Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất

Trong nền kinh tế thị trường điều quan trọng là làm thế nào để sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp mình được tiêu thụ và được khách hàng chấp nhận giá cả, chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả kinh doanh và làm thế nào để kết quả kinh doanh ngày càng tốt. Điều đó phụ thuộc vào doanh thu, chi phí trong kỳ của doanh nghiệp, do đó việc tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc cung cấp những thông tin cần thiết giúp chủ doanh nghiệp có thể phân tích và đánh giá lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả.

Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10, em đã đi sâu tìm hiểu về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty, em thấy Công ty đã phát huy được những thế mạnh trong công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh. Bên cạnh đó công ty còn có một số vấn đề tồn tại. Để khắc phục phần nào những tồn tại đó em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn nữa trong hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty. Tuy nhiên do vốn kiến thức và thời gian có hạn, bài viết của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót vì thế em mong được sự hướng dẫn và chỉ bảo cuả các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn

 

doc100 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 980 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao tặng huy chương vàng tại hội chợ triển lãm thành tựu Khoa học kỹ thuật và được cấp dấu chất lượng từ năm 1985 đến nay. Đến năm 1995, xí nghiệp được trao 10 huy chương vàng và 6 huy chương bạc. Bên cạnh đó, công ty còn được Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội tặng nhiều bằng khen: Năm 1981: Được tặng huân chương lao động hạng 3. Năm 1983: Được tặng huân chương lao động hạng 2. Năm 1991: Được tặng huân chương lao động hạng 1. w Giai đoạn 4 (từ tháng 1/2000 đến nay) Đây là giai đoạn công ty được chọn là một trong những đơn vị đi đầu trong kế hoạch cổ phần hoá của Nhà nước. Theo quyết định số 5784/ QĐ - UB ngày 29/12/1999 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc chuyển đổi công ty dệ 10/10 thành Công ty Cổ phần Dệt 10/10. Giai đoạn này, công ty đã tiếp xúc và khẳng định vị trí, uy tín của mình trên thương trường. Công ty đặc biệt nhấn mạnh vào công tác xuất khẩu và coi đây là mũi nhọn của mình bên cạnh đó cũng không xem thường thị trường nội địa. Là một doanh nghiệp nhỏ, nhưng với ý chí vươn lên cộng với nhiệt tình gắn bó và tinh thần hăng say lao động, từ chỗ số lao động chỉ có 14 người nay đã gần 500 người. Công ty Cổ phần Dệt 10/10 đã đứng vững và ngày càng phát triển, uy tín ngày càng được nâng cao. Qua 25 năm xây dựng và trưởng thành,công ty đã phát triển nhanh chóng về mọi mặt như cơ sở vật chất, trình độ quản lý, sản xuất ngày năng động sáng tạo, làm ăn có hiệu quả, cán bộ công nhân viên có việc làm ổn định và đời sống của họ không ngừng nâng cao. 1.1.2 Ngành nghề kinh doanh Sản phẩm sản xuất truyền thống của công ty là vải tuyn, rèm cửa và màn tuyn các loại, được sản xuất theo công nghệ khép kín được may trên máy dệt kim đan dọc từ loại sợi tổng hợp Poliete là nguyên vật liệu chính Hàng năm, công ty lập kế hoạch sản xuất dựa trên cơ sở phân tích năng lực của bản thân về công nghệ, lao động, vốn ngoài ra công ty còn căn cứ vào tình hình tiêu thụ từ năm trước và có dự báo nhu cầu trong tương lai. 1.1.3 Vốn Vốn điều lệ của công ty hiện nay là 8.000.000.000VNĐ trong đó 30% thuộc vốn ngân sách Nhà nước, 70% thuộc vốn cổ phần của cán bộ công nhân viên trong công ty. Đến năm 2001, tổng tài sản của công ty là 27.807.035.016 VNĐ. Tình hình tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua bảng sau: Chỉ tiêu Đơn vị tính Số tiền 1. Tổng TSCĐ VNĐ 12.076.546.451 2. Tổng TSLĐ VNĐ 15.730.488.565 3. Nguồn vốn