Chương I : Lý luận chung về thaNH TOáN QuốC Tế BằNG PHƯƠNG THứC TíN DụNG CHứNG Từ 1
i- vai trò của thanh toán trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu 1
1- Hoạt động xuất nhập khẩu (XNK): 1
2- Vai trò của thanh toán trong thương mại quốc tế 2
2.1. Thanh toán quốc tế 2
2.2. Vai trò của thanh toán trong thương mại quốc tế 3
3- Xu hướng phát triển của thương mại và thanh toán quốc tế : 6
II- Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng : 8
1 – Phương thức ghi sổ ( Oppen account ) : 8
2 - Phương thức chuyển tiền ( Remittance ) 9
3 – Phương thức nhờ thu (Collection ) 10
4 - Phương thức tín dụng chứng từ : 12
III - Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: 13
1 – Cơ sở hình thành tín dụng chứng từ : 13
2 – Khái niệm và đặc trưng : 15
2.1- Khái niệm: 15
2.2- Đặc trưng : 15
3- Thư tín dụng và các loại thư tín dụng chứng từ : 16
3.1- Khái niệm về thư tín dụng ( Letter of Credit ) : 16
3.2- Tính chất: 17
3.3 – Nội dung của thư tín dụng : 18
3.4 – Các loại thư tín dụng: 21
3.4.1 – Thư tín dụng có thể huỷ bỏ ( Revocable letter of credit ) 21
3.4.2 – Thư tín dụng không thể huỷ bỏ ( Irrevocable L/C ) 21
3.4.3 – Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận (Confirmed irrevocable L/C) 22
3.4.4 – Thư tín dụng không thể huỷ bỏ, miễn truy đòi ( Irrevocable without resouce L/C) :22
3.4.5 – Thư tín dụng chuyển nhượng ( Irrevocable transferable L/C): 22
3.4.6 – Thư tín dụng tuần hoàn ( Irrevocable revolving L/C ) : 22
3.4.7 – Thư tín dụng giáp lưng ( Back to back L/C): 23
3.4.8 – Thư tín dụng đối ứng ( Recipvocal L/C ) 23
3.4.9 – Thư tín dụng dự phòng (Stand-by L/C ) 23
3.4.10 – Thư tín dụng thanh toán dần ( Defewed L/C ) 23
3.4.11- Thư tín dụng điều khoản đỏ ( Red clause L/C ) 23
4 – Các bên tham gia và quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ : 24
4.1 – Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ : 24
4.2 – Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ: 25
4.3 –Nghĩa vụ và quyền lợi của các bên trong phương thức tín dụng chứng từ : 28
Chương II : thực trạng hoạt động Thanh toán xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương việt nam 30
I – ngân hàng ngoại thương việt nam và hoạt động thanh toán quốc tế 30
1. Tổng quan về ngân hàng ngoại thương Việt Nam –VCB 30
a. Quá trình hình thành và phát triển 30
b. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. 32
c. Các lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 34
2. Tình hình hoạt động thanh toán Xuất nhập khẩu của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong những năm gần đây 34
II. Thực trạng thanh toán xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương 38
1. Quy trình thanh toán Xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB) 38
2. Thực trạng thanh toán xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 46
a. Thị phần thanh toán xuất khẩu qua Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 46
b. Tỷ trọng của phương thức tín dụng chứng từ và các phương thức khác 48
c. Tình hình các thị trường VCB tham gia thanh toán Xuất khẩu bằng L/C 49
d. Tình hình khách hàng trong nước tham gia thanh toán tiền hàng xuất khẩu bằng L/C qua VCB: 54
1 Đánh giá về tình hình hoạt động thanh toán xuất khẩu bằng phương thức TDCT của VCB trong những năm qua 57
Chương III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam - VCB 62
I . Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện hoạt động thanh toán xuất khẩu 62
II . Một số giải pháp 64
2.1 Hoàn thiện quy trình thanh toán tín dụng chứng từ hàng xuất khẩu 64
1. Đổi mới và hoàn thiện chính sách khách hàng phù hợp với điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay 67
2. Phát triển và nâng cao chất lượng mạng lưới các chi nhánh Ngân hàng ngoại thương 70
3. Tăng cường công tác tổ chức đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ của các thanh toán viên 71
4. Nâng cấp, đổi mới công nghệ Ngân hàng và ứng dụng các công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thanh toán 73
III . Một số kiến nghị 74
1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nước 74
2. Kiến nghị đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh Xuất nhập khẩu 77
82 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1564 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lý luận chung về thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nam, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của đất nước Việt Nam.
b. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Nắm bắt được tầm quan trọng của hoạt động tổ chức, trong thời gian qua Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã triển khai mô hình tổ chức mới theo loại hình doanh nghiệp nhà nước theo loại hình Doanh nghiệp Nhà nước đặc biệt và sắp xếp lại tổ chức nội bộ để thực hiện các đề án hiện đại hoá công nghiệp ngân hàng. Bên cạnh đó Ngân hàng Ngoại thương còn có kế hoạch cụ thể về đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực điều hành của cán bộ quản lý, cán bộ kinh doanh và đội ngũ kĩ thuật viên ở trong và ngoài nước nhằm đáp yêu cầu của công nghệ mới đang được áp dụng vào hệ thống ngân hàng.
