốn:  Dưới 1 tỷ đồng  32  15  Từ 1 đến dưới 10 tỷ đồng  83  38  Từ 10 đến dưới 50 tỷ đồng  49  23  Từ 50 đến dưới 200 tỷ đồng  30  14  Trên 200 tỷ đồng  22  10  Tổng  216  100  Số lượng nhân viên:  Ít hơn 10 người  43  20  Từ 10 đến 49 người  66  31  Từ 50 đến 199 người  66  31  Từ 200 đến 299 người  17  8  Từ 300 đến 499 người  11  5  Từ 500 trở lên  13  6  Tổng  216  100  Nguồn: Tính tóan từ dữ liệu điều tra của luận án, năm 2011.  Để đạt được kích thước mẫu là 216 quan sát, 400 phiếu khảo sát được phát ra  và số phiếu thu về  là 300. Sau khi  thu hồi,  có 84 phiếu không hợp  lệ nên bị  loại.  Trong các phiếu bị loại có 40 phiếu do đối tượng trả lời không phù hợp (không phải  là thành viên của ban giám đốc) và 44 phiếu có số lượng ô trống trên 10%. Vì vậy  kích thước mẫu cuối cùng dùng để xử lý là 216. Đặc điểm mẫu theo số lượng nhân  viên, thời gian hoạt động, nguồn vốn được trình bày trong Bảng 5.1.  Mẫu được chọn phân bổ theo loại hình sở hữu 2  doanh nghiệp, theo Bộ Xây  Dựng (2011), năm 2009  tại  thành phố Hồ Chí Minh có 1.460 doanh nghiệp BĐS,  trong đó có 19 doanh nghiệp nhà nước (chiếm 1%), 1.383 doanh nghiệp ngoài nhà  2 Loại hình sở hữu doanh nghiệp trong luận án phân loại theo Tổng cục Thống kê Việt Nam với ba loại hình:  (1) doanh nghiệp nhà nước: có từ 50% vốn nhà nước trở lên; (2) doanh nghiệp ngoài nhà nước: không có vốn  nước ngoài và/hoặc có từ 49% vốn của nhà nước trở xuống; (3) doanh nghiệp có vốn nước ngoài. 75  nước (chiếm 95%) và 58 doanh nghiệp có vốn nước ngoài  (chiếm 4%). Bảng 5.2  cho thấy tỷ lệ phân bổ mẫu mặc dù không hoàn toàn tương thích với tỷ lệ của tổng  thể nhưng có thể chấp nhận được với mức độ xấp xỉ.  Bảng 5.2: So sánh tỷ lệ phân bổ mẫu với tổng thể theo loại hình sở hữu  Loại doanh nghiệp  Doanh nghiệp của  tổng thể năm 2009  Doanh nghiệp của mẫu  điều tra năm 2011  Số doanh  nghi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_cac_hoat_dong_cua_doanh_nghiep_bds_viet_nam.pdf
Tài liệu liên quan