chủ sở hữu VNĐ 8.765.136.657 4. Nợ phải trả VNĐ 19.041.888.959 1.1.4 Thị trường nguyên vật liệu đầu vào Nguồn nguyên vật liệu đầu vào của công ty được nhập từ hai nguồn sau: - Nguồn trong nước (chiếm 50%)) Hiện nay nguồn sợi trong nước tương đối nhiều bao gồm nguồn sợi bông và sợi tổng hợp. Nguồn cung ứng này khá dồi dào, giá cả thấp và giúp cho công ty luôn chủ động về thời gian. - Nguồn ngoài nước (chiếm khoảng 50%) Nguồn nguyên vật liệu chủ yếu nhập từ Indonexia và Đài Loan. Công ty chọn nguồn cung ứng này vì nguyên vật liệu có chất lượng cao, ưu đãi về điều kiện thanh toán giúp công ty giảm bớt khó khăn về tài chính trước mắt. Tuy nhiên, nguồn này có bất lợi là thủ tục xuất nhập khẩu phức tạp, chi phí tăng dẫn đến giá thành tăng. 1.1.5 Thị trường tiêu thụ sản phẩm Thị trường tiêu thụ là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của mọi Doanh nghiệp, ý thức được vấn đề này, công ty đã quan tâm đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty bao gồm: - Thị trường trong nước: Bao gồm một số tỉnh miền Bắc và miền Trung như Hà Nội, Hải phòng, Nam Định, Thanh Hoá… Theo số liệu năm 2001, thị trường nội địa của công ty chiếm 49%. Khách hàng của công ty chủ yếu là cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp thương mại. - Thị trường nước ngoài: Công ty Cổ phần Dệt 10/10 có quan hệ làm ăn lâu dài với một số thị trường quốc tế. Việc xuất khẩu của công ty phải qua trung gian là nước Đan Mạch, công ty chưa thể tìm kiếm khách hàng trực tiếp. Đây là thị trường truyền thống của công ty, uy tín đã được gây dựng từ lâu. Thị trường xuất khẩu chiếm 51%. Chiếm lược thị trường của công ty là tiếp xúc trực tiếp với khách hàng qua phòng kinh doanh và một số đại lý ở các khu vực nhằm nắm bắt nhu cầu đề xuất của khách hàng để có kế hoạch sản xuất tiêu thụ phù hợp. 1.1.6 Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam vận hành theo cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Những khó khăn trong tìm kiếm thị trường để ấn định việc làm cho cán bộ công nhân viên đang là một thử thách đối với công ty. Đặc biệt do mới cổ phần hoá được hai năm nên công ty gặp nhiều khó khăn trong việc sắp xếp lao động. Để đáp ứng với tình hình mới, công ty luôn cố gắng tìm kiếm thị trường, tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây được thể hiện qua bảng sau: STT STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 1999 2000 2001 1 Giá trị tổng sản lượng triệu đồng 37802,6 40328,3 54619,3 2 Doanh thu triệu đồng 37425,0 37462,9 79335,9 3 Lợi nhuận triệu đồng 2015,00 2160,2 2295,1 4 Nộp ngân sách nhà nước triệu đồng 1430 1052,0 1452 5 Số lao động bình quân người 560 475 450 6 Thu nhập bình quân đầu người triệu đồng 1,180 1,351 1,320 1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 1.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý Bộ máy quản lý của công ty được bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ bộ máy quản lý đại hội cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Giám đốc công ty p.giám đốc kinh tế P.giám đốc sản xuất Phòng Tổ chức bảo vệ Phòng Hành chính Phòng Tài vụ Phòng Kinh doanh Phòng kế Hoạch sản xuất Phòng đảm bảo chất lượng Phòng kỹ thuật cơ điện Phân xưởng may 2 Phân xưởng may 1 Phân xưởng dệt 1 Phân xưởng dệt 2 Phân xưởng văng sấy Phân xưởng cắt 1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban -Giám đốc: chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt dộng của Công ty -Phó giám đốc sản xuất: Điều hành chính các hoạt động sản xuất -Phó giám đốc kinh tế: Phụ trách các vấn đề về tài chínhvà các quan hệ với các bạn hàng - Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn trình giám đốc và hội đồng quản trị, đôn đốc các bộ phận kỹ thuật chất lượng tổ chức lao động, vật tư để đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ nhu cầu sản xuất. Xây dựng chiến lược