Sơ đồ tổ chức
Trụ sở chính
Phòng Kiểm tra nội bộ
Phòng Tổng hợp thanh toán
Phòng Quản lý Tín dụng
Phòng Tổng hợp $
Phân tích Kinh tế
Hội đồng Quản trị
Phòng đầu tư $ chứng khoán
Phòng Vốn
Phòng Công nợ
Phòng Quan hệ Quốc tế
Phòng Quản lý Liên doanh và Văn phòng đại diện
Phòng Khách hàng
Ban Kiểm soát
Phòng Kế toán Tài chính
Phòng Tín dụng Quốc tế
Ban Tổng Giám đốc
Phòng Kế toán Quốc tế
Phòng Tổ chức
cán bộ $ Đào tạo
Phòng Quản lý thẻ
Văn phòng
Hội đồng
Tín dụng
Trung tâm Thanh toán
Phòng Quản trị
Phòng Báo chí
Trung tâm Tin học
Phòng Pháp chế
Phòng Quản lý các Đề án
Công nghệ
Phòng Thông tin Tín dụng
Mạng lưới trong nước
Sở Giao dịch
Các chi nhánh
Các công ty con
Mạng lưới ngoài nước
Công ty Tài chính
( Hong Kong )
Văn phòng đại diện
(Paris,Moscow,Singapore)
c. Các lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam hiện nay đang hoạt động trong những lĩnh vực sau đây :
Cung cấp các dịch vụ tư vấn về tiền tệ, tín dụng thanh toán và ngân hàng đối ngoại.
Huy động vốn bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ với mọi hình thức: vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Vay vốn và tái chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước .
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh và dịch vụ .
Kinh doanh ngoại tệ, làm các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán và các dịch vụ ngân hàng đối ngoại .
Thực hiện chiết khấu các thương phiếu, tín phiếu kho bạc, mua bán chứng khoán, các loại giấy tờ có giá.
Bảo lãnh các khoản vay và thanh toán của các pháp nhân trong nước và ngoài nước .
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài hệ thống Ngân hàng Ngoại thương .
Liên doanh với các tổ chức tiền tệ, tín dụng, ngân hàng trong và ngoài nước .
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Nhà nước và Thống đốc Ngân hàng nhà nước giao
Tình hình hoạt động thanh toán Xuất nhập khẩu của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong những năm gần đây
Thanh toán quốc tế là một trong những thế mạnh của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam. Với mạng lưới các chi nhánh rộng khắp trong cả nước cùng với nhiều đại lý được mở ở các Ngân hàng trên thế giới. Hoạt động thanh toán Xuất nhập khẩu của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam (VCB) ngày càng không ngừng phát triển và mở rộng.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã tham gia vào hệ thống thanh toán toàn cầu, là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Châu á, thành viên uỷ ban buôn bán Việt-úc, thành viên các tổ chức thẻ quốc tế . Do đó, có thể nói rằng vị thế và uy tín của VCB ngày càng được nâng cao.
Trong cơ chế mới, do có sự tham gia của nhiều Ngân hàng thương mại vào hoạt động thanh toán quốc tế ,VCB đứng trước sự cạnh tranh, tuy thị phần thanh toán của VCB có bị giảm sút song giá trị tuyệt đối của kim ngạch thanh toán vẫn tăng và duy trì ở mức tăng trưởng ổn định. VCB vẫn là Ngân hàng dẫn đầu về thanh toán quốc tế .Có được như vậy là do VCB có cơ sở vật chất và kỹ thuật hoàn thiện và hiện đại, đội ngũ thanh toán viên có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao, đặc biệt là đã được các bạn hàng tín nhiệm thông qua việc mở các tài khoản tiền gửi, thanh toán và sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Và coi đó là một trung tâm thanh toán bù trừ của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam .
Trong những năm qua hoạt động kinh doanh Xuất nhập khẩu của Việt Nam có những bước thăng trầm do có sự biến động về thị trường và khủng hoảng của nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Tổng giá trị kim ngạch Xuất nhập khẩu của cả nước chỉ tăng trưởng ở mức thấp. Chính vì vậy nó ảnh hưởng rất lớn tới tổng kim ngạch thanh toán Xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam vẫn phát huy được thế mạnh truyền thống của mình trong lĩnh vực thanh toán Xuất nhập khẩu đặc biệt trong lĩnh vực tài trợ thương mại.
