Lời nói đầu 1
Phần I: Lý luận chung về tỷ giá hối đoái ngoại tệ với việc hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái ngoại tệ 3
1.1 Những khái niệm chung 3
1.1.1 Ngoại tệ : Ngoại tệ là tiền mặt của nước ngoài dùng trong mậu dịch. 3
1.1.2 Tỷ giá hối đoái: 3
1.2 Nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái 3
1.3 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 4
1.4 Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ 5
1.5 Phương pháp hạch toán 6
1.5.1 Nguyên tắc chung: 6
1.5.2 Tài khoản sử dụng 7
1.5.3 Trình tự hạch toán 9
1.5.3.1 Trong doanh nghiệp 9
1.5.3.1.1- Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ 9
1.5.3.1.2- Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm 12
1.5.3.2 Đơn vị hoạt động hành chính sự nghiệp 14
1.5.3.2.1 Hoạt động SXKD 14
1.6 So sánh AS 21 và VAS 10 18
Phần II: Một số kiến nghị hoàn thiện chế độ hạch toán tỷ giá hối đoái ngoại tệ 20
2.1.Trong Doanh nghiệp 20
2.1.1 Thay đổi tỷ giá hạch toán 20
2.1.2 Tài khoản đề nghị 24
2.2 Trong đơn vị Hành chính sự nghiệp 26
Kết luận 28
Tài liệu tham khảo
30 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1314 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lý luận chung về tỷ giá hối đoái ngoại tệ với việc hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái ngoại tệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ài chính;
• Kêt chuyển số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ(Lỗ tỷ giá)của hoạt động đầu tư XDCB(Khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB) vào chi phí tài chính hoặc vào chi phí trả trước dài hạn(Nếu phân bổ dần).
Tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có.
Số dư bên Nợ:
Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ(Lỗ tỷ giá)của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt dộng,chưa hoàn thành đầu tư)ở thời điểm cuối năm tài chính;
Số dư bên Có:
Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ(Lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước khi hoạt động, chưa hoàn thành đầu tư)ở thời điểm cuối năm tài chính;
Tài khoản 413-chênh lệch tỷ giá hối đoái , có hai tài khoản cấp 2:
• Tài khoản4131-chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính: phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lãi, lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh kể cả hoạt động đầu tư XDCB (Doanh nghiệp SXKD có cả hoạt dộng đầu tư XDCB)
Tài khoản 4132-chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư XDCB :phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ(Lãi, lỗ tỷ giá)của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động).
1.5.3 Trình tự hạch toán
1.5.3.1 Trong doanh nghiệp
1.5.3.1.1- Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ
1.5.3.1.1.1- Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh
* Khi mua hàng hoá, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 151,152,153,156,157,211,213,241,623,627,641,642, 133,...(Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài hàng hoá, dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 151,152,153,156,157,211,213,241,623,627,641,642,133,...(Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
* Khi nhận hàng hoá, dịch vụ của nhà cung cấp, hoặc khi vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, hoặc nhận nợ nội bộ,... bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái thực tế ngày giao dịch, ghi:
Nợ các TK có liên quan (Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có các TK 331, 311, 341, 342, 336,.. (Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch).
* Khi thanh toán nợ phải trả (nợ phải trả người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, nợ nội bộ,...):
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,... (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,... (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
* Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán, ghi:
Nợ các TK 111(1112), 112(1122), 131,... (Tỷ giá hối đoái BQLNH)
Có các TK 511, 711 (Tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế hoặc BQLNH).
* Khi phát sinh các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 136, 138 (tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái).
* Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ (Phải thu khách hàng, phải thu nội bộ,...):
- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá trong giao dịch thanh toán nợ phải thu, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138 (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái khi thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138... (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
1.5.3.1.1.2- Kế toán chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động)
* Khi mua ngoài hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt do người bán hoặc bên nhận thầu bàn giao:
- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá trong giao dịch bằng ngoại tệ thanh toán mua hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt do bên nhận thầu bàn giao, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 211, 213, 241,...(Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái(4131) (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122)(Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch bằng ngoại tệ thanh toán mua hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt do bên nhận thầu bàn giao, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 211, 213, 241,...(Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122)(Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131) (Lãi tỷ giá).
* Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (nợ phải trả người bán, nợ vay dài hạn, ngắn hạn, nợ nội bộ (nếu có),...):
- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,... (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131) (Lỗ tỷ giá)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,...(Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131) (Lãi tỷ giá hối đoái).