phát triển mặt hàng mới, đầu tư công nghệ để không ngừng mở rộng phát triển sản xuất, tiếp nhận các yêu cầu đặt hàng của đối tác nước ngoài, tính toán trả lời và phân phối các bộ phận thực hiện tốt kế hoạch đó. Tổ chức công tác thống kê tổng hợp từ phòng đến các phân xưởng sản xuất phục vụ cho chỉ đạo sản xuất kinh doanh. - Phòng kỹ thuật - cơ điện: Xây dựng bổ sung hoàn thiện quy trình kỹ thuật công nghệ cho quá trình sản xuất, vận hành thiết bị, tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy trình đó. Xây dựng chương trình tiến bộ kỹ thuật hàng năm, xây dựng bổ sung hoàn thiện các định mức kỹ thuật, xác định mức tiêu hao vật tư và đề xuất các giải pháp để giảm định mức tiêu hao vật tư. Lập kế hoạch dự phòng sửa chữa máy móc thiết bị định kỳ, tham gia cùng phân xưởng để khắc phục sự cố xảy ra trong quá trình sản xuất. Đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng vận hành của các loại thiết bị, máy móc trong công ty. Nghiên cứu các biện pháp đảm bảo môi trường sản xuất, môi trường làm việc trong phân xưởng. Tổ chức bộ phận chế thử để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm. Thực hiện chức năng xây dựng cơ bản, sửa chữa cải tạo nhà xưởng trong công ty. - Phòng tài vụ: Có nhiệm vụ thực hiện nghiệp vụ tài chính - kế toán theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước trong toàn bộ các khâu sản xuất kinh doanh của công ty. Theo dõi kiểm tra việc thực hiện các quy định về thể lệ chế độ, chỉ tiêu, quản lý chặt chẽ tiền hàng. Đồng thời theo dõi các khoản công nợ đảm bảo cân đối, thu chi để phục vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả, kiểm tra việc kiểm kê định kỳ và hàng năm để quản lý điều hành và phục vụ công tác quyết toán tài chính, tính toán và xây dựng giá thành sản phẩm. - Phòng kinh doanh: Có chức năng cung ứng vật tư, nguyên liệu kịp thời đảm bảo chất lượng, số lượng chủng loại với giá cả hợp lý nhất. Tổ chức việc bán hàng tại công ty, tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm với mục tiêu tất cả hoàn thành kế hoạch doanh thu đã đặt ra.Theo dõi kiểm tra các đại lý tiêu thụ để kịp thời cung cấp sản phẩm và thu tiền hàng, tổ chức công tác bốc dỡ nội bộ công ty, quản lý kho hàng, bảo quản vật tư hàng hoá. Thực hiện chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp các loại vật tư sản phẩm của công ty, tích cực quan hệ với các bạn hàng để không ngừng phát triển mạng lưới tiêu thụ, đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm để nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Phòng tổ chức bảo vệ: Thực hiện xây dựng quy chế, nội quy về khen thưởng, kỷ luật lao động, áp dụng trong toàn công ty và theo dõi việc thực hiện các quy định đó. Xây dựng kế hoạch tiền lương, xây dựng các phương án trả lương theo sản phẩm. Điều độ sắp xếp nhân lực theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh, xây dựng kế hoạch đạo tạo đội ngũ cán bộ công nhân kĩ thuật đáp ứng yêu cầu sản xuất. Thực hiện tốt chức năng động viên thi đua sản xuất, tổ chức xét thưởng động viên thi đua. Tổ chức công tác bảo vệ công ty, đảm bảo an toàn về người, tài sản , phương tiện đi lại,phòng chống cháy nổ, đề xuất các biện pháp khắc phục. Ngoài ra còn quản lý hồ sơ nhân viên, thực hiện bảo hiểm xã hội, tính toán kiểm tra việc chấm công lao động để thanh toán tiền lương hàng tháng. - Phòng đảm bảo chất lượng: Nghiên cứu soạn thảo văn bản liên quan đến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn izo để ban hành trong công ty, theo dõi việc thực hiện các văn bản nội quy quản lý chất lượng, lưu trữ văn bản tài liệu liên quan đến hệ thống izo trong máy tính và bảo quản các tài liệu đó. Tổ chức công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, vật tư hàng hoá theo tiêu chuẩn quy định của công ty. - Phòng Hành chính - y tế: Tổ chức công tác văn thư, văn phòng, tiếp nhận công