Mạch báo trộm qua đừong dây điện thoại di động

PHẦN A: GIỚI THIỆU

NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP i

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ii

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN iii

LỜI MỞ ĐẦU iv

LỜI CẢM ƠN v

PHẦN B: NỘI DUNG

Chương 1: DẪN NHẬP

1.1 Đặt vấn đề: Trang 1

1.2 Tầm quan trọng của đề tài: Trang 1

1.3 Giới hạn đề tài: Trang 2

1.4 Mục đích nghiên cứu: Trang 3

Chương 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN

2.1 Đối tượng nghiên cứu: Trang 4

2.2 DÀN Ý, PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN Trang 4

2.2.1 Dàn ý : Trang 4

2.2.2 Phương tiện và phương án thực hiện: Trang 5

2.4. Lập kế hoạch nghiên cứu: Trang5

CHƯƠNG 3:

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MẠNG ĐIỆN THOẠI

3.1. Giới thiệu tổng quan về tổng đài điện thoại: Trang 7

3.1.1. Định nghĩa về tổng đài: Trang 7

3.1.2. Chức năng của tổng đài: Trang 7

3.1.3. Phân loại tổng đài: Trang 8

3.1.4 Các loại tổng đài điện tư hiện có Trang 10

3.1.5. GIỚI THIỆU VỀ TỔNG ĐÀI ĐIỆN TỬ NỘI BỘ CƠ QUAN PABX

(PRIVATE AUTOMATIC BRANCH EXCHANGE) TC-2000, SERIAL 308A CỦA CÔNG TY IKE Trang 11

3.1.5.1 Các tính năng của tổng đài nội bộ TC-308A Trang 11

3.1.6. Các âm hiệu: Trang 12

3.1.7. Phương thức chuyển mạch của tổng đài điện tử: Trang 15

3.1.8. Trung kế: Trang 16

3.2. Giới thiệu tổng quan về máy điện thoại: Trang 17

3.2.1. Giới thiệu: Trang 17

3.2.2. Chức năng của máy điện thoại: Trang 18

3.2.3. Các thông số liên quan: Trang 19

3.2.4. Nguyên lý thông tín điện thoại: Trang 20

3.2.5 Quay số: Trang 20

3.2.6. Kết nối thuê bao: Trang 21

3.3. Phương thức hoạt động giữa tổng đài và máy điện thoại: Trang 22

3.3.1. Nguyên tắc hoạt động: Trang 22

3.3.2. Qui trình vận hành của hệ mạch điện thoại để bàn: Trang 24

3.4. Lý thuyết về mạch khuếch đại: Trang 26

3.4.1. Mạch khuếch đại không đảo: Trang 27

3.4.2. Mạch khuếch đại đảo: Trang 28

3.4.3. Mạch khuếch đại đệm: Trang 29

CHƯƠNG 4: GIỚI THIỆU CÁC IC CÓ LIÊN QUAN

4.1.VI ĐIỀU KHIỂN 89C51: Trang 30

4.1.1. Giới thiệu cấu trúc phần cứng IC 89C51: Trang 30

4.1.1.1. Sơ lược về các chân của 89C51: Trang 31

4.1.2. Chức năng các chân của 89C51: Trang 31

4.1.2.1. Port 0: Trang 31

4.1.2.2. Port 1: Trang 32

4.1.2.3. Port 2: Trang 32

4.1.2.4. Port3: Trang 32

4.1.2.5. Ngõ tín hiệu PSEN\ (Progam store enable): Trang 33

4.1.2.6. Ngõ tín hiệu điều khiển ALE (Address latch enable): Trang 33

4.1.2.7 Ngõ tín hiệu EA\ (External Access: truy xuất dữ liệu

bên ngoài) Trang33

4.1.2.8. Ngõ tín hiệu RST (Reset): Trang 33

4.1.2.9. Ngõ vào bộ dao động X1, X2: Trang 33

4.1.3. Tổ chức bộ nhớ: Trang 33

4.1.4. Các Thanh Ghi Trang 34

4.1.4.1. Thanh ghi từ trạng thái chương trình PSW Trang 34

4.1.4.2. Thanh ghi B: Trang 35

4.1.4.3. Thanh ghi con trỏ SP: Trang 35

4.1.4.4. Thanh ghi con trỏ dữ liệu DPTR: Trang 35

4.1.4.5. Các thanh ghi port xuất nhập: Trang 35

4.1.4.6. Thanh ghi TMOD: Trang 36

4.1.4.7 Thanh ghi TCON: Trang 36

4.1.4.8. Thanh ghi THx,TLx: Trang 37

4.1.4.9. Thanh ghi ngắt IE: Trang 37

4.1.5. Liên hệ các họ vi điều khiển: Trang 37

4.2. KHẢO SÁT IC THU PHÁT TONE MT8888: Trang 38

4.2.1. Sơ đồ chân: Trang 38

4.2.2. Mô tả chức năng: Trang 39

4.2.3. Cấu hình ngõ vào: Trang 40

4.2.4. Bộ thu: Trang 41

4.2.5. Mạch STEERING: Trang 42

4.2.6. Bộ lọc thoại: Trang 43

4.2.7. Bộ phát DTMF: Trang 43