Một số kết quả thanh toán Xuất nhập khẩu của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong một vài năm gần đây được biểu thị dưới biểu số liệu sau:
Bảng 1: Tổng giá trị kim ngạch Xuất nhập khẩu thực hiện qua Ngân hàng Ngoại thương trong một số năm gần đây so với tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu của cả nước:
Đơn vị: 1 triệu USD
Năm
Tổng kim ngạch Xuất nhập khẩu cả nước
Xuất nhập khẩu qua Ngân hàng Ngoại thương
Tổng kim ngạch
Tốc độ tăng trưởng (%)
Tỷ trọng so với cả nước (%)
± Tỷ trọng (%)
1996
13926
5401.72
11.9
38.3
-21.3
1997
18405
5748.00
6.4
31.2
-7.1
1998
20250
5855.00
1.9
28.9
-2.3
1999
20003
5998.00
2.4
30.0
1.1
2000
23489
6577.00
9.6
28
-2.0
2001
29501
9175.00
39.4
31.1
2.1
Theo nguồn: Annual Report Vietcombank từ năm 1996 đến năm 2001
Qua bảng số liệu trên ta thấy việc thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu qua VCB là tốt, doanh số thường xuyên đạt mức cao và liên tục tăng qua các năm: năm 1996 tăng 11.9% so với năm 1995, năm 1997 tăng 6.4%, năm 1998 tăng 1.9%, năm 1999 tăng 2.4%, năm 2000 tăng 9,6% và đặc biệt là năm 2001 tăng 39,4%. Tuy doanh số thường xuyên tăng nhưng thị phần thanh toán xuất nhập khẩu của VCB so với cả nước lại giảm dần: như năm 1995 thị phần thanh toán xuất nhập khẩu của VCB chiếm 59,6% thì năm 1996 chỉ còn 38,9% giảm 21,3%; năm 1997 thị phần thanh toán xuất nhập khẩu của VCB lại tiếp tục giảm 7,1% chiếm 31,2% thị phần thanh toán của cả nước; năm 1998 tiếp tục giảm còn 28,9%; năm 1999 thị phần Thanh toán quốc tế của VCB tăng 1,1% so với năm 1998 đạt 30% tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu của cả nước; năm 2000 thị phần thanh toán của VCB lại giảm 2% chỉ còn 28% và năm 2001 thị phần thanh toán đạt 31,1% tăng 2,1% so với năm 2000. Hiện tượng này là do từ năm 1994 cho đến nay nhà nước liên tục cấp phép cho các ngân hàng thương mại khác được phép thanh toán xuất nhập khẩu (bao gồm các ngân hàng nước ngoài và ngân hàng nội địa) nên thị phần bị chia xẻ ngoài ra VCB luôn chủ động ngừng cho vay tài trợ nhập khẩu đối với các mặt hàng có nguy cơ bị tồn đọng và những mặt hàng trong nước có thể sản xuất được. Tuy nhiên, với thị phần thanh toán xuất nhập khẩu luôn ở trên mức 28% của Ngân hàng Ngoại thương thì đây là một thành quả đáng tự hào.
Doanh số thanh toán Xuất nhập khẩu qua VCB năm 2000-2001
Tổng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu qua Ngân hàng Ngoại thương năm 2001 đạt 9.175 triệu USD, tăng 39,4% so với năm 2000, và chiếm thị phần 31,1% trong thanh toán xuất nhập khẩu của cả nước - vượt chỉ tiêu so với kế hoạch đầu năm đề ra là giữ thị phần thanh toán 28%.
Bảng doanh số và thị phần thanh toán xuất nhập khẩu qua VCB:
Đơn vị: tr USD
Chỉ tiêu
Doanh số thanh toán
Tăng/giảm
%
Thị phần
Năm 2000
Năm 2001
2000
2001
Tổng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu
6 580
9 175
39,4%
28,4%
31,1%
- Doanh số thanh toán XK
3 263
4 163
27,6%
28,3%
29,1%
- Doanh số thanh toán NK
3 317
5 012
51,1%
28,5%
33,0%
Nguồn: Annual Report Vietcombank năm 2000- 2001
Thanh toán xuất khẩu
Doanh số thanh toán xuất khẩu qua Ngân hàng Ngoại thương năm 2001 đạt 4.163 tr USD, tăng 27,6 % so với năm 2000, đưa thị phần của VCB trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước tăng từ 28,3% năm 2000 lên 29,1% năm nay. Như vậy, Ngân hàng Ngoại thương vẫn duy trì và phát triển được thị phần của mình trong công tác thanh toán xuất.