văn giấy tờ thư từ, báo chí bưu phẩm, fax theo quy định. Quản lý con dấu và các giấy tờ khác liên quan, trang trí kẻ bảng tuyên truyền vào các dịp lễ, tết hoặc các sự kiện chính trị của Nhà nước và công ty. Thực hiện công tác vệ sinh công nghiệp, cấp thoát nước, trông giữ xe đạp xe máy, tổ chức ăn ca, tổ chức chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh. 1.3 Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh Quy trình công nghệ sản xuất: + Công nghệ mắc sợi: Sợi đưa vào Cacbobin. Cacbobin mắc xong chuyển sang bộ phận dệt. + Công đoạn dệt: Sợi được dệt thành vải tuyn, sau đó chuyển sang bộ phận tẩy trắng hoặc nhuộm màu và văng sấy + Công đoạn văng sấy: Vải tuyn được đưa vào văng sấy có nhiệm vụ định hình. Sản phẩm của giai đoạn này là vải tuyn và chuyển sang công đoạn cắt may. + Công đoạn cắt may: Thực hiện hoàn chỉnh ra thành phẩm. Màn thành phẩm được chuyển qua bộ phận KCS và đóng gói. Sơ đồ 16: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất màn tuyn và rèm cửa Dệt 1 đơn đặt hàng (HĐ Kinh Tế) Kho vật tư Mắc sợi Dệt 2 Kiểm mộc may 1 may 2 Cắt Văng sấy KCS đóng gói Kho thành phẩm Đối với vải lưới thì quy trình sản xuất dừng lại ở văng sấy sau đó kiểm tra để nhập kho thành phẩm. 1.4 Tổ chức công tác kế toán 1.4.1 Sơ đồ bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung để phù hợp với tổ chức sản xuất và quản lý của công ty. Sơ đồ 17: Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng (kế toán tổng hợp và tính giá thành) Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Kế toán tiêu thụ và tài sản cố định Kế toán vật tư Thủ quỹ Kế toán thanh toán uChức năng nhiệm vụ: - Kế toán trưởng (trưởng phòng): Chỉ đạo chung công tác kế toán, tài chính trong phòng. Phân tích và cung cấp thông tin tài chính cho lãnh đạo công ty để chỉ đạo kip thời hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty. Ngoài ra, kế toán trưởng còn kiêm kế toán tổng hợp và tính giá thành. - Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ mở sổ theo dõi vật liệu theo từng nhóm cả hiện vật lẫn giá trị, đồng thời theo dõi tình hình biến động (nhập - xuất - tồn) của các loại công cụ, dụng cụ. Cuối kỳ phải tiến hành tính giá vật liệu, công cụ, dụng cụ theo phương pháp bình quân gia quyền. - Kế toán tiêu thụ và TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm về mặt giá trị và chất lượng, tính doanh thu bán hàng, các khoản phải thu, theo dõi tình hình biến động TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ. - Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ tính tổng tiền lương và các khoản mang tính chất tiền lương phải trả công nhân viên và phân bổ cho các đối tượng sử dụng. Đồng thời, tiến hành tính và trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Hàng tháng lập bảng "Thanh toán tiền lương" cho từng bộ phận, từng tổ, phân xưởng để cuối tháng doanh nghiệp tiến hành trả lương. - Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, các khoản phải thu, phải trả công ty, tình hình thanh toán với ngân sách. - Thủ quỹ: Theo dõi nghiệp vụ thu, chi tiền mặt và bảo quản chứng từ thu chi ban đầu, cung cấp cho kế toán thanh toán vào sổ quỹ hàng tháng để báo cáo quỹ. 1.4.2 Sổ kế toán Hình thức sổ kế toán đang được áp dụng hiện nay tại công ty là hình thức "Nhật ký - Chứng từ". Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán từ việc ghi sổ chi tiết đến tổng hợp báo cáo kiểm tra kế toán đều được thực hiện tại Phòng tài vụ của công ty. Trong các phân xưởng không bố trí nhân viên kế toán, chỉ có nhân viên thống kê ghi chép những thông tin ban đầu của các phân xưởng, cuối tháng lập báo cáo gửi về phòng tài vụ. Việc sử dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ là phù hợp với đặc điểm sản xuất, tình hình quản lý của công ty. 1.4.3 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ Công ty Cổ phần Dệt 10/10 sử dụng các chứng từ sau để hạch toán kế toán: - Phiếu nhập kho, xuất kho, biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá, biên bản kiểm nghiệm, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ. - Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ hưởng BHXH, bảng thanh toán BHXH, phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành. - Phiếu thu, chi, giấy báo có của ngân hàng, giấy báo nợ của ngân hàng, hoá đơn GTGT. - Bảng tính khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ vật liệu, bảng phân bổ tiền lương. 