4.2.8. Burst Mode Trang 44

4.2.9. Tạo Tone đơn (Single Tone): Trang 44

4.2.10. Mạch Clock DTMF: Trang 44

4.2.11. Bộ giao tiếp với vi xử lý: Trang 45

4.3. IC Phát Tiếng Nói ISD1420 Trang 49

4.3.1. Giới Thiệu IC ISD1420 Trang 49

4.3.2. ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT Trang 50

4.3.3. Mô tả Trang 50

4.3.4. Nguyên Lý Hoạt Động Trang 51

4.4. IC TL082: Trang 56

4.4.1. Sơ đồ chân: Trang 56

4.4.2. Chức năng các chân: Trang 56

4.4.3. Thông số: Trang 57

4.5. IC 74LS47 Trang 57

4.6. OPTO 4N35. Trang 58

4.6.1. Sơ đồ chân: Trang 58

4.6.2. Thông số: Trang 58

CHƯƠNG 5: SƠ ĐỒ KHỐI HỆ THỐNG

5.1. SƠ ĐỒ KHỐI HỆ THỐNG: Trang 60

5.2. CHỨC NĂNG CỦA TỪNG KHỐI: Trang 60

5.2.1. Khối cảm biến báo trộm: Trang 60

5.2.2. Khối vi xử lý trung tâm: Trang 60

5.2.3. Khối giải mã thu phát DTMF: Trang 61

5.2.4. Khối tạo tải giả Trang 61

5.2.5 . Khối phát hiện nhấc máy: Trang 61

5.2.6. Khối phát thông báo: Trang 61

5.2.7. Khối nguồn: Trang 61

5.2.8. Khối điều khiển Relay. Trang 10

5.2.9. Khối khuếch đại tín hiệu. Trang 10

5.2.10. Khối giải mã và hiển thị. Trang 10

CHƯƠNG 6: THIẾT KẾ PHẦN CỨNG

6.1. Khối cảm biến báo trộm: Trang 63

a. Sơ đồ nguyên lý: Trang 63

b. Nguyên lý hoạt động: Trang 63

6.2. Khối vi xử lý trung tâm: Trang 64

a. Sơ đồ nguyên lý: Trang 64

b. Nguyên lý hoạt động: Trang 64

6.3. Khối thu phát DTMF: Trang 65

a. Sơ đồ nguyên lý: Trang 65

b. Nguyên lý hoạt động : Trang 65

c. Thiết kế và tính toán mạch nhận và giải mã DTMF: Trang 67

6.4. Khối giải mã và hiển thị: Trang 68

a. Sơ đồ nguyên lý: Trang 68

b. Nguyên lý hoạt động: Trang 68

c. Thiết kế và tính toán: Trang 68

6.5.Mạch khuếch đại Tone ra: Trang 69

a.Sơ đồ nguyên lý: Trang 69

b.Nguyên lý hoạt động: Trang 69

c.Thiết kế và tính toán: Trang 69

6.6. Mạch khuếch đại Tone vào: Trang 69

a.Sơ đồ nguyên lý: Trang 70

b.Nguyên lý hoạt động: Trang 70

c.Thiết kế và tính toán: Trang 70

6.7. Khối kết nối thuê bao: Trang71

a.Sơ đồ nguyên lý: Trang 71

b.Nguyên lý hoạt động: Trang 71

6.7.1. Thiết kế và tính toán: Trang 71

a. Thiết kế mạch đóng ngắt Relay Trang 73

b. Thiết kế mạch tạo tải giả Trang 74

6.8. Mạch chống quá áp: Trang 74

a.Sơ đồ nguyên lý: Trang 75

b.Thiết kế và tính toán: Trang 75

6.10. Khối nguồn: Trang 75

a.Sơ đồ nguyên lý: Trang 75

6.11. Khối phát thông báo:

a.Sơ đồ nguyên lý: Trang 77

b.nguyên lý hoạt động: Trang 77

6.12. Khối cảm biến nhấc máy: Trang 78

a.Sơ đồ nguyên lý: Trang 78

b.nguyên lý hoạt động: Trang 78

c.Thiết kế: Trang 78

6.13. Sơ đồ khối toàn mạch: Trang 80

CHƯƠNG VII

LƯU ĐỒ GIÀI THUẬT VÀ CHƯƠNG TRÌNH

I.LƯU ĐỒ GIẢI THUẬT Trang 81

1. CHƯƠNG TRÌNH CHÍNH : Trang 81

1.1 Lưu đồ giải thuật: Trang 81

1.2. Giải thích: Trang 82

2. CHƯƠNG TRÌNH CON RESET-MT8888 : Trang 83

2.1. Lưu đồ giải thuật : Trang 83

2.2. Giải thích : Trang 83

3. Chương trình con điều khiển MT8888: Trang 84

3.1. Lưu đồ: Trang 84

3.2. Giải thích : Trang 84

4. Chương trình con phát DTMF: Trang 85

4.1. Lưu đồ giải thuật: Trang 85

4.2. Giải thích: Trang 85

5. CHƯƠNG TRÌNH CON QUAY SỐ ĐIỆN THOẠI: Trang 86

5.1. Lưu đồ giải thuật: Trang 86

5.2.Giải thích : Trang 86

II. MÃ NGUỒN CHƯƠNG TRÌNH Trang 87

CHƯƠNG VIII: TÓM TẮT VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI

I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI Trang 92

II. HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI Trang 93

 

