Chương I : MẠNG FTTH (Fiber–to–the–Home). 9 
1.1.Giới thiệu chung . 9 
1.1.1.Mạng FTTC và HFC . 9 
1.1.2.Giới thiệu vềmạng FTTH . 13 
1.1.3.Ưu điểm của FTTH . 15 
1.2. Mạng FTTH. 16 
1.2.1. Bước sóng sửdụng trong mạng FTTH. 16 
1.2.2. Mạng quang tích cực AON và mạng quang thụ động PON . 18 
1.2.2.1. AON . 18 
1.2.2.2. Mạng PON. 19 
1.2.3.Các chuẩn trong mạng PON . 23 
1.2.3.1.B-PON . 23 
1.2.3.2. BPON và Gigabit PON. 24 
1.2.3.3.WDM-PON . 26 
1.2.3.4.CDMA-PON. 28 
1.2.4. Bộ tách/ghép quang và topo trong mạng PON . 29 
1.2.4.1.Bộtách/ghép quang . 29 
1.2.4.2.Topo hình cây . 31 
1.2.4.3.Topo dạng bus . 33 
1.2.4.4.Topo dạng vòng. 33 
1.2.4.5.Topo hình cây kết hợp topo dạng vòng hoặc đường tải phụ. 34 
1.2.5. PON MAC layer . 36 
1.2.5.1. Giao thức điều khiển đa điểm MPCP(Multi-Point Control Protocol) . 36 
1.2.5.2. PON với kiến trúc IEEE 802 . 40 
Chương II : KIẾN TRÚC BỘTHU-PHÁT TRONG MẠNG PON. 44 
2.1.Đặc điểm chung . 44 
2.1.1.Yêu cầu đối với mạng PON. 45 
2.1.2.Lớp vật lý mạng PON. 46 
2.1.3.Định thời cho chế độburst-mode trong mạng PON. 48 
2.2. Kiến trúc bộthu-phát trong mạng . 53 
2.2.1. Sơ đồkhối của ONU/OLT . 54 
2.2.2. Thiết bịthu và phát tín hiệu quang. 56 
2.2.2.1.Thiết bịphát quang. 56 
2.2.2.1.1.LED (Light Emitting Diode) . 57 
2.2.2.1.2.Laser . 58 
2.2.2.2.Thiết bịthu quang. 62 
2.2.2.3.Bộghép WDM . 66 
2.2.2.4.Bộkhuếch đại truyền trởkháng TIA. 67 
2.2.3. Các module thu và phát quang . 68 
2.2.4. Bộthu-phát chế độburst-mode . 71 
2.2.4.1. So sánh giữa chế độthông thường và chế độburst-mode . 71 
2.2.4.2. Bộphát quang chế độburst-mode . 72 
2.2.4.2. Bộthu quang chế độburst-mode. 79 
Chương III : MẠCH PHÁT VÀ LÀM SẮC XUNG CỰC NGẮN. 86 
3.1. Step-recovery-time diode (SRD) . 86 
3.1.1.Đặc tính lý tưởng của SRD. 86 
3.1.2.Đặc tính thực tếcủa SRD . 87 
3.1.3.Thời gian chuyển tiếp của SRD. 89 
3.2.Thiết kế mạch phát và làm sắc xung cực ngắn . 90 
3.2.1.Nguyên lý thiết kế. 90 
3.2.2.Thiết kế mạch phát và làm sắc xung cực ngắn . 93 
3.2.3.Kết quả thực nghiệm . 97 
Chương IV : ỨNG DỤNG CỦA MẠCH PHÁT VÀ LÀM SẮC XUNG CỰC NGẮN . 99 
4.1.Ứng dụng của máy phát xung cực ngắn . 99 
4.2.Một số ứng dụng phát triển của mạch phát xung cực ngắn. 99 
4.2.1.Ứng dụng trong hệthống UWB . 99 
4.2.2.Ứng dụng trong hệthống radar định vị. 100 
KẾT LUẬN CHUNG . 101 
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 102 
BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH-VIỆT . 104 
PHỤLỤC . 105. . 90
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 105 trang
105 trang | 
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 4285 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mạng FTTH (fiber-To-the-home) gigabit/s, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khe khởi tạo, một khoảng thời gian mà không có ONU 
khởi tạo trước nào được phép truyền. Chiều dài của khe khởi tạo này phải tối thiểu 
là: + - <minimum round-trip 
time>; với là chiều dài của cửa sổ truyền mà một ONU không 
khởi tạo có thể dùng. 