1.4.4 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Công ty đăng ký và sử dụng các tài khoản kế toán theo Quyết định số 1141 TC/ QĐ / CĐKT ngày 1/1/1995 trừ các TK sau: TK 611 - Mua hàng TK 466 - Kinh phí hình thành TSCĐ TK 631 1.4.5 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ - Công ty sử dụng các sổ tổng hợp sau: Sổ cái các tài khoản, Nhật ký chứng từ 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11; Bảng kê số 1, 2, 4, 5, 11. - Công ty sử dụng các loại sổ chi tiết sau: Sổ TSCĐ, sổ chi tiết vật tư, sổ chi tiết phải trả người bán, sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết thuế nhập khẩu, sổ chi tiết tiêu thụ, sổ chi tiết thuế VAT. 1.4.6 Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo vBáo cáo tài chính: Công ty sử dụng 4 mẫu báo cáo tài chính theo mẫu quy định: + Bảng cân đối kế toán +Báo cáo kết quả kinh doanh + Thuyết minh báo cáo tài chính + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ vBáo cáo quản trị: + Bảng tổng hợp nhập xuất tồn 1.4.7 Khái quát hạch toán tại công ty Sơ đồ 18: Trình tự luân chuyển và ghi sổ kế toán tại công ty Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu Ghi chú: Trên đây là những đặc điểm về tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và công tác kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiêu thụ và XĐKQ tiêu thụ tại công ty. Hiện nay, công ty luôn chú trọng nâng cao chất lượng quản lý và sản xuất kinh doanh có hiệu quả để liên tục đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm của mình 2. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10 2.1 Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10 Sản phẩm truyền thống của Công ty Cổ phần Dệt 10/10 là vải tuyn, rèm cửa và màn tuyn các loại được hình thành từ một quy trình công nghệ phức, được chế biến theo kiểu liên tục theo trình tự khép kín Trong nền kinh tế thị trường, công ty không ngừng đa dạng hoá chủng loại sản phẩm, nâng cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Công ty không chỉ bán riêng sản phẩm theo kích cỡ tiêu chuẩn của mình mà còn tiêu thụ theo nhu cầu của khách hàng. Do tính đa dạng phong phú về chủngloại mẫu mã nên sản phẩm của công ty chia thành nhiều nhóm sản phẩm theo tiêu chí khác nhau như màu sắc, kích cỡ... VD: Tên gọi của màn được phân biệt theo kích cỡ và điểm chất liệu vải tạo sản phẩm như: MĐ 01-X: Màn đôi tuyn màu xanh, kích cỡ 1,6 x 1,8m x 1,8m MĐ 01-T: Màn đôi tuyn trơn màu trắng, xanh kích cỡ 1,6 x 1,8m x 1,8m Khách hàng của công ty có mức thu nhập khác nhau, nắm bắt được điều này công ty đã áp dụng chính sách phân biệt giá bao gồm nhiều mức giá khác nhau đề phù hợp với khả năng thanh toán của từng người. Riêng đối với khách hàng mua nhiều, thường xuyên thì luôn được sự ưu đãi đặc biệt. VD: Đối với khách hàng mua từ 500 chiếc đến 1000 chiếc màn được giảm giá 1000đ/chiếc. Mua từ 2000 chiếc trở lên được giảm 2000đ/chiếc. Trước đây, thị trường truyền thống của công ty là các tỉnh phía Bắc, sản phẩm chưa được đưa xuất ra nước ngoài, sản xuất có phần hạn chế. Trải qua nhiều khó khăn và thử thách, công ty dần trưởng thành và phát triển. Bằng một loạt các biện pháp và chính sách đúng đắn, linh hoạt sáng tạo với phương châm không ngừng cải tiến chất lượng, công ty đã thành công khi mở rộng thị trường tiêu thụ sang Châu