PHẦN C: PHỤ LỤC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

doc114 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 2918 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mạch báo trộm qua đừong dây điện thoại di động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đài sẽ phục vụ như cuộc gọi nội đài. Nếu số đầu là số qui ước gọi ra thì tổng đài phục vụ như một cuộc gọi liên đài qua trung kế và gửi toàn bộ phần định vị số quay sang tổng đài đối phương để giải mã. Nếu số đầu là mã gọi các chức năng đặc biệt, tổng đài sẽ thực hiện các chức năng đó theo yêu cầu của thuê bao. Thông thường, đối với loại tổng đài nội bộ có dung lượng nhỏ từ vài chục đến vài trăm số, có thêm nhiều chức năng đặc biệt làm cho chương trình phục vụ thuê bao thêm phong phú, tiện lợi, đa dạng, hiệu quả cho người sử dụng làm tăng khả năng khai thác và hiệu suất sử dụng tổng đài. Nếu thuê bao được gọi rảnh, tổng đài sẽ cấp tín hiệu chuông cho thuê bao với điện áp 90VRMS (AC), f = 25Hz, với chu kỳ 3s có 4s không. Đồng thời cấp âm hiệu hồi chuông (Ring Back Tone) cho thuê bao gọi, âm hiệu này là tín hiệu sin, tần số f = 425 ± 25Hz cùng chu kỳ nhịp với tín hiệu chuông gởi cho thuê bao được gọi. Khi thuê bao được gọi nhấc máy, tổng đài nhận biết trạng thái nhấc máy này, tiến hành cắt dòng chuông cho thuê bao bị gọi kịp thời tránh hư hỏng đáng tiếc cho thuê bao. Đồng thời, tiến hành cắt âm hiệu Ring Back Tone cho thuê bao gọi và tiến hành kết nối thông thoại cho 2 thuê bao. Tổng đài giải toả một số thiết bị không cần thiết để tiếp tục phục vụ cho các cuộc đàm thoại khác. Khi hai thuê bao đang đàm thoại mà 1 thuê bao gác máy, tổng đài nhận biết trạng thái gác máy này, cắt thông thoại cho cả hai bên, cấp tín hiệu bận (Busy Tone) cho thuê bao còn lại, giải tỏa link để phục vụ cho các đàm thoại khác. Khi thuê bao còn lại gác máy, tổng đài xác nhận trạng thái gác máy, cắt âm hiệu báo bận, kết thúc chương trình phục vụ thuê bao. Tất cả hoạt động nói trên của tổng đài điện tử đều được thực hiện một cách hoàn toàn tự động. Nhờ vào các mạch điều khiển bằng điện tử, điện thoại viên có thể theo dõi trực tiếp toàn bộ hoạt động của tổng đài ở mọi thời điểm nhờ vào các bộ hiển thị, cảnh báo. Điện thoại viên có thể trực tiếp điều khiển các hoạt động của tổng đài qua các thao tác trên bàn phím, hệ thống công tắc….các hoạt động đó có thể bao gồm : nghe xen vào các cuộc đàm thoại, cắt cưỡng bức các cuộc đàm thoại có ý đồ xấu, tổ chức điện thoại hội nghị…. Tổng đài điện tử cũng có thể được liên kết với máy điện toán để điều khiển hoạt động hệ thống. Điều này làm tăng khả năng khai thác, làm tăng dung lượng, cũng như khả năng hoạt động của tổng đài lên rất nhiều. 3.3.2. Qui trình vận hành của hệ mạch điện thoại để bàn: Hệ thống vận hành của điện thoại bàn như sau: Hình 3 – 9: Sơ đồ qui trình vận hành điện thoại bàn Khi tất cả các máy điện thoại để bàn đều gác tay thoại. Lúc này mức áp trên đường dây sẽ là trên dưới 48VDC và không có dòng điện chạy trên đường dây. Khi máy điện thoại A nhấc tay thoại: Nội trở nhỏ của máy sẽ tạo ra dòng điện chạy trên đường dây, dấu hiệu này sẽ báo cho tổng đài điện thoại điện tử biết máy A đã nhấc tay thoại. Tổng đài điện thoại sẽ gửi tín hiệu mời tín hiệu mời quay số đến máy A. Tín hiệu mời quay số có dạng Sin, tần số trong khoảng 350 ÷ 440 Hz, phát liên tục. Lúc này người ở máy A sẽ nhấn các phím số trên bàn phím để xin liên thông với máy cần gọi.( Ví dụ xin liên thông với máy B). Nếu máy điện thoại bên A đang đặt ở mode Tone, thì mỗi phím số sẽ tương ứng với một tín hiệu âm thanh song tần, tín hiệu nhận dạng số này sẽ theo dây nối gửi về tổng đài điện thoại. Nếu máy điện thoại đặt ở mode Pulse, thì mỗi phím số, mạch điều khiển bàn phím sẽ cho ngắt dây nối bằng số lần của phím số. Tổng đài sẽ ghi nhận số điện thoại mà máy A gửi về. Tổng đài sẽ tiến hành tìm số điện thoại mà máy A xin liên thông. Nếu tổng đài điện thoại điện tử phát hiện máy B đang bận ( như đang nhấc tay thoại), thì tổng đài sẽ phát tín hiệu báo bận đến máy A. Tín hiệu báo bận này có dạng Sin, tần số khoảng 480Hz ÷620Hz, phát theo nhịp 0.5s ngưng 0.5s (nhịp nhanh) Nếu tổng đài điện thoại điện tử phát hiện máy B không