2. OLT gởi một bản tin khởi tạo Gate báo hiệu thời gian bắt đầu của khe 
khởi tạo và chiều dài của nó. Trong khi chuyển tiếp bản tin này từ lớp cao hơn đến 
lớp MAC, MPCP sẽ gán nhãn thời gian được lấy theo đồng hồ của nó. 
3. Chỉ các ONU chưa khởi tạo mới đáp ứng bản tin khởi tạo Gate. Trong lúc 
nhận bản tin khởi tạo Gate, một ONU sẽ thiết lập thời gian đồng hồ của nó theo 
nhãn thời gian đến trong bản tin khởi tạo Gate. 
Đồ án tốt nghiệp  
Dương Quang Hà – KSTN-ĐTVT-K49 37
4. Khi đồng hồ trong ONU đến thời gian bắt đầu của khe thời gian khởi tạo 
(cũng được phân phối trong bản tin Gate), ONU sẽ truyền bản tin của chính nó 
(khởi tạo Report). Bản tin Report sẽ chứa địa chỉ nguồn của ONU và nhãn thời gian 
tượng trưng cho thời gian bên trong của ONU khi bản tin Report được gởi. 
5. Khi OLT nhận bản tin Report từ một ONU chưa khởi tạo, nó nhận biết 
địa chỉ MAC của nó và thời gian Round-trip. Như được minh họa ở hình 1.17, thời 
gian Round-trip của một ONU là thời gian sai biệt giữa thời gian bản tin Report 
được nhận ở OLT và nhãn thời gian chứa trong bản tin Report. 
 Hình 1.17-Thời gian Round-trip 
 Từ nhiều ONU chưa khởi tạo, có thể đáp ứng cùng bản tin khởi tạo Gate, bản tin 
Report có thể xung đột. Trong trường hợp đó, bản tin Report của ONU bị xung đột 
sẽ không thiết lập bất kỳ khe nào cho hoạt động bình thường của nó. Nếu như ONU 
không nhận được khe thời gian trong khoảng thời gian nào đó, nó sẽ kết luận rằng 
sự xung đột đã xãy ra và nó sẽ thử khởi tạo lại sau khi bỏ qua một số bản tin khởi 
tạo Gate ngẫu nhiên. Số bản tin bỏ được chọn ngẫu nhiên từ một khoảng thời gian 
gấp đôi sau mỗi lần xung đột. 
 Dưới đây chúng ta mô tả hoạt động bình thường của MPCP: 
Đồ án tốt nghiệp  
Dương Quang Hà – KSTN-ĐTVT-K49 38
1. Từ lớp cao hơn (MAC control client), MPCP trong OLT đưa ra yêu cầu 
để truyền bản tin Gate đến một ONU cụ thể với các thông tin như sau: thời điểm 
ONU bắt đầu truyền dẫn và thời gian của quá trình truyền dẫn (hình 1.18). 
Hình 1.18-Giao thức MPCP-hoạt động của bản tin Gate 
2 Trong lớp MPCP (của cả OLT và ONU) duy trì một đồng hồ. Trong khi 
truyền bản tin Gate từ lớp cao hơn đến lớp MAC, MPCP sẽ gán vào bản tin này 
nhãn thời gian được lấy theo đồng hồ của nó. 