Một số mặt hàng xuất khẩu có tỷ trọng cao trong doanh số thanh toán qua VCB trong năm 2001 là dầu thô (2.221 tr USD), hải sản (384 tr USD), gạo (196 tr USD).
Chi nhánh HCM và Vũng Tàu có tỷ trọng thanh toán lớn trong hệ thống, tương ứng là 52,1 % và 22,8 %. Trong năm 2001, Chi nhánh Vũng Tàu đạt tốc độ tăng trưởng doanh số thanh toán xuất khẩu cao nhất, tăng 116,9% so với năm 2000, với mặt hàng dầu thô chiếm tỷ trọng tới 98% trong tổng doanh số thanh toán hàng xuất của chi nhánh.
Thanh toán nhập khẩu
Doanh số thanh toán hàng nhập qua Ngân hàng Ngoại thương năm 2001 đạt 5.012 triệu USD, tăng 51,1 % so với năm 2000, cao hơn nhiều so với tốc tộ tăng kim ngạch nhập khẩu năm 2001 của cả nước (30,8 %), dẫn đến thị phần thanh toán hàng nhập khẩu của VCB tăng lên 33,0 % từ 28,5 % năm 2000.
Doanh số thanh toán nhập khẩu một số mặt hàng chính trong năm 2001 của VCB là xăng dầu (1.289 tr USD), máy móc thiết bị phụ tùng (465 tr USD), sắt thép (246 tr USD).
Sở giao dịch và Chi nhánh HCM có tỷ trọng thanh toán cao trong hệ thống tương ứng là 46,9 % và 26,5%. Trong năm 2001, Sở giao dịch đạt tốc độ tăng trưởng 67,1 %, và Vũng Tàu đạt 79,7 %.
Tuy nhiên, cũng cần phải nhìn nhận rằng, một trong những yếu tố tác động làm tăng mạnh doanh số thanh toán Xuất nhập khẩu qua VCB là sự tăng vọt giá cả một số mặt hàng chủ yếu, đặc biệt là xăng dầu - mặt hàng chủ lực trong thanh toán XNK qua Ngân hàng Ngoại thương .
Thực trạng thanh toán xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương
Việt nam- VCB
Quy trình thanh toán Xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB)
Trong quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ , Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là Ngân hàng thông báo, và giữ vai trò là người thay mặt đơn vị xuất khẩu (trong nước) đòi tiền đơn vị nhập khẩu ở nước ngoài. Toàn bộ các nghiệp vụ này do phòng thanh toán Xuất khẩu đảm nhận và nghiệp vụ cơ bản của phòng đó là :
Nhận L/C từ Ngân hàng phát , thông báo L/C cho người hưởng lợi trong nước và thông báo sửa đổi L/C
Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ và đòi tiền.
Mọi nghiệp vụ tiếp nhận L/C từ nước ngoài đến, nhận tin đến và truyền tin đi .. của phòng thanh toán Xuất đều được thực hiện thông qua hệ thống mạng thông tin điện tử được kết nối trong hệ thống Ngân hàng. và chủ yếu các nghiệp vụ nhận L/C từ nước ngoài của Ngân hàng Ngoại thương đều được thực hiện thông qua hệ thống truyền tin điện tử SWIFT . và hoạt động về SWIFT ta có thể hiểu như sau : “ Người truyền tin , ví dụ một hợp đồng thanh toán, đưa thông tin vào hệ thống (hệ thống Swift). để làm việc đó thông tin đưa vào được sử dụng theo mẫu chuẩn quy định . Mọi thông tin Swift đưa vào đều được mã hóa mà chỉ các thanh toán viên với nghiệp vụ của mình mới tiếp nhận được và thông tin Swift được truyền tới trung tâm điều hành SWIFT quốc tế và từ đó được chuyển tới địa chỉ cần giao dịch của Swift .