bận ( chưa nhấc tay thoại), thì tổng đài sẽ gửi tín hiệu báo chuông đến máy B. Lúc này bên máy B sẽ đổ chuông. Cùng lúc tổng đài cũng gửi tín hiệu hồi chuông đến máy A. Tín hiệu hồi chuông có tần số khoảng từ 440Hz ÷ 480Hz, phát theo nhịp 2s ngưng 4s. Tín hiệu này cho biết máy B đang trong trạng thái đổ chuông và chờ người đến nhấc tay thoại. Khi ở máy B đã có người nhấc tay thoại: Lúc này dòng điện chạy trên dây sẽ báo cho tổng đài điện thoại điện tử biết là máy B đã có người đến tiếp nhận. Tổng đài điện thoại sẽ cho ngắt ngay tín hiệu báo chuông và cho nối dây, tạo sự liên thông giữa máy A và máy B. Bảng 3 – 3: Các tín hiệu thường nghe thấy trên đường dây điện thoại để bàn Tín hiệu mời quay số 350 Hz ÷ 440 Hz Phát liên tục Tín hiệu báo bận 480 Hz ÷ 620 Hz Phát theo nhịp 0.5 s ngưng 0.5 s Tín hiệu đổ chuông 440 Hz ÷ 480 Hz Phát theo nhịp 2 s ngưng 4 s Tín hiệu hồi chuông 440 Hz ÷ 480 Hz Phát theo nhịp 1 s ngưng 3 s Tín hiệu báo chuông 25 Hz Phát theo nhịp 2 s ngưng 4 s 3.4. Lý thuyết về mạch khuếch đại: Bộ khuếch đại thuật toán và các bộ khuếch đại thông thường về cơ bản không có sự khác nhau. Cả hai loại này đều dùng để khuếch đại điện áp, dòng điện hoặc công suất. Trong khi tính chất của bộ khuếch đại thông thường phụ thuộc vào kết cấu bên trong của mạch thì tác dụng của bộ khuếch đại thuật toán có thể thay đổi được và chỉ phụ thuộc vào các linh kiện mắc ở mạch ngoài. Để thực hiện được điều đó, bộ khuếch đại thuật toán phải có độ khuếch đại rất lớn, trở kháng vào rất lớn và trở kháng ra rất nhỏ. Hình 3 – 10: Bộ khuếch đại thuật toán (BKĐTT) Bộ khuếch đại thuật toán được biểu diễn như hình vẽ trên. Trong đó: V+ , I+:điện áp và dòng điện ngõ vào không đảo. V- , I- :điện áp và dòng điện ngõ vào đảo. Vd :điện áp vào hiệu. Bộ khuếch đại thuật toán khuếch đại hiệu điện áp: Vd=V+ - V- ,với hệ số khuếch đại Ao > 0. Do đó, điện áp sẽ là : Vo=AoVd=Ao (V+ - V-) Nếu V- = 0 thì Vo=AoV+, lúc này điện áp ra đồng pha với điện áp vào V+. Vì vậy người ta gọi ngõ (+) là ngõ vào không đảo hoặc ngõ vào thuận của bộ khuếch đại thuật toán. Nếu V+=0 thì Vo= -AoV- , dấu trừ thể hiện điện áp ra ngược pha với điện áp vào nên người ta gọi cửa (-) là cửa vào đảo của bộ khuếch đại thuật toán. Ngoài ra, một bộ khuếch đại thuật toán thường có 3 tính chất để trở thành một OP-AMP lý tưởng: Độ lợi vô hạn. Trở kháng vào vô cùng lớn. Trở kháng ra bằng 0.. Theo lý thuyết, nếu op-amp có độ lợi vô hạn thì một điện áp ngõ vào cực nhỏ thì ngõ ra tương ứng phải có điện áp ra lớn vô hạn. Thực sự thì độ lợi cũng không thể nào vô hạn, ngay cả trường hợp độ lợi rất lớn cũng không thể có. Tuy nhiên, nếu nó đúng khi ngõ vào rất nhỏ sẽ tạo điện áp ngõ ra đến gần giá trị cực đại (dương hay âm). Trong thực tế, chúng ta ít khi được như vậy mà thường dùng thêm những điện trở bên ngoài nối với Op-Amp để tạo ra những độ lợi mà chúng ta mong muốn. Những độ khuếch đại như mong muốn, những điện trở tạo ra độ lợi giảm thông qua tín hiệu hồi tiếp. Khi dùng bộ khuếch đại thuật toán, người ta dùng hồi tiếp âm mà không dùng hồi tiếp dương, vì hồi tiếp dương làm cho bộ khuếch đại thuật toán làm việc ở trạng thái bảo hoà. Hồi tiếp âm làm giảm độ khuếch đại nhưng làm cho bộ khuếch đại thuật toán làm việc ổn định. Trong một số trường hợp, người ta dùng cả hồi tiếp âm lẫn hồi tiếp dương nhưng lượng hồi tiếp âm phải lớn hơn lượng hồi tiếp dương. 3.4.1. Mạch khuếch đại không đảo: Hình 3 - 11 : Mạch khuếch đại không đảo Phương trình Kirchoff I ở ngõ vào V+: VI = V+ Phương trình Kiffchoff I ở ngõ vào V-: Theo tính chất của OP – AMP: (3.1) 3.4.2. Mạch khuếch đại đảo: Hình 3 - 12 : Mạch khuếch đại đảo Phương trình Kirchoff I cho ngõ vào V+: V+ = 0 Phương trình Kirchoff II cho ngõ vào V-: Theo tính chất của OP – AMP: (3.2) 3.4.3. Mạch khuếch đại đệm: Hình 3 - 13 : Mạch khuếch đại đệm Phương trình Kirchoff I ở ngõ vào V+: VI = V+ Phương trình Kirchoff I ở ngõ vào V-: V- = VO Theo tính chất của OP – AMP: V+ = V- = VI VO = VI CHƯƠNG 4: GIỚI THIỆU CÁC IC CÓ LIÊN QUAN 4.1.VI ĐIỀU KHIỂN 89C51: 4.1.1. Giới thiệu cấu trúc phần cứng IC 89C51: MCS-51 là một họ IC điều khiển (micro controller), được chế tạo và bán trên thị trường bởi hãng Intel của Mỹ. Họ IC này được cung cấp các thiết bị bởi nhiều hãng sản xuất IC khác trên thế giới chẳng hạn: nhà sản xuất IC SIEMENScủa Đức, FUJITSU của Nhật và PHILIPS của Hà Lan. Mỗi IC trong họ đều có sự hoàn thiện riêng và có sự hãnh diện riêng của nó, phù hợp với nhu cầu của người sử dụng và yêu cầu đặt ra của nhà sản xuất. IC 89C51 là IC tiêu biểu trong họ MCS-51 được bán trên thị trường. Tất cả các IC trong họ đều có sự tương thích với nhau và có sự khác biệt là sản xuất sau có cái mới mà cái sản xuất trước không có, để tăng thêm khả năng ứng dụng của IC đó. Chúng có đặc điểm sau 4k byte Flash . 