* Hàng năm, chênh lệch tỷ giá đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng (giai đoạn trước hoạt động) được phản ánh luỹ kế trên TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) cho đến khi hoàn thành đầu tư XDCB.
* Kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng (giai đoạn trước hoạt động), kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện (theo số thuần sau khi bù trừ số dư bên Nợ và bên Có Tài khoản 4132) của hoạt động đầu tư (giai đoạn trước hoạt động) trên TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK 4132) tính ngay vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính, hoặc kết chuyển sang TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (nếu lỗ tỷ giá); hoặc TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (nếu lãi tỷ giá) để phân bổ trong thời gian tối đa là 5 năm, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Lãi tỷ giá hối đoái).
Hoặc
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132).
* Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái (Lỗ hoặc lãi) đã thực hiện trong giai đoạn đầu tư được luỹ kế trong giai đoạn đầu tư đến thời điểm quyết toán bàn giao đưa công trình vào hoạt động sẽ kết chuyển ngay toàn bộ, hoặc phân bổ trong thời gian đối đa là 5 năm (phản ánh trên TK 242, hoặc TK 3387) vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính.
- Phân bổ chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng vào chi phí tài chính của năm tài chính khi kết thúc giai đoạn đầu tư, xây dựng đưa TSCĐ vào sử dụng, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
- Phân bổ chênh lệch lãi tỷ giá ngoại tệ đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng vào doanh thu hoạt động tài chính của năm tài chính khi kết thúc giai đoạn đầu tư, xây dựng đưa TSCĐ vào sử dụng, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
1.5.3.1.2- Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm
* Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm
Ở thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán) theo tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính theo tỷ giá hối đoái bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm cuối năm tài chính, có thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái (lãi hoặc lỗ). Doanh nghiệp phải chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ này của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) (TK 4132) và của hoạt động sản xuất, kinh doanh (TK 4131):
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122), 131, 136, 138, 311, 315, 331, 341, 342,...
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132).
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132)
Có các TK111(1112), 112(1122), 131, 136, 138, 311, 315, 331, 341,342,...
* Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm:
a - Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm của các khoản mục tiền tệ của hoạt động sản xuất, kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư xây dựng (của doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh):
- Kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh (theo số thuần sau khi bù trừ số dư bên Nợ và bên Có của TK 4132) vào chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái), hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
+ Kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái).
+ Kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
b - Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm của các khoản mục tiền tệ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản:
- Ở giai đoạn đang đầu tư xây dựng, doanh nghiệp chưa đi vào hoạt động thì chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm được phản ánh luỹ kế trên TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái, số dư Nợ, hoặc Có phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán.
- Khi kết thúc giai đoạn đầu tư, xây dựng chuyển sang hoạt động sản xuất, kinh doanh số dư Nợ, hoặc số dư Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái phản ánh chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại các khoản mục tiền tệ cuối mỗi năm tài chính (không bao gồm khoản đánh giá lại các khoản mục tiền tệ liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng ở thời điểm bàn giao tài sản để đưa vào sử dụng) sẽ được xử lý như sau:
+ Kết chuyển số dư Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) về TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần số lỗ tỷ giá hối đoái của giai đoạn đầu tư xây dựng trong các năm tài chính tiếp theo trong thời gian tối đa 5 năm (kể từ khi kết thúc giai đoạn đầu tư) vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132).
+ Kết chuyển số dư Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) về TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện để phân bổ dần số lãi tỷ giá hối đoái của giai đoạn đầu tư xây dựng trong các năm tài chính tiếp theo trong thời gian tối đa 5 năm (kể từ khi kết thúc giai đoạn đầu tư) vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện.
1.5.3.2 Đơn vị hoạt động hành chính sự nghiệp
1.5.3.2.1 Hoạt động SXKD
- Khi nhận kinh phí hoạt động, kinh phí dự án do ngân sách cấp bằng ngoại tệ, các khoản thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp và các khoản thu chưa qua ngân sách bằng ngoại tệ, các khoản chi và giá trị nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, TSCĐ mua bằng ngoại tệ dùng cho hoạt động hành chính sự nghiệp, hoạt động dự án bằng ngoại tệ được quy đối ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Bộ tài chính công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Đơn vị không được đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ (TK 111, 112, 113, các TK phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ) của hoạt động hành chính sự nghiệp, hoạt động dự án thuộc nguồn kinh phí ngân sách nước hoặc có nguồn gốc Ngân sách Nhà nước.
- Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh của hoạt động hành chính sự nghiệp, hoạt động dự án được kết chuyển vào TK 413.
Phương pháp kế toán
- Khi tiếp nhận các khoản kinh phí bằng ngoại tệ:
+ Khi nhận kinh phí do ngân sách cấp bằng ngoại tệ, kế toán quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá Bộ tài chính (BTC) công bố, ghi:
Nợ TK 111(1112), 112(1122), 152, 211, 661(6612): Tỷ giá BTC công bố
Có TK 461(4612): Tỷ giá BTC công bố
+ Nhận kinh phí dự án bằng ngoại tệ, kế toán quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá BTC công bố, ghi:
Nợ TK 111(1112), 112(1122), 152, 211, 662: Tỷ giá BTC công bố
Có TK 462: Tỷ giá BTC công bố
- Mua nguyên vật liện, công cụ, dụng cụ, TSCĐ, dịch vụ mua ngoài bằng ngoại tệ bằng nguồn kinh phí dự án viện trợ dùng cho hoạt động dự án hoặc bằng nguồn kinh phí ngân sách cấp cho hoạt động hành chính ự nghiệp:
+ Trường hợp thanh toán ngay số tiền mua, ghi:
Nợ TK 152, 153, 211, 661, 662: Tỷ giá BTC công bố
Nợ TK 413: Số chênh lệch giữa Tỷ giá ghi sổ (TGGS)>Tỷ giá BTC
Có TK 111(1112), 112(1122): TGGS
Có TK 413: Số chênh lệch giữa TGGS<Tỷ giá BTC
+ Trường hợp chưa thanh toán số tiền mua, ghi:
Nợ TK 152, 153, 211, 661, 662: Tỷ giá BTC công bố
Có TK 331: Tỷ giá BTC công bố
+ Khi xuất ngoại tệ trả nợ, ghi:
Nợ TK 331: TGGS TK 331
Nợ TK 413: Số chênh lệch giữa TGGS TK 331< TGGS TK 111, 112.
Có TK 111(1112), 112(1122): TGGS
Có TK 413: Số chênh lệch giữa TGGS TK 331>TGGS TK 111, 112
- Rút tiền gửi ngoại tệ của dự án viện trợ không hoàn lại, nhận Việt Nam đồng, ghi:
Nợ TK 111(1111): Tỷ giá ngân hàng thanh toán
Nợ TK 413: Số chênh lệch giữa TGGS >Tỷ giá ngân hàng thanh toán
Có TK 112(1122): TGGS
Có TK 413: Số chênh lệch giữa TGGS<Tỷ giá ngân hàng thanh toán
- Xử lý chênh lệch tỷ giá cuối kỳ:
+ Kết chuyển lỗ tỷ giá, ghi:
Nợ TK 661, 662
Có TK 413
+ Kết chuyển lãi tỷ giá, ghi:
Nợ TK 413
Có TK 661, 662
1.5.3.2.2 Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh của hoạt động sản xuất kinh doanh được kết chuyển vào TK 531 (nếu lãi tỷ giá), hoặc 631 (nếu lỗ tỷ giá).
Phương pháp kế toán
- Mua nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ bằng ngoại tệ dung cho sản xuất, kinh doanh:
+ Nếu thanh toán ngay, ghi:
Nợ TK 152, 153, 155 (1552), 211, 213: Tỷ giá thực tế (TGTT)
Nợ TK 631: Chênh lệch giữa TGTT>TGGS
Có TK 111(1112), 112(1122): TGGS
Có TK 531: Chênh lệch giữa TGTT<TGGS
+ Nếu chưa thanh toán tiền, ghi:
Nợ TK 152, 153, 155(1552), 211, 213: TGTT
Có TK 331: TGTT
+ Khi xuất tiền trả nợ, ghi:
Nợ TK 331: TGGS TK 331
Nợ TK 631: Chênh lệch giữa TGGS TK 111, 112 > TGGS TK 331
Có TK 111(1112), 112(1122): TGGS
Có TK 531: Chênh lệch giữa TGGS TK 111, 112 < TGGS TK 331
- Khi bán ngoại tệ, ghi:
Nợ TK 111(1111), 112(1121): TGTT
Nợ TK 631: Chênh lệch giữa TGGS > TGTT
Có TK 111(1112), 112(1122): TGGS
Có TK 531: Chênh lệch giữa TGGS < TGTT
- Khi phát sinh các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ TK 111(1112), 112(1122): TGTT
Có TK 531: TGTT
Có TK 333(3331): TGTT
- Cuối năm tài chính, đánh giá lại số dư các tài khoản có gốc ngoại tệ theo tỷ giá thực tế, ghi:
+ Nếu TGTT>TGGS:
Đối với tiền mặt, tiền gửi, nợ phải thu có gốc ngoại tệ:
Nợ TK 111(1112), 112(1122), 311
Có TK 413: Chênh lệch TGTT>TGGS
Đối với nợ phải trả cố gốc ngoại tệ, ghi:
Nợ TK 413: Chênh lệch TGTT>TGGS
Có TK 331, 334, 335
+ Nếu TGTT<TGGS:
Đối với tiền mặt, tiền gửi, nợ phải thu có gốc ngoại tệ:
Nợ TK 413: Chênh lệch TGTT<TGGS
Có TK 111(1112), 112(1122), 311
Đối với nợ phải trả cố gốc ngoại tệ, ghi:
Nợ TK 331, 334, 335
Có TK 413: Chênh lệch TGTT<TGGS.
- Xử lý chênh lệch do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ:
+ Nếu lãi tỷ giá, ghi:
Nợ TK 631
Có TK 413
+ Nếu lỗ tỷ giá, ghi:
Nợ TK 413
Có TK 631
1.6 So sánh AS 21 và VAS 10
AS 21 là chuẩn mực kế toán quốc tế về hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái
VAS 10 là chuẩn mực kế toán Việt Nam về hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái
* Đơn vị tiền tệ kế toán
IAS: Chuẩn mực không đưa ra một đơn vị tiền tệ cụ thể để các doanh nghiệp trình bày báo cáo tài chính. Tuy nhiên, các doanh nghiệp thường sử dụng đơn vị tiền tệ của nước sở tại.
Nếu sử dụng đơn vị tiền tệ khác, chuẩn mực yêu cầu doanh nghiệp phải trình bày các lý do của việc sử dụng đơn vị tiền tệ đó.
Chuẩn mực cũng yêu cầu phải trình bày nguyên nhân của sự thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán.
VAS: Các doanh nghiệp phải sử dụng Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ kế toán. Việc sử dụng các đơn vị tiền tệ khác cần phải được đăng ký và được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
* Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái
IAS: Phương pháp chuẩn: Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ hoặc trong việc báo cáo các khoản mục tiền tệ của doanh nghiệp theo các tỷ giá hối đoái khác với tỷ giá hối đoái áp dụng để ghi nhận ban đầu hạơc đã được báo cáo trong báo cáo tài chính trước, cần được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phsi trong kỳ phát sinh, ngoại trừ khoản đầu tư ròng được hạch toán vào vốn chủ sở hữu.
Phương pháp thay thế được chấp nhận: Đối với trường hợp chênh lệch tỷ giá là kết quả từ sự sụt giảm giá trị mạnh một đồng tiền mà không có các công cụ tự bảo vệ dẫn tới các khoản công nợ mà doanh nghiệp không có khả năng thanh toán và các khoản công nợ phát sinh trực tiếp từ các nghiệp vụ mua tài sản bằng ngoại tệ gần đây, thì khoản chênh lệch tỷ giá sẽ được hạch toán vào giá trị còn lại của tài khoản liên quan, với điều kiện giá trị tài sản sau khi điều chỉnh không vượt quá mức thấp hơn giữa giá trị có thể thu hồi được và chi phí thay thế tài sản.
Kế toán các nghiệp vụ bảo tự vệ cho các khoản mục có gốc ngoại tệ được hạch toán theo IAS 39, Công cụ tài chính: Ghi nhận và xác định giá trị
VAS: Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh luỹ kế, riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán. Khi TSCĐ hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa là 5 năm.
Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành TSCĐ của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính sẽ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong năm tài chính.
Đối với doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.
* Cơ sở kinh doanh ở nước ngoài báo cáo bằng đồng tiền của nền kinh tế lạm phát cao
IAS: Báo cáo tài chính của cơ sở kinh doanh ở nước ngoài phải được trình bày lại theo IAS 29 Báo cáo tài chính trong nền kinh tế siêu lạm phát trước khi chuyển đổi sang đồng tiền hạch toán của doanh nghiệp.
VAS: không đề cập vấn đề này.
Phần II:
Một số kiến nghị hoàn thiện chế độ hạch toán tỷ giá hối đoái ngoại tệ
2.1.Trong Doanh nghiệp
2.1.1 Thay đổi tỷ giá hạch toán
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 (VAS 10) đã qui định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán ảnh hưởng do thay đổi tỷ giá hối đoái trong trường hợp doanh nghiệp có các giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ.