3. Trong khi tiếp nhận bản tin Gate có địa chỉ MAC phù hợp (địa chỉ của 
các bản tin Gate đều là duy nhất), ONU sẽ ghi lên các thanh ghi trong nó thời gian 
bắt đầu truyền và khoảng thời gian truyền. ONU sẽ cập nhật đồng hồ của nó theo 
thời gian lưu trên nhãn của bản tin Gate nhận được. Nếu sự sai biệt đã vượt quá 
ngưỡng đã được định trước thì ONU sẽ cho rằng, nó đã mất sự đồng bộ và sẽ tự 
chuyển vào mode chưa khởi tạo. Ở mode này, ONU không được phép truyền. Nó sẽ 
chờ đến bản tin Gate khởi tạo tiếp theo để khởi tạo lại. 
4. Nếu thời gian của bản tin Gate được nhận gần giống với thời gian được 
lưu trên nhãn của bản tin Gate, ONU sẽ cập nhật đồng hồ của nó theo nhãn thời 
gian. Khi đồng hồ trong ONU chỉ đến thời điểm bắt đầu của khe thời gian truyền 
dẫn, ONU sẽ bắt đầu phiên truyền dẫn. Quá trình truyền dẫn này có thể chứa nhiều 
Đồ án tốt nghiệp  
Dương Quang Hà – KSTN-ĐTVT-K49 39
khung Ethernet. ONU sẽ đảm bảo rằng không có khung nào bị truyền gián đoạn. 
Nếu phần còn lại của khe thời gian không đủ cho khung tiếp theo thì khung này sẽ 
được để lại cho khe thời gian truyền dẫn tiếp theo và để trống một phần không sử 
dụng trong khe thời gian hiện tại. 
 Bản tin Report sẽ được ONU gởi đi trong cửa sổ truyền dẫn gán cho nó cùng 
với các khung dữ liệu. Các bản tin Report có thể được gởi một cách tự động hay 
theo yêu cầu của OLT. Các bản tin Report được tạo ra ở lớp trên lớp điều khiển 
MAC (MAC Control Client) và được gán nhãn thời gian tại lớp điều khiển MAC 
(Hình 1.19). Thông thường Report sẽ chứa độ dài yêu cầu cho khe thời gian tiếp 
theo dựa trên độ dài hàng đợi của ONU. Khi yêu cầu một khe thời gian, ONU cũng 
có tính đến cả các phần mào đầu bản tin, đó là các khung mào đầu 64 bit và khung 
mào đầu IFG 96 bit được ghép vào trong khung dữ liệu. 
Hình 1.19-Giao thức MPCP-hoạt động của bản tin Report 
 Khi bản tin Report đã được gán nhãn thời gian đến OLT, nó sẽ đi qua lớp MAC 
(lớp này chịu trách nhiệm phân bổ băng tần). Ngoài ra, OLT cũng sẽ tính lại chu 
trình đi và về với mỗi nguồn ONU như trong hình 1.19. Sẽ có một số chênh lệch 
nhỏ của RTT mới và RTT được tính từ trước bắt nguồn từ sự thay đổi trong chiết 
suất của sợi quang do nhiệt độ thay đổi. Nếu sự chênh lệch này là lớn thì OLT sẽ 
được cảnh báo ONU đã mất đồng bộ và OLT sẽ không cấp phiên truyền dẫn cho 
ONU cho đến khi nó được khởi tạo lại. 
Đồ án tốt nghiệp  
Dương Quang Hà – KSTN-ĐTVT-K49 40
 Hiện nay giao thức MPCP vẫn đang tiếp tục được xây dựng và phát triển bởi 
nhóm 802.3ah của IEEE. Đây là nhóm có nhiệm vụ phát triển và đưa ra các giải 
pháp Ethernet cho các thuê bao của mạng truy nhập. 
1.2.5.2. PON với kiến trúc IEEE 802 
 Kiến trúc IEEE 802 định nghĩa hai phương thức: Share Medium và song công. 