128kbyte RAM. 4port xuất nhập 8 bit. 2 bộ định thời 16 bit. Giao tiếp nối tiếp. 64k bộ nhớ không gian chương trình mở rộng. 64k bộ nhớ không gian dữ liệu mở rộng. Một bộ xử lý luận lý (thao tác trên các bít đơn). 210 bit được địa chỉ hoá. Nhân/chia trong 4 bit. 4.1.1.1. Sơ lược về các chân của 89C51: 89C51 có tất cả 40 chân có chức năng như các đường xuất nhập. Trong đó có 24 chân có tác dụng kép, mỗi đường có thể hoạt động như các đường xuất nhập hoặc như các đường điều khiển hoặc là thành phần của bus dữ liệu và bus địa chỉ. Hình 4 – 1: Sơ đồ chân 89C51 4.1.2. Chức năng các chân của 89C51: 4.1.2.1. Port 0: Port 0 là port có hai chức năng ở các chân từ 32-39. Trong các thiết kế cỡ nhỏ không dùng bộ nhớ mở rộng nó có chức năng như các đường xuất nhập. Đối với các thiết kế lớn có bộ nhớ mở rộng, port 0 trở thành bus địa chỉ và bus dữ liệu đa hợp. 4.1.2.2. Port 1: Port 1 có công dụng xuất nhập ở các chân từ 1-8 trên 89c51. Các chân được ký hiệu là P1.0, P1.1, P1.2,…P1.7, có thể dùng cho giao tiếp với các thiết bị bên ngoài nếu cần. Port 1 không có chức năng khác vì vậy nó chỉ dùng cho giao tiếp với các thiết bị bên ngoài (chẳng hạn ROM, RAM…). 4.1.2.3. Port 2: Port2 là port có tác dụng kép ở các chân từ 21-28 được dùng như các đường xuất nhập hoặc là các byte cao của Bus địa chỉ đối với các thiết kế cỡ lớn. 4.1.2.4. Port3: Port3 là một port có tác dụng kép từ chân 10 –17. Khi không hoạt động xuất nhập, các chân của port 3 có nhiều chức năng riêng, được liệt kê ở bảng sau: Bảng 4 – 1: Chức năng của các chân port 3 Bit Tên Chức năng P3.0 RXD Ngõ vào dữ liệu cho phép P3.1 TXD Ngõ ra dữ liệu nối tiếp P3.2 INT0\ Ngõ vào ngắt ngoài thứ 0 P3.3 INT1\ Ngõ vào ngắt ngoài thứ 1 P3.4 T0 Ngõ vào của bộ định thời/đếm thứ 0 P3.5 T1 Ngõ vào của bộ định thời/đếm thứ 1 P3.6 WR\ Điều khiển ghi bộ nhớ dữ liệu ngoài P3.7 RD\ Điều khiển đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài 4.1.2.5. Ngõ tín hiệu PSEN\ (Progam store enable): PSEN\ là tín hiệu ngõ ra ở chân 29 có tác dụng cho phép đọc bộ nhớ chương trình mở rộng và thường được nối với chân OE\ (output enable) của EPROM cho phép đọc các byte mã lệnh. PSEN ở mức thấp trong thời gian lấy lệnh. Các mã nhị phân của chương trình được đọc từ EPROM qua bus dữ liệu và được chốt vào thanh ghi bên trong 89c51 để giải mã lệnh. Khi thi hành chương trình trong ROM nội thì PSEN\ sẽ ở mức 1. 4.1.2.6. Ngõ tín hiệu điều khiển ALE (Address latch enable): 89c51 sử dụng chân 30, chân xuất tín hiệu cho phép chốt địa chỉ để giải đa hợp bus dữ liệu và bus địa chỉ. Khi port 0 được sử dụng làm bus địa chỉ/bus dữ liệu đa hợp, chân ALE xuất tín hiệu để chốt địa chỉ. Chân ALE còn được dùng làm ngõ vào xung lập trình cho EPROM trong 89C51. 4.1.2.7 Ngõ tín hiệu EA\ (External Access: truy xuất dữ liệu bên ngoài) Tín hiệu vào EA\ ở chân 31 thường được mắc lên mức 1 hoặc mức 0. Nếu ở mức 1 thì 89c51 thi hành chương trình trong ROM nội trong khoảng địa chỉ thấp 4k. Nếu ở mức 0 (và chân PSEN\ cũng ở mức 0) thì 89c51 thi hành chương trình từ bộ nhớ ngoài. Chân EA\ được lấy làm chân cấp nguồn 21v lập trình cho EPROM trong 89c51. 4.1.2.8. Ngõ tín hiệu RST (Reset): Ngõ tín hiệu RST ở chân 9 là ngõ vào xoá chính của 8951 được dùng để thiết lập lại trạng thái ban đầu cho hệ thống. 