Có thể khái quát nghiệp vụ thanh toán xuất bằng L/C theo sơ đồ sau :
(2)
Thanh toán viên
Bộ phận nhận chứng từ
Người hưởng lợi
( trong nước)
(3) (1)
(6) (3)
(4)
(1) (6)
Trưởng/phó
phòng thanh toán
Ngân hàngphát hành L/C
(nước ngoài)
(5)
Nhận và thông báo L/C , thông báo sửa đổi L/C
Bước (1) : L/C sau khi mở, được chuyển từ Ngân hàng phát hành sang Ngân hàng thông báo (VCB), bộ phận chứng từ tại Ngân hàng làm nhiệm vụ tiếp nhận thông qua hệ thống mạng vi tính ,thanh toán viên kiểm tra và xác nhận mã đúng ( nếu L/C được chuyển bằng Telex) hoặc các mẫu điện MT700,MT701 và MT707 (nếu bằng hệ thống SWIFT) , Kiểm tra mẫu chữ ký được uỷ quyền của Ngân hàng đại lý ( trong trường hợp L/C được chuyển đến bằng thư ).(Thông thường lần nhận L/C đầu tiên chỉ mang tính chất thông báo của Ngân hàng phát hành về việc mở L/C cho người hưởng lợi biết và VCB mang bộ L/C này mang tính chất thông báo sơ bộ và trên L/C có ghi “ L/C thông báo – không có khả năng thanh toán)
Trong trường hợp kiểm tra mà L/C chưa có xác nhận mã ( nếu bằng Telex) hoặc L/C không đúng với các mẫu điện MT700,MT701 và MT707 theo mạng truyền tin SWIFT. Hoặc chưa xác định được mẫu chữ ký (nếu bằng thư) , thì thanh toán viên thông qua người phụ trách và thông báo ngay cho Ngân hàng phát hành L/C biết về bộ L/C đó mà không thông báo cho khách hàng (người hưởng lợi trong nước). Trường hợp khách hàng có yêu cầu thông tin thì chỉ giao cho khách hàng bản sao của L/C hoặc bản sao sửa đổi L/C và trên bản L/C đó có đóng dấu “không có khả năng thanh toán – Non Negotiable’’ của Ngân hàng và Ngân hàng không chịu trách nhiệm gì về việc cung cấp thông tin đó.
Sau khi kiểm tra xác nhận mã, mẫu điện hoặc mẫu chữ ký đúng và hợp lệ thì thanh toán viên lập một L/C thông báo theo mẫu quy định gửi tới cho người hưởng lợi , đồng thời phải xoá khoá mã điện trên điện nhằm bảo vệ thông tin.
Việc kiểm tra và xác nhận này nhằm đảm bảo tính chất pháp lý của L/C, xem xét việc mở L/C có đúng với quy định hay không đồng thời xác định rõ trách nhiệm của các Ngân hàng tham gia trong nghiệp vụ thanh toán . Nếu L/C quy định dẫn chiếu của UCP 500 thì thanh toán viên phải làm đúng theo những quy định đó , nếu có những quy định khác thì phải thông báo cho khách hàng .
Bước (2) : Sau khi kiểm tra thanh toán viên tiến hành lập bộ hồ sơ và ghi vào sổ theo dõi thanh toán , đưa số liệu vào máy tính : nhập số hiệu L/C , địa chỉ của người trả tiền, Ngân hàng mở L/C , số tiền ... và lập một L/C mang tính chất thông báo gửi cho người hưởng lợi. Ngân hàng nhận được thư tín dụng như thếo nào thì xác báo bằng văn bản y như vậy . Để đảm bảo được tính chân thật bề ngoài của việc xác báo này , theo quy định hiện hành Ngân hàng chỉ chịu trách nhiệm chuyển nguyên văn bức điện mà mình đã nhận . Vì người hưởng lợi (người xuất khẩu ) trong nước thường kiểm tra kỹ nội dung và các điều khoản của L/C để từ đó lập ra bộ chứng từ để giao hàng hoá, và khi đó mới tiến hành giao hàng cho người mua. Trong văn bản xác báo của L/C gửi cho người hưởng lợi Ngân hàng ngoại thương đã ghi chú về việc miễn trách của mình “ Xin lưu ý chúng tôi không có bất cứ một sự lỗi lầm hay thiếu xót nào khi thông báo bức điện này”.
Những bức điện mở L/C hoặc sửa đổi L/C từ Ngân hàng đại lý gửi đến có xác nhận mã đúng( nếu bằng Telex) hớc theo mẫu điện MT700,MT701 và MT707 (Nếu bằng SWIFT) được coi là văn bản thực hiện . Nếu có xác nhận bằng văn bản gửi đến thì xác nhận đó không có giá trị, Ngân hàng Ngoại thương với chức năng là Ngân hàng thông báo cho người hưởng lợ không có trách nhiệm kiểm tra nội dung các văn bản xác nhận đối với các L/C hoặc sửa đổi L/C đã gửi bằng điện .
Trường hợp nhận được điện của Ngân hàng đại lý ghi rõ :” Các chi tiết đày đủ gửi sau “ hay một câu có nội dung tương tự ,trên thông báo gửi khách hàng phải ghi rõ : “ thông báo sơ bộ – chưa có hiệu lực thi hành”. Khi nhận được bản L/C hặc sửa đổi chi tiết, thanh toán viên phải kiểm tra ,xác nhận mã ,mẫu điện hoặc mẫu chữ ký như quy định ở trên .