Phi. Trong vài năm gần đây, sản phẩm của công ty được người tiêu dùng Việt Nam bình chọn "Hàng Việt Nam chất lương cao". Trong năm 2001, Công ty Cổ phần dệt 10/10 dưới sự lãnh đạo của Hội đồng quản trị, Đảng uỷ, Ban điều hành và các đoàn thể khác đã phấn đấu đẩy mạnh sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ, đảm bảo đời sống của người lao động. Mặc dù thị trường có nhiếu biến động song hiệu quả sản xuất của công ty luôn đều đặn và thu được lợi nhuận. Điều này chứng tỏ công ty có những bước đi đầu tiên thích hợp trong cơ chế thị trường và tạo đà cho việc mở rộng và phát triển thị trường trong tương lai. Năm 2001, doanh thu tiêu thụ của công ty là 77.686.027.744 VNĐ trong đó doanh thu xuất khẩu là 48.827.676.562 VNĐ, lợi nhuận đạt được là 2.281.875.423 VNĐ Do áp dụng nhiều biện pháp hạ giá thành so với những sản lượng đồng chất lượng nên sản phẩm của công ty có giá thành thấp hơn, bên cạnh công ty sáng suốt đưa ra cách thức tổ chức tiêu thụ, phương thức bán hàng, chính sách giá, cũng như chính sách thanh toán. Ngoài ra, công ty còn có các biện pháp nhằm khuyến khích kịp thời các khách hàng của mình như tổ chức đưa hàng đến tận kho của khách hàng đối với những khách hàng ở xa. Từ các biện pháp này tạo lợi thế cho công ty vượt lên chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ trong nước, cạnh tranh hiệu quả với sản phẩm ngoại nhập. Hiện nay, công thức đang áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp là phù hợp với thực tế tại công ty với hai hình thức thanh toán: + Bán hàng thanh toán ngay: Đối với khách hàng không có uy tín với doanh nghiệp thì phải thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng + Bán hàng trả chậm: áp dụng đối với khách hàng quen, có quan hệ thường xuyên với công ty, ngoài ra áp dụng với những đơn vị kinh tế nhà nước và có giấy phép đăng ký kinh doanh - Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần dệt 10/10 như sau: Sơ đồ 12: Trình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần 10/10 Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng cân đối kho thành phẩm bảng kê số 5 Sổ chi tiết tiêu thụ Sổ chi tiết tk 131 sổ tính giá thành thành phẩm tiêu thụ Bảng tổng hợp tiêu thụ Bảng kê số 11 nhật ký chứng từ số 8 sổ cái TK 511,632, 641,642,911… Báo cáo tài chính 2.2 Tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng 2.2.1 Chứng từ sử dụng, quy trình lập Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10 sử dụng hoá đơn GTGT làm chứng từ gốc. Hoá đơn GTGT là chứng từ do phòng kinh doanh lập để xác nhận số lượng giá trị sản phẩm đã bán, là căn cứ để thủ kho xuất hàng cho khách. Đối với người mua, hoá đơn là căn cứ tiến hành thanh toán, làm thủ tục nhập kho. Khi khách hàng đến mua hàng tại công ty, kế toán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hay nhu cầu của khách hàng lập hoá đơn GTGT. Hoá đơn được lập thành ba liên: Liên 1: Lưu cuống phiếu. Liên 2: Giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường. Liên 3: Chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục thu tiền, sau đó chuyển cho thủ kho làm thủ tục xuất hàng, ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán tiêu thụ ghi doanh thu. Mẫu hoá đơn GTGT được sử dụng tại công ty như sau: Biểu số 1 Hoá đơn Gtgt Mẫu số:01 GTGT-3LL Liên 3(Dùng để thanh toán) AA/00-B Ngày 1 tháng 10 năm 2001 N0: Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Dệt 10/10 Địa chỉ Số 6-Ngô Văn Sở. Số TK:0021000000606 Điện thoại: Mã số:0100100590 Họ tên người mua: Nguyễn Thị Lan Đơn vị: Công ty thời trang Giảng Võ Địa chỉ: Hình thức thanh toán: Tiền mặt . Mã số STT Tên hànghoá,dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Màn đôi 01-T Màn đôi 01-X Màn đôi 01-C Màn đôi 01-CR cái cái cái cái 750 1050 1200 1290 37.660 41.010 38.660 45.400 28.245.000 43.060.500 46.392.000 39.009.140 Cộng tiền hàng 156.706.640 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 15.670.664 Tổng cộng tiền thanh toán: 172.377.304 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bảy mươi hai triệu ba trăm bảy bảy nghìn ba trăm linh tư Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký,Ghi rõ họ tên) (Ký,Ghi rõ họ tên) (Ký,Ghi rõ họ tên) Để theo dõi chặt chẽ quá trình tiêu thụ, kế toán phải quản lý tốt việc thanh toán của khách hàng. Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau tuỳ theo điều kiện của từng khách hàng mà áp dụng phương pháp cho phù hợp. Nếu khách hàng thanh toán ngay, kế toán lập phiếu thu (Biểu số 2), phiếu thu do kế toán thanh toán lập thành ba liên ghi đầy đủ nội dung và ký vào phiếu, sau đó chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ: một liên thủ quỹ giữ, một liên giao cho người nộp, một liên lưu tại nơi lập. Cuối ngày phiếu thu cùng các chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán Biểu số 2 Phiếu thu Ngày 1/10/2001 Họ tên người nộp: Nguyễn Thị Lan Địa chỉ: Công ty Dịch vụ Thời trang Giảng Võ Lí do nộp: Thanh toán tiền mua hàng Số tiền: 172.377.304đ (Bằng chữ: Một trăm bảy mươi hai triệu ba trăm bảy bảy nghìn ba trăm linh tư đồng chẵn) Kèm theo chứng từ gốc Nhận ngày 1/10/2001 Thủ quỹ Người nộp Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng Ngoài hoá đơn GTGT công ty còn sử dụng một số chứng từ sau: - Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho - Giấy báo Có của ngân hàng - Phiếu xuất kho kiêm phiếu vận chuyển nội bộ 2.2.2 Tài khoản sử dụng Để phù hợp với đặc điểm quy định về phương thức bán hàng, kế toán tiêu thụ thành phẩm sử dụng các tài khoản sau: TK 511: Doanh thu bán hàng TK531: Doanh thu hàng bán bị trả lại TK 632: Giá vốn hàng bán TK 641: Chi phí bán hàng TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 911: Xác định kết quả kinh doanh TK 131: Phải thu của khách hàng TK 111: Tiền mặt TK 112: Tiền gửi ngân hàng, cụ thể: - TK 11212: Tiền gửi ngân hàng ngoại thương - TK 11213: Tiền gửi ngân hàng đầu tư 2.2.3 Sổ sách kế toán - Sổ chi tiết tiêu thụ, sổ chi tiết thanh toán với khách hàng. - Sổ tính giá thành sản phẩm tiêu thụ, sổ tổng hợp tiêu thụ. - Bảng kê số 5, bảng kê số 11, Nhật ký chứng từ số 8. 2.3 Hạch toán tiêu thụ thành phẩm 2.3.1 Kế toán doanh thu tiêu thụ ² Hạch toán chi tiết: Doanh thu tiêu thụ của công ty là tổng giá trị hiện thực do hoạt động tiêu thụ thành phẩm bằng phương pháp tiêu thụ trực tiếp gồm giao hàng cho đơn vị đặt hàng và xuất bán trực tiếp cho các đơn vị cá nhân có nhu cầu. Ngoài ra, sản phẩm của công ty còn được tiêu thụ thông qua cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của công ty. Cửa hàng bán giới thiệu sản phẩm công ty độc lập bán hàng theo giá doanh nghiệp đưa ra. Khi bán hàng (bán lẻ) nhân viên cửa hàng bán trực tiếp và thu tiền. Về phía công ty không hạch toán từng nghiệp vụ bán hàng riêng lẻ của cửa hàng mà định kỳ khi sản phẩm đã tiêu thụ được và cửa hàng tiến hành thanh toán, kế toán lập hoá đơn GTGT như các trường hợp bán hàng khác. Cửa hàng giới thiệu sản phẩm như một khách hàng của công ty. Tuy nhiên, khi xuất sản phẩm cho cửa hàng kế toán không phản ánh vào Tài khoản 157 mà việc xuất chỉ thực hiện tại kho của công ty thông qua hợp đồng vay. Khi bán được hàng và tiến hành thanh toán kế toán tiêu thụ mới ghi vào sổ kế toán. Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, căn cứ vào các chứng từ xuất giao hàng cho khách hàng như: Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hàng ngày kế toán tiêu thụ thành phẩm ghi vào sổ chi tiết tiêu thụ (Biểu số 3). Sổ chi tiết tiêu thụ do công ty tự lập để theo dõi về số lượng, doanh thu tiêu thụ cho từng thành phẩm đã xuất bán trong tháng cũng như tổng doanh thu cả tháng và thuế GTGT đầu ra phải

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0718.doc
Tài liệu liên quan