4.1.2.9. Ngõ vào bộ dao động X1, X2: Mạch dao động bên trong chip 8951 được ghép với thạch anh bên ngoài ở hai chân XTAL1 và XTAL2 (chân 18 và chân 19). Tần số của thạch anh thường là 12Mhz. 4.1.3. Tổ chức bộ nhớ: RAM bên trong 89c51 được phân chia như sau: Các Bank thanh ghi có địa chỉ 00H ÷ 1FH. RAM địa chỉ hóa từng bit có địa chỉ 20H ÷ 2FH. RAM đa dụng có địa chỉ 30H ÷ 7FH Các thanh ghi có chức năng đặc biệt 80H ÷ FFH. Bảng 4 – 2: Sơ đồ tổ chức bộ nhớ 4.1.4. Các Thanh Ghi 4.1.4.1. Thanh ghi từ trạng thái chương trình PSW Từ trạng thái chương trình ở địa chỉ D0H chứa các bit trạng thái như bảng tóm tắt sau: Bảng 4 – 3: Các bit trạng thái của thanh ghi PSW Bit Ký hiệu Địa chỉ Ý nghĩa PSW.7 CY D7H Cờ nhớ PSW.6 AC D6H Cờ nhớ phụ PSW.5 F0 D5H Cờ 0 PSW.4 RS1 D4H Bit 1 chọn bank thanh ghi 00 = bank 0: địa chỉ 00H-07H 01 = bank 1: địa chỉ 08H-0FH 10 = bank 2: địa chỉ 10H-17H 11 = bank 3: địa chỉ 18H-1FH PSW.2 0V D2H Cờ tràn PSW.1 - D1H Dự trữ PSW.0 P D0H Cờ parity chẵn 4.1.4.2. Thanh ghi B: Thanh ghi B ở địa chỉ F0h được dùng chung với thanh ghi A trong các phép toán nhân chia. 4.1.4.3. Thanh ghi con trỏ SP: Là 1 thanh ghi 8 bit ở địa chỉ 81h chỉ địa chỉ của dữ liệu đang ở đỉnh SP. 4.1.4.4. Thanh ghi con trỏ dữ liệu DPTR: Được dùng để truy xuất bộ nhớ chương trình ngoài hoặc bộ nhớ dữ liệu bên ngoài. DPTR là thanh ghi 16 bit có địa chỉ là 82h(DPL,byte thấp) và 83h (DPH,byte cao). 4.1.4.5. Các thanh ghi port xuất nhập: Các port của 89c51 bao gồm port 0 ở địa chỉ 80H, port 1 ở địa chỉ 90H, port 2 ở địa chỉ A0H và port 3 ở địa chỉ B0H. Tất cả các port đều được địa chỉ hoá từng bit. Điều đó cung cấp một khả năng giao tiếp thuận lợi. 4.1.4.6. Thanh ghi TMOD: Chọn chế độ làm việc của T0 và T1 Bảng 4 – 4: Vị trí các bit trong thanh ghi TMOD Gate C/T\ M1 M2 GATE C/T\ M1 M0 TMOD có địa chỉ 89h C/T\:chọn chế độ làm việc của timer. C/T\ = 0 chế độ định thời. C/T\ = 1 chế độ đếm xung ngoài. M1,M0 : chọn mode đếm của bộ timer/counter Bảng 4.5: Chức năng của mode đếm M1,M0 M1 M0 0 0 Mode 0 timer/counter 13 bit 0 1 Mode 1 timer/counter 16 bit 1 0 Mode 2 bộ định thời tự độ nạp lại 1 1 Mode 3 bộ định thời tách ra Gate :cổng Gate=0 bộ định thời chạy khi TRx=1(x=0,x=1). Gate=1 bộ định thời chạy khi TRx=1(x=0,x=1) và chân INTRx\ =1 4.1.4.7 Thanh ghi TCON: Thanh ghi điều khiển timer có định địa chỉ bit ở địa chỉ 88h trên 89C51 Bảng 4 – 6: Vị trí các bit trong thanh ghi TCON TF1 TR1 TF0 TR0 IE1 IT1 IE0 IT0 TR0,TR1: điều khiển bộ định thời. Nếu=1 thì bộ định thời chạy, ngược lại bộ định thời ngưng chạy. TF0,TF1: cờ tràn của bộ định thời. Nếu = 1 thì bộ đếm tràn, ngược lại bộ đếm chưa tràn. IE0, IE1: cho phép ngắt ngoài tác động. IT0,IT1=0 tác động bằng mức, ngược lại tác động bằng cạnh. 4.1.4.8. Thanh ghi THx,TLx: Chứa kết quả của bộ định thời timer/counter. 4.1.4.9. Thanh ghi ngắt IE: Không định địa chỉ bit có địa chỉ là A8h trên 89c51 Bảng 4 – 7: Vị trí các bit trong thanh ghi IE EA - ET2 ES ET1 EX1 ET0 EX0 EA: cho phép hoặc không cho phép ngắt tất cả. ET2 cho phép timer T2 ngắt khi tràn. ES: cho phép ngắt của port nối tiếp. ET1: cho phép ngắt của timer T1. ET0: cho phép ngắt của timer T0. EX1: cho phép ngắt ngoài thứ 1. EX0: cho phép ngắt ngoài thứ 0. Cho phép =1, không cho phép =0. 4.1.5. Liên hệ các họ vi điều khiển: Chip SAB80515 của hãng Siemen của Đức là một cải tiến của 8051 chứa trong một vỏ 68 chân, có 6 port xuất nhập 8 bit, 13 nguồn tạo ra ngắt và một bộ biến A/D 8 bit với 8 kênh ngõ vào. AT89C51 của hãng ATMEL của ĐÀI LOAN tương thích với tập lệnh và các chân ra của chuẩn công nghiệp MCS_51 có 4 k byte Flash, 128 byte RAM, 32 đường xuất nhập, hai bộ định thời /đếm 16 bit… AT89C52 có 8 k byte . AT89C53 có 13 k byte. AT89C55 co 20 k byte. 4.2. KHẢO SÁT IC THU PHÁT TONE MT8888: MT8888 là một IC thu phát DTMF trọn bộ kèm theo một bộ lọc thoại (Call Progress Filter). MT8888 là IC CMOS tiêu thụ nguồn thấp. Bộ thu DTMF dựa trên kỹ thuật chuẩn của IC MT8870, còn gọi là bộ phát DTMF sử dụng phương pháp biến đổi D/A biến dung (Switched Capacitor) cho ra tín hệu DTMF chính xác, ít nhiễu. Các bộ đếm bên trong giúp hình thành chế độ Burst Mode nhờ vậy các cặp tone xuất ra với thời hằng chính xác. Bộ lọc Call Progress cho phép bộ vi xử lý phân tích các tone trạng thái đường dây. Bus chuẩn của nó kết hợp MPU và đặc biệt thích hợp họ 6800 của Motorola. MT8888 có 5 thanh ghi bên trong để giao tiếp với vi xử lý, có thể chia làm 3 loại: Nhận phát dữ liệu: 2 thanh ghi. Thanh ghi trạng thái. Nhận từ điều khiển: 2 thanh ghi. Sơ đồ khối bên