Trên cơ sở đó Thông tư 105/2003/TT-BTC đã hướng dẫn kế toán những ảnh huởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái. Theo thông tư này, nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ liên quan đến các khoản mục tiền tệ được hướng dẫn ở đoạn 2.4 , 2.5 như sau:
“Đối với bên Có của các Tài khoản nợ phải trả hoặc bên Nợ của các Tài khoản nợ phải thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ được ghi sổ bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch”.
“Đối với bên Nợ của các Tài khoản nợ phải trả hoặc bên Có của các Tài khoản nợ phải thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán”.
Hướng dẫn như vậy là chưa đúng trong một số trường hợp và trong những trường hợp đó nếu vận dụng như Thông tư hướng dẫn sẽ hạch toán sai tỷ giá. Có thể đơn cử hai trường hợp sau:
Trường hợp 1
Giả sử có một bút toán phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ:
Nợ TK 1112, 1122
Có TK 131
Bút toán này có thể được dùng để phản ánh số tiền khách hàng trả nợ doanh nghiệp và cũng được dùng để phản ánh số tiền khách hàng ứng trước cho doanh nghiệp.
Nếu là phản ánh số tiền khách hàng trả nợ doanh nghiệp, theo hướng dẫn của Thông tư, bên Có của Tài khoản nợ phải thu được ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán, bút toán sẽ được ghi:
Nợ TK 1112, 1122: Ghi theo TGHĐ tại ngày giao dịch
Nợ TH 635: Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá)
Có TK 131: Ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá)
Nếu là phản ánh số tiền khách hàng ứng trước cho doanh nghiệp thì hướng dẫn của Thông tư không còn đúng nữa. Rõ ràng bên Có của Tài khoản nợ phải thu trong trường hợp này không thể ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán, mà phải được ghi theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch. Bởi vì, mặc dù nghiệp vụ kinh tế này phát sinh liên quan đến bên Có của Tài khoản nợ phải thu nhưng không phải là ghi giảm một khoản nợ phải thu đã được ghi nhận trước đó, mà đây là nghiệp vụ được ghi nhận ban đầu và được coi như một khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho đến khi doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng và trừ vào số tiền đã nhận ứng trước. Như vậy về bản chất nghiệp vụ này làm phát sinh tăng một tài sản đồng thời phát sinh tăng một khoản nợ phải trả. Thật vậy, đến cuối kỳ kế toán, nếu doanh nghiệp chưa bán hàng cho khách hàng thì khoản nhận ứng trước này sẽ được báo cáo ở chỉ tiêu “Người mua trả tiền trước” (mã số 313) thuộc phần Nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán. Vậy trong trường hợp này bên Có của Tài khoản nợ phải thu phải được ghi theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch và không có phát sinh chênh lệch tỷ giá:
Nợ TK 1112, 1122: Ghi theo TGHĐ ngày giao dịch
Có TK 131: Ghi theo TGHĐ ngày giao dịch
Khi doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng và trừ vào số tiền khách hàng đã ứng trước, kế toán sẽ định khoản bút toán doanh thu:
Nợ TK 131
Có TK 511
Lúc này, bên Nợ Tài khoản nợ phải thu không ghi theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch như hướng dẫn của Thông tư, mà phải ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán, tỷ giá ghi trên sổ kế toán ở đây chính là tỷ giá mà doanh nghiệp đã ghi ban đầu khi nhận ứng trước tiền của khách hàng. Bởi vì nghiệp vụ này tuy phát sinh liên quan đến bên Nợ tài khoản nợ phải thu nhưng không phải là ghi nhận ban đầu làm phát sinh tăng một khoản nợ phải thu, mà nó phải được hiểu là phát sinh giảm một khoản nợ phải trả liên quan đến số tiền doanh nghiệp đã nhận ứng trước. Khi đó bút toán trên sẽ được ghi:
Nợ TK 131: Ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán
Nợ TH 635: Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá)
Có TK 511: Ghi theo TGHĐ tại ngày giao dịch
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá)
Trường hợp 2
Giả sử có một bút toán phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ:
Nợ TK 331
Có TK 1112, 1122
Bút toán này có thể được dùng để phản ánh số tiền doanh nghiệp trả nợ cho nhà cung cấp và cũng được dùng để phản ánh số tiền doanh nghiệp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5987.doc