Trường hợp VCB nhận được thông báo sửa đổi L/C , khi nhận được sửa đổi L/C nếu Ngân hàng mở L/C yêu cầu thông báo lại ý kiến của khách hàng về việc sửa đổi đó, tuỳ theo thời gian quy định trong sửa đổi L/C, trên thông báo gửi khách hàng phải yêu cầu khách hàng có ý kiến lại bằng văn bản, khi nhận được trả lời phải thông báo ngay cho Ngân hàng mở L/C biết. VCB sẽ không thông báo sửa đổi L/C nếu VCB không phải là Ngân hàng thông báo gốc, đồng thời thông báo ngay cho Ngân hàng mở L/C về việc thông báo đó.
Trường hợp Ngân hàng phát hành L/C yêu cầu Ngân hàng Ngoại thương xác nhận L/C , tuỳ vào từng trường hợp cụ trình giám đốc xem xét việc xác nhận hoặc không xác nhận, Yêu cầu Ngân hàng mở L/C ký quỹ hoặc không ký quỹ. Nếu Ngân hàng Ngoại thương đồng ý xác nhận, trên thông báo phải ghi câu :’’ Chúng tôi thông báo L/C kèm theo sự xác nhận của chúng tôi- We hereby advise this Credit without adding our confirmation” đồng thời phải thông báo ngay cho Ngân hàng mở L/C biết.
Khi lập thông báo L/C hoặc sửa đổi L/C, thanh toán viên đồng thời lập phiếu thu phí thông báo, phí sửa đổi, phí xác nhận (Đối với L/C xác nhận) theo biểu phí dịch vụ hiện hành của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam .
Cụ thể trên phiếu ghi : Nợ : Tài khoản khách hàng
Có : Tài khoản thgu thủ tục phí thông báo
Thư thông báo L/C hoặc sửa đổi L/C được lập thành hai bản, một bản giao cho khách hàng còn một bản lưu tạihồ sơ L/C . Thanh toán viên phải thông báo L/C hoặc sửa đổi L/C gốc cho khách hàng và yêu cầu khách hàng ký nhận vào bản lưu của Ngân hàng .
Trường hợp VCB trừ chối thông báo L/C thì phải thông báo ngay cho Ngân hàng mở L/C biêt .
Tiếp nhận, kiểm tra, gửi chứng từ và đòi tiền
Bước (3) : Sau khi hoàn tất thủ tục giao hàng ,người xuất khẩu trong nước dựa vào nội dung yêu cầu của L/C và hợp đồng thương mại lập một bộ chứng từ thanh toán và gởi tới Ngân hàng VCB, Thông thường bộ chứng từ thanh toán bao gồm :
Thư yêu cầu thanh toán tiền hàng xuất khẩu bằng L/C
Hoá đơn thươngmại : 03 bản
Chứng từ vận tải (vận đơn) : 02 bản(01 bản gốc)
Bản kê chi tiết hàng hoá : 03 (Packing list)
Các loại giấy tờ về hàng hoá : - Giấy chứng nhận xuất sứ
- Giấy chứng nhận kiểm dịch
Biên lai giao hàng
... Và các loại giấy tờ khác (nếu yêu cầu)
Tại bộ phận nhận chứng từ ,thanh toán viên tiến hành kiểm tra chứng từ theo hai bước :
Bước đầu kiểm tra tính bề ngoài ngoài của chứng từ sau đó tiến hành đối chiếu và kiểm tra cụ thể chi tiết từng loại chứng từ xem có phù hợp với nội dung và các điều khoản trong L/C hay không, và xem có sự mâu thuẫn giữa các chứng từ hay không .
Sau khi kiểm tra thanh toán viên phải rút số dư trên L/C gốc, nếu chứng từ xuất trình do Ngân hàng khác thông báo thì phải lập hồ sơ theo dõi. Việc kiể tra chứng từ phải được thực hiện khẩn trương ngay sau khi nhận được đầy đủ chứng từ của khách hàng và phải đảm bảo phù hợp với các điều khoản quy định trong L/C . mọi quy định về chứng từ đều được dẫn chiếu theo UCP 500 nếu cuối bộ L/C quy định.