Trong phuơng thức chia sẽ trung gian (Share Medium), tất cả các trạm được kết nối 
đến miền truy nhập đơn, ở đó phần lớn một trạm có thể phát tại một lúc và tất cả 
các trạm có thể nhận bất cứ lúc nào. Trong phương thức song công, đó là sự kết nối 
điểm-điểm kết nối hai trạm và cả hai trạm có thể phát và nhận đồng thời. Dựa vào 
định nghĩa đó, các cầu không bao giờ chuyển tiếp khung quay trở lại cổng vào của 
nó. Nói khác, nó cho rằng tất cả các trạm được kết nối đến cùng một cổng của cầu 
và có thể truyền thông với nhau mà không cần thông qua cầu. Phương thức này đã 
tạo ra khả năng các người dùng được kết nối đến các ONU khác nhau trong cùng 
mạng PON và có thể truyền thông với nhau mà dữ liệu không cần xử lý ở lớp 3 
hoặc lớp cao hơn. 
Point to Point Emulation 
 Trong mô hình này, OLT phải có N cổng MAC, một cổng cho một ONU( hình 
1.20). Khi một khung được gửi xuống (từ OLT đến ONU), lớp con PtPE trong OLT 
sẽ chèn LinkID kết hợp với cổng MAC cụ thể vào khung dữ liệu. Các khung sẽ 
được chia sẽ cho từng ONU nhưng chỉ một lớp MAC của nó. Ở lớp MAC của các 
ONU còn lại sẽ không nhận được khung này. Trong khả năng này, nó sẽ xuất hiện 
nếu chỉ khi khung được gửi theo kết nối PtP chỉ cho một ONU. 
Đồ án tốt nghiệp  
Dương Quang Hà – KSTN-ĐTVT-K49 41
Chèn LinkID kết 
hợp với cổng 
MAC 
Chấp nhận khung 
nếu LinkID phù 
hợp 
Từ chối khung nếu 
LinkID không phù 
hợp 
Tách khung 
theo cổng 
trong LinkID 
Chèn LinkID 
được ấn định 
cho ONU 
Hình 1.20-Hướng xuống trong PtPE 
 Ở hướng lên, ONU sẽ chèn LinkID được ấn định của nó vào mào đầu của mỗi 
khung được chuyển. Lớp con PtPE trong OLT sẽ tách khung để nhận biết cổng 
MAC chính xác dựa vào LinkID duy nhất cho mỗi ONU.(hình 1.21). 
Hình 1.21-Hướng lên trong PtPE 
 Cấu hình PtPE thích hợp với cầu khi mỗi ONU được kết nối đến một cổng độc 
lập của cầu. Cầu được đặt trong OLT sẽ chuyển tiếp lưu lượng vào trong ONU giữa 
các cổng của nó. 
Đồ án tốt nghiệp  
Dương Quang Hà – KSTN-ĐTVT-K49 42
Hình 1.22-Cầu giữa các ONU trong PtPE 
 Share Medium Emulation 
 Trong SME, bất kỳ một Node nào (OLT hay ONU) sẽ chuyển khung dữ liệu và sẽ 
được nhận ở tất cả các Node (OLT và ONU). Trong hướng xuống, OLT sẽ chèn 
một LinkID quảng bá mà mọi ONU đều chấp nhận (hình 1.23). Để đảm bảo hoạt 
động Share Medium cho hướng lên, lớp con SME trong OLT phải nhản ánh tất cả 
các khung trở lại hướng xuống để tất cả các ONU nhận chính khung dữ liệu của nó 
thì lớp con SME ở ONU chỉ thừa nhận khung nếu LinkID của khung đó khác với 
LinkID của nó. 
 Hình 1.23-Hướng truyền xuống trong SME 
Chèn LinkID 
quảng bá 
Chấp nhận tất cả 
các khung ngoại trừ 
khung của nó 
Đồ án tốt nghiệp  
Dương Quang Hà – KSTN-ĐTVT-K49 43
Chấp nhận tất cả các 
khung và phản hồi lại 
hướng xuống 
Khi truyền khung, chèn 
LinkID 
Khi nhận khung, từ chối 
LinkID của chính nó 
 Hình 1.24-Hướng truyền lên trong SME 
 SME chỉ yêu cầu một cổng MAC trong OLT. Chức năng vật lý của lớp này (lớp 
con SME) là cung cấp truyền thông ONU đến ONU, không cần cầu liên kết. 