trong IC MT8888 Hình 4 – 2: Sơ đồ khối bên trong IC MT8888 4.2.1. Sơ đồ chân: Hình 4 – 3: Sơ đồ các chân của IC MT8888 Bảng 4 – 8: Chức năng các chân của IC MT8888 PIN TÊN MÔ TẢ 1 IN+ Chân vào không đảo của OP-AMP 2 IN- Chân vào đảo của OP – AMP 3 GS Chọn độ lợi cho bộ khuếch đại OP – AMP 4 VREF Đầu ra điện áp tĩnh VDD/2 được dùng để cân bằng tĩnh ở đầu vào. 5 VSS Ground (0V) 6 OSC1 Đầu vào bộ dao động thạch anh. 7 OSC2 Đầu ra của bộ dao động, dao động thạch anh 3.579545 MHz được nối giữa OSC1 và OSC2 tạo thành dao động dòng điện ở bên trong vi mạch. 8 TONE Ngõ ra tone DTMF. 9 WR\ Chân ra để CPU điều khiển trực tiếp viết dữ liệu. 10 CS\ Ngõ vào chip Select, tác động mức thấp 11 RSO Chân chọn Register. 12 RD\ Chân để CPU điều khiển trực tiếp đọc dữ liệu 13 IRQ/CP Yêu cầu ngắt gởi tới MPU (Chân cực máng hở). Khi Mode Call Progress (CP)và Mode Interrupt cùng được chọn, chân IRQ/CP sẽ đưa ra dạng sóng hình chữ nhật đặc trưng cho tín hiệu đầu vào OP.AMP với điều kiện tín hiệu đầu vào này phải nằm trong dải thông của bộ lọc thông dải. 14÷17 D0-D3 Data Bus 18 Est (Early Steering Output). Cho ra mức logic 1 khi phát hiện được một cặp tone hợp lệ. Bất kì trạng thái nào không có tín hiệu hợp lệ đều cho ra logic 0. 19 St/GT (Steering Output/ Guard Time Output 2 chiều). Một cặp điện áp lớn hơn VEST khi xuất hiện tại ST làm cho thiết bị ghi nhận cặp tone và truy cập bộ chốt ngõ ra.Một điện áp nhỏ hơn VEST giải phóng thiết bị để thu nhận cặp tone mới. Ngõ ra GT làm nhiệm vụ reset mạch định thời bên ngoài. Trạng thái của nó là một hàm của VEST theo điện áp tại chân ST. 20 VDD Nguồn cung cấp dương (cỡ 5V) 4.2.2. Mô tả chức năng: MT8888 bao gồm bộ thu DTMF chất lượng cao (kèm bộ khuếch đại) và một bộ tạo DTMF sử dụng Burst Counter giúp cho việc tổng hợp đóng ngắt Tone được chính xác. Ngoài ra ta có thể chọn chế độ Call Progress để giúp phát hiện các tần số nằm trong giải thông thoại. Đó là các tín hiệu trạng thái đường dây. 4.2.3. Cấu hình ngõ vào: Thiết kế đầu vào của MT8888 cung cấp một bộ khuếch đại OPAMP ngõ vào vi sai cũng như một ngõ vào VREF để điều chỉnh thiên áp cho đầu vào tại VDD/2. Chân GS giúp nối ngõ ra bộ khuếch đại với ngõ vào qua một điện trở ngoài để điều chỉnh độ lợi. Hình 4 – 4: Cấu hình ngõ vào của MT8888 4.2.4. Bộ thu: Hai bộ lọc băng thông bậc 6 giúp tách các tone trong các nhóm tone LOW và HIGH. Đầu ra mỗi bộ lọc điện dung giúp nắn dạng tín hiệu trước khi qua bộ hạn biên. Việc hạn biên được đảm nhiệm bởi bộ so sánh (Comparator) có kèm theo bộ trễ để tránh chọn lầm tín hiệu mức thấp không mong muốn. Đầu ra của bộ so sánh cho ta các dao động có mức logic tại tần số DTMF thu được. Tiếp theo phần lọc là bộ giải mã sử dụng kỹ thuật đếm số để kiểm tra tần số của các tone thu được và bảo đảm chúng tương ứng với các tần số DTMF chuẩn. Một kỹ thuật lấy trung bình phức giúp loại trừ các tone giả tạo thành do tiếng nói trong khi vẫn đảm bảo một khoảng biến động cho tone thu do bị lệch. Khi bộ kiểm tra nhận dạng được hai tone đúng thì đầu ra “early steering” (EST) sẽ lên mức kích hoạt( Active). Lúc không nhận được tín hiệu tone thì EST sẽ ở mức Inactive. Bảng 4 – 9: Bảng mã hóa các tín hiệu quay số DTMF FLOW FHIGH DIGIT D3 D2 D1 D0 697 1209 1 0 0 0 1 697 1336 2 0 0 1 0 697 1477 3 0 0 1 1 770 1209 4 0 1 0 0 770 1336 5 0 1 0 1 770 1477 6 0 1 1 0 852 1209 7 0 1 1 1 852 1336 8 1 0 0 0 852 1477 9 1 0 0 1 941 1336 0 1 0 1 0 941 1209 * 1 0 1 1 941 1477 # 1 1 0 0 697 1633 A 1 1 0 1 770 1633 B 1 1 1 0 852 1633 C 1 1 1 1 941 1633 D 0 0 0 0 4.2.5. Mạch STEERING: Trước khi thu nhận một cặp tone đã giải mã, bộ thu phải kiểm tra xem thời hằng của tín hiệu có đúng không. Việc kiểm tra này được thực hiện bởi một bộ RC mắc ngoài. Khi Est lên HIGH làm cho Vc tăng lên khi tụ xả. Khi mà Est vẫn còn HIGH trong một thời đoạn hợp lệ( tone) thì Vc tiến tới mức ngưỡng VSTt của logic Steering để nhận một cặp tone và chốt 4 bit mã tương ứng với nó vào thanh ghi Receive Data Register. Lúc này, đầu ra GT được kích hoạt và đẩy Vc lên tới VDD. Cuối cùng sau một thời gian delay ngắn cho phép việc chốt Data thực hiện xong thì cờ của mạch Steering lên HIGH báo hiệu rằng cặp tone thu được đã được lưu vào thanh ghi. Ta có thể kiểm tra bit tương ứng trong thanh ghi trạng thái. Nếu ta cho Mode Interrupt thì chân IRQ/CP sẽ xuống LOW khi cờ này được kích hoạt. Dữ liệu thu được sẽ đi ra Databus (2 chiều) khi thanh ghi Receive Data được đọc. Mạch steering lại hoạt động nhưng theo chiều ngược lại để kiểm tra khoảng dừng giữa hai số được quay. Vì vậy bộ thu vừa bỏ qua tín hiệu quá ngắn không hợp lệ vừa không chấp nhận các khoảng ngắt quá nhỏ không thể coi là khoảng dừng giữa các số. Chức năng này cũng như khả năng chọn thời hằng Steering bằng mạch ngoài cho phép người thiết kế điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với các đòi hỏi khác nhau của từng ứng dụng. Hình 4 – 5: Mạch Steering 4.2.6. Bộ lọc thoại: Mode Call Progress khi được chọn thì cho phép kiểm tra các tone khác nhau thể hiện trạng thái đường dây. Đầu vào của Call Progress và mode tone DTMF là chung nhưng tone Call Progress chỉ có thể kiểm tra nếu ta chọn mode CP. DTMF tone lại không thể nhận dạng được nếu ta chọn mode CP. Các tần số đưa đến đầu vào +IN và –IN nằm trong giới hạn băng thông chấp nhận của bộ lọc (280-550 Hz) sẽ đưa qua bộ so sánh có độ lợi cao và đến chân IRQ/CP. Dạng sóng ở đầu ra tạo bởi mạch trigger có thể phân tích bởi vi xử lý để xác định tính chất của các tone trạng thái đường dây. Các tần số trong vùng loại bỏ sẽ không được kiểm tra và như vậy sẽ không có tín hiệu nào ở chân IRQ/CP khi gặp các tần số này. 4.2.7. Bộ phát DTMF: Bộ phát DTMF trong MT8888 có khả năng tạo tất cả 16 cặp tone DTMF chuẩn với nhiễu tối thiểu và độ chính xác cao. Tất cả tần số này đều lấy từ dao động thạch anh 3.579545 MHz mắc ngoài. Dạng sóng sin của từng tone được tổng hợp số bằng cách sử dụng bộ phận chia hàng và cột tổng hợp được, và bộ biến đổi D/A biến dung. Các tone hàng và cột được trộn lại và lọc để cho ra tín hiệu DTMF với ít hài và độ chính xác cao. Để phát một tín hiệu DTMF thì dữ liệu tương ứng với dạng mã ở bảng 1 sẽ phải được viết vào thanh ghi Transmit Data. Chú ý rằng mã phát này phải tương ứng với mã nhận. Các tone riêng lẻ được phân thành hai nhóm là: nhóm thấp và nhóm cao (low và high). Các số trong nhóm tone thấp là 697, 770, 852 và 941 (Hz). Các số trong nhóm tone cao là: 1209, 1306, 1447 và 1663 (Hz). 4.2.8. Burst Mode: Một ứng dụng điện thoại bất kỳ đều đòi hỏi tín hiệu DTMF được tạo ra với một thời hằng hoặc được quy định bởi ứng dụng đó hoặc bởi hệ thống chuyển mạch hiện có. Thời hằng DTMF chuẩn có thể được tạo ra bằng cách sử dụng Burst Mode. Bộ phát có khả năng tổng hợp các tone có khoảng tắt/mở trong thời gian định trước. Thời gian này là 51 ms ± 1ms và là chuẩn cho bộ quay số tự động và tổng đài. Sau khi khoảng tắt/mở tone đã được phát đi, 1 bit tương ứng sẽ được lập trong thanh ghi trạng thái để biểu thị rằng bộ phát đã sẵn sàng cho data kế. Thời hằng 51 ms ± 1ms đóng /mở tone có được khi ta chọn mode DTMF. Tuy nhiên khi CP mode (Call Progress Mode) được chọn thì một thời hằng đóng ngắt thứ hai là 102ms ± 2ms sẽ được sử dụng. Chú ý rằng khi CP mode và burst mode cùng được chọn thì MT8888 chỉ hoạt động ở chế độ phát mà thôi. Trong một ứng dụng nào đó khi ta cần một khoảng thời gian đóng ngắt khác (không theo chuẩn) thì phải dùng vòng lặp phần mềm hay một bộ định bên ngoài và tắt chế độ Busrt Mode đi. IC MT8888 khi khởi động sẽ mặc nhiên chọn chế độ DTMF mode và Burst mode đồng thời. 4.2.9. Tạo Tone đơn (Single Tone): Chế độ tạo tone đơn được dùng khi ta chỉ muốn tạo một tone nào đó trong nhóm thấp hoặc cao. Chế độ này dùng để kiểm tra thiết bị DTMF và để tính toán nhiễu, và được chọn thanh ghi Control Register B. 4.2.10. Mạch Clock DTMF: Mạch Clock tần số có tần số cộng hưởng là 3.579545 MHz. Một nhóm IC MT8888 có thể nối chung lại với nhau dùng chung một dao động thạch anh. Hình 4 – 6: Mạch Clock DTMF 4.2.11. Bộ giao tiếp với vi xử lý: MT8888 sử dụng một bộ giao tiếp vi xử lý cho phép điều khiển một cách chính xác với chức năng thu và phát. Có tổng cộng 5 thanh ghi chia làm ba loại: Thanh ghi dữ liệu thu /phát, thanh ghi điều khiển thu /phát và thanh ghi trạng thái. Có hai thanh ghi dữ liệu: thanh ghi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMạch báo trộm qua đừong dây điện thoại di động.DOC