Bước (4): Khi kiểm tra chứng từ thanh toán viên phải ghi ý kiến của mình trên phiếu kiểm tra chứng từ sau đó phảit lấy ý kiến của trưởng hoặc phó phòng trước khi lập bộ hồ sơ L/C và chứng từ đòi tiền Ngân hàng của người mua ( người Nhập khẩu ở nước ngoài ) hoặc trước khi thông báo cho khách hàng về sự sai sót và sự không hợp lệ của bộ chứng từ thanh toán . Bộ hồ sơ mà thanh toán viên lập để gửi đi Ngân hàng nước ngoài đòi tiền gồm :
Bộ L/C bản gốc
Hối phiếu do người hưởng lợi ký phát (hoặc hối phiếu do VCB ký phát đòi tiền Ngân hàng mở L/C )
Bộ chứng từ thanh toán tuỳ theo yêu cầu của L/C :
+ Hoá đơn thương mại ( commercial Invoice)
+ Biên lai giao nhận hàng hoá, tờ khai hải quan ..
+ Bản kê chi tiết hàng hoá (Packing list)
+ Vận đơn vận tải (Bill of lading hoặc air awaybill)
+ Xác nhận của người hưởng lợi (Benificial of certificate)
+ Giấy biên nhận đã gửi chứng từ của dịch vụ chuyển phát (nếu L/C yêu cầu)
+ Giấy chững nhận xuất sứ hàng hoá ( nếu L/C yêu cầu)
+ Giấy chứng nhận kiểm dịch, số lượng,chất lượng hàng hoá (nếu L/C yêu cầu )
..... và một số giấy từ tuỳ thuộc vào yêu cầu của L/C
Bước (5) : Sau khi kiểm tra chứng từ ,và lập bộ chứng từ gửi đi đòi tiền có 2 trrường hợp xảy ra :
Trường hợp 1 : Nếu bộ chứng từ thanh toán phù hợp với L/C : L/C có thể cho phép đòi tiền bằng điện hoặc bằng thư. Đòi tièn bằng thư phải theo mẫu quy định, đòi tiền bằng điện phải sử dụng các mẫu SWIFT thích hợp hoặc phải có khoá mã điện nếu bằng Telex và nội dung phải ghi đầy đủ theo mẫu
Đồi với L/C cho phép đòi tiền bằng điện, trên thư điện gởi chứng từ phải ghi rõ : “Chứng từ đã được đòi bằng điện ngày . .. tránh thực hiện hai lần.
Trưởng hợp 2: Bộ chứng từ thanh toán không phù hợp với nội dung L/C
Đối với các chứng từ sai sót không nghiêm trọng có thể sửa đổi được thì báo ngay cho khách hàng ( người hưởng lợi trong nước ) biết để kịp thời sửa chữa. Những lỗi nhỏ thường gặp như : sai lỗi chính tả , sai sót về số lượng chứng từ ...
Đối với các chứng từ xuất trình không phù hợp với các điều khoản quy định trong L/C mà khách hàng không thể sửa chữa và bổ xung được, trên thư hoặc điện đòi tiền Ngân hàng nước ngoài phải nêu rõ các đặc điểm không phù hợp và chỉ thị trả tiền nếu “chấp nhận “(sử dụng MT707 nếu bằng SWIFT).Trường hợp chứng từ không phù hợp thì không được gởi lệnh đòi tiền cho Ngân hàng hoàn trả mà yêu cầu Ngân hàng mở L/C khi chấp thanh toán điện báo cho Ngân hàng Ngoại thương biết để đòi tiền Ngân hàng hoàn trả .
Chứng từ xuất trình không phù hợp với L/C mặc dù có thể sửa chữa, bổ sung và thay thế được nhưng khách hàng không đồng ý với những ý kiến về sửa đổi của Ngân hàng thì thanh toán viên yêu cầu khách hàng phải xác nhận và có ký bảo lưu và chịu trách nhiệm về những điểm không phù hợp đó nếu Ngân hàng nước ngoài từ chối thanh toán
Nếu quá 07 ngày kể từ ngày đòi tiền .10 ngày kể từ ngày gửi chứng từ đòi tiền (thường VCB gửi bộ hồ sơ chứng từ đòi tiền bằng thư qua hệ thống dịch vụ chuyển phát nhanh HDL, FideX, CPN, ) mà không nhận được giâý báo có của Ngân hàng nước ngoài thì thanh toán viên phải điện nhắc Ngân hàng đó trả tiền quá hệ thanh toán giữa các Ngân hàng . Còn đối với các bộ chứng từ không phù hợp thì thanh toán viên điện yêu cầu họ về lý do và đề nghị việc chấp nhận trả tiền.