 Bằng sự kết hợp với chuẩn 802 cũ, mạng PON mở ra một hướng đi mới cho thế 
hệ mạng quang thụ động. Mạng PON sẽ sử dụng kết hợp 2 mô hình mạng điểm-
điểm và điểm-đa điểm nhằm tối ưu hóa việc truyền tải dữ liệu và các dịch vụ video 
trong thời gian thực với chất lượng cao. 
Đồ án tốt nghiệp  
Dương Quang Hà – KSTN-ĐTVT-K49 44
Chương II : KIẾN TRÚC BỘ THU-PHÁT TRONG MẠNG 
PON 
2.1.Đặc điểm chung 
Bộ thu phát quang chiếm vai trò quan trọng nhất trong hệ thống thông tin quang 
hiện nay bởi chúng thực hiện nhiệm vụ cơ bản nhất trong mạng quang là biến đổi 
tín hiệu quang thành tín hiệu điện. Các bộ thu phát quang sử dụng laser bán dẫn và 
thiết bị nhận được kết hợp trong một linh kiện tích hợp đã làm giảm giá thành thiết 
bị mang lại ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc truyền nhận tín hiệu tương tự và 
số thông qua sợi quang. Transceiver (là thuật ngữ kết hợp của transmitter và 
receiver) được xem là thành phần chính làm giá thành của việc lắp đặt mạng quang 
tăng lên khá cao. Chính vì vậy, trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu để thiết kế bộ 
thu-phát có giá thành rẻ, hiệu suất cao và gọn nhẹ, dễ dàng sử dụng trong thực tế. 
 Cáp quang đã được biết đến từ những năm 1990. Ban đầu, mạng sử dụng cáp 
quang chỉ có tốc độ khoảng 100Mbps. Sau đó, mạng này được nâng cấp có thể đạt 
tới tốc độ từ 150-600 Mbps dựa vào kiến trúc SDH. Sau đó, kiến trúc mạng sử dụng 
các gói ATM đã được thay thế mạng Ethernet trước đó nhằm nâng cao tốc độ của 
mạng. Từ đó, chuẩn đầu tiên cho mạng PON là G.893 được ITU-T đưa ra năm 
1998. Đồng thời, hệ thống mạng PON tốc độ 100Mbps đã được phát triển và đưa 
vào sử dụng trong thương mại nhưng chỉ trong một số vùng giới hạn và giá thành 
khá cao. Trong khoảng thời gian 3-4 năm sau, tốc độ mạng PON được cải thiện lên 
tới hơn 1Gbps và ủy ban IEEE đã đưa ra chuẩn 802.3 ah (chuẩn EPON) vào tháng 6 
năm 2004. Một vài nhà cung cấp tại Nhật Bản như NTT đã đề xuất một hệ thống 
với chuẩn GPON dành cho các ứng dụng thực tế. Cùng trong thời gian này, ITU-T 
đưa ra chuẩn GPON với tốc độ luồng lên 1,244 Gbps và tốc độ luồng xuống lên 
tới 2,488 Gbps. Các bộ thu phát quang tuân theo những chuẩn này được đưa ra 
thành các chip và các module cùng với sự phát triển của các thiết bị truyền tín hiệu 
quang đã nâng cao tốc độ của các ứng dụng trong mạng FTTH. 