Bước (6) : Khi nhận được điện hoặc thư báo có của Ngân hàng nước ngoài , thanh toán viên phải lập tức hạch toán vào tài khoản :
Nợ : Tài khoản Notro
Có : Tài khoản khách hàng ( 20% giá trị thanh toán )
Có : Tài khoản giữ hộ khách hàng (80% giá trị thanh toán )
Và đồng thời thanh toán viện lập giấy báo nợ gửi khách hàng về việc thu phí thông báo và sửa đổi L/C (nếu có) theo biểu phí hiện hành của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam :
Nợ : Tài khoản khách hàng
Có : Tài khoản thu thủ tục phí thanh toán
Các loại phí dịch vụ mà phòng thanh toán xuất ngân hàng ngoại thương VCB thu (với vai trò là ngân hàng thông báo L/C ) bao gồm :
Phí thông báo L/C
Phí xác nhận L/C, và thực hiện L/C
Phí sửa đổi L/C
Phí chuyển nhượng L/C (nếu L/C chuyển nhượng)
Phí mua lại chứng từ
Phí thanh toán trả chậm …(chỉ được thanh toán với L/C trả chậm có xác nhận)
Hiện nay Ngân hàng Ngoại thương đang áp dụng ba hình thức thanh toán sau :
Thanh toán khi nhận được báo có của Ngân hàng nước ngoài- là việc Ngân hàng thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu trong nước chỉ khi Ngân hàng nước ngoài chấp nhận việc trả tiền ngay hoặc đã ghi Có vào tài khoản của VCB. Đây là hình thức được sử dụng nhiều nhất hiện nay của Ngân hàng Ngoại thương .
Chiết khấu miễn truy đòi : là việc Ngân hàng Ngoại thương mua đứt bộ chứng từ thanh toán và chịu mọi rủi ro trong việc đòi tiền người Nhập khẩu nước ngoài. Đây là thức thanh toán mà Ngân hàng Ngoại thương ít dùng bởi khả năng chiụ rủi ro và thiệt hại do phía nước ngoài không thanh toán là rất cao . Chính vì vậy điều kiện để Ngân hàng Ngoại thương thực hiện chiết khấu miễn truy đòi là :
Đó là L/C trả tiền ngay và cho phép đòi tiền bằng điện
Chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều kiện và điều khoản của L/C
Ngân hàng mở L/C (hoặc Ngân hàng phát hành) phải là Ngân hàng có uy tín trên thị trường quốc tế hoặc Ngân hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên và khá chặt chẽ đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Các chi phí liên quan đến việc thanh toán do khách hàng chịu
Khách hàng thường là khách hàng quen thuộc, khách hàng có tín nhiệm và có quan hệ tốt với Ngân hàng
Chiết khấu truy đòi: Là việc ngân hàng chiết khấu chứng từ, nếu nước ngoài từ chối thanh toán chứng từ thì ngân hàng truy đòi khách hàng. Điều kiện để Ngân hàng Ngoại thương thực hiện chiết khấu truy đòi là:
- Ngân hàng mở L/C là ngân hàng uy tín.
- Thị trường quen thuộc.
- Khách hàng mở tài khoản và hoạt động thường xuyên tại Ngân hàng VCB
- Số tiền chiết khấu luôn dưới 100% trị giá hoá đơn ( tối đa là 98% trị giá hoá đơn).
Thực chất đây là nghiệp vụ ứng trước tiền hàng hay cho vay thế chấp L/C chứ chưa phải mua đứt bán đoạn. Bởi vì trong trường hợp ngân hàng chiết khấu 98% trị giá bộ chứng từ, khi ngân hàng nước ngoài trả tiền Ngân hàng Ngoại thương sẽ trả 2% còn lại và chỉ thu lãi số tiền ứng trước.
Trường hợp chứng từ xuất trình có sai sót không nghiêm trọng so với điều kiện, điều khoản L/C, khách hàng yêu cầu chiết khấu truy đòi, giám đốc chi nhánh căn cứ vào từng trường hợp cụ thể xem xét giải quyết và trị giá chiết khấu không vượt quá 90% trị giá chứng từ. Đối với các bộ chứng từ chiết khấu truy đòi, trong vòng 60 ngày kể từ ngày Ngân hàng Ngoại thương gửi chứng từ đòi tiền mà không nhận được thông báo trả tiền của nước ngoài, ngân hàng được tự động ghi nợ tài khoản của khách hàng. Nếu trên tài khoản của khách hàng không có tiền thì trong vòng 07 ngày làm việc ngân hàng sẽ chuyển tiền đã chiết khấu sang nợ quá hạn và xử lý như với trường hợp cho vay quá hạn, cam kết của khách hàng được ghi trên thư yêu cầu thanh toán.
Trường hợp ngân hàng mở từ chối thanh toán chứng từ, thanh toán viên xác minh lại lý do nước ngoài từ chối thanh toán đồng thời báo ngay cho khách hàng. Mặt khác phải điện phản hồi lại ngân hàng nước ngoài nếu lý do từ chối thanh toán không xác đáng.
2. Thực trạng thanh toán xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Hoạt động thanh toán xuất k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0075.doc