Đồ án tốt nghiệp  
Dương Quang Hà – KSTN-ĐTVT-K49 45
2.1.1.Yêu cầu đối với mạng PON 
 Bảng 2.1 dưới đây đưa ra tỉ số chia và dự trữ công suất cho từng kiến trúc mạng 
PON ở 3 chuẩn khác nhau. BPON có thể cung cấp từ 16 đến 32 ONU và khả năng 
phân phối băng thông linh hoạt. Cả 2 mạng BPON và GPON đều tuân thủ theo 3 
lớp A, B, C của chuẩn G.982 của ITU-T với dự trữ công suất lần lượt là 20, 25, 30 
dB giữa OLT và ONU. GPON được nâng cấp từ BPON với tốc độ cao hơn có thể 
sử dụng chung cho đến 128 node. Đồng thời, GPON cho phép tỉ số chia cao hơn 
mang BPON khá nhiều tức là có thể phục vụ số lượng thuê bao cao hơn so với 
BPON rất nhiều nhưng nó cũng bị hạn chế bởi dự trữ công suất. 
 Chuẩn 802.3 ah cũng xác định rõ khoảng cách truyền nhận chỉ từ 10-20 km. Lớp 
vật lý cũng sử dụng chuẩn 1000BASE-TX10 hoặc 1000BASE-TX20. EPON có thể 
cung cấp tối thiểu 16 bộ chia quang chỉ cần hiệu suất có thể vượt qua một giá trị 
giới hạn chấp nhận được, tỉ số chia cũng không được xác định rõ ràng bởi nó phụ 
thuộc chính vào suy hao của cáp quang và khả năng thiết bị lớp vật lý trong thực tế. 
Trong thực tế, mạng EPON có thể cung cấp tỉ số chia 1:32 hoặc 1: 64 tùy thuộc vào 
dự trữ công suất trong thực tế. 
Bảng 2.1-Dự trữ công suất [6] 
 Dự trữ công suất quang trong từng được quyết định bởi các nhà cung cấp khác 
nhau do chúng phụ thuộc trực tiếp vào các linh kiện tích cực của nhà sản xuất như 
laser, bộ thu và PON chip. Thông thường các thiết bị trong mạng BPON sử dụng 
theo chuẩn lớp B nhưng một vài tuyến truyền dẫn có độ dài 20km trong thực tế yêu 
Đồ án tốt nghiệp  
Dương Quang Hà – KSTN-ĐTVT-K49 46
cầu dự trữ công suất cần thiết cao hơn. Chính điều đó làm cho một số thiết bị tích 
cực trong thực tế phải có dự trữ công suất lên tới 26,5dB; nhờ vậy làm tăng khả 
năng ghép với các thiết bị khác trong mạng, tăng tỉ số chia của mạng BPON đồng 
thời cho phép mạng có khả năng chấp nhận dự trữ công suất là 28dB. Do đó, lớp B+ 
được đưa ra trong chuẩn G.982. 
 Với chuẩn G.982 lớp A thường được sử dụng cho các ứng dụng của mạng FTTC 
thì chuẩn G.982 lớp B và B+ được sử dụng trong mạng FTTP ngày nay với chất 
lượng và tỉ số chia tốt nhất. Hơn nữa, mặc dù chuẩn lớp B+ có chất lượng tốt hơn 
nhưng nó không có giá thành cao như mạng tuân theo chuẩn lớp C (cung cấp chất 
lượng mạng có dự trữ công suất cao hơn) nhờ các IC có độ nhạy cao và tạp âm nhỏ. 
Trong thực tế các nhà cung cấp mạng thường sử dụng chuẩn B+ để cung cấp mạng 
cho thuê bao sử dụng. Trong tương lai, các nhà cung cấp sẽ đưa tới những thiết bị 
có thể sử dụng cho tuyến truyền dẫn khoảng cách xa hơn (từ 30-40km) với tỉ số 
chia lên tới 1:128 như chuẩn lớp C. 
2.1.2.Lớp vật lý mạng PON 
 Đặc điểm lớp vật lý trong mạng phụ thuộc trực tiếp vào tính chất vật lý của cơ sở 
hạ tầng mạng mà cụ thể trong mạng PON là khả năng biến đổi tín hiệu quang-điện 
và ngược lại, khả năng khôi phục định thời cho xung clock và dữ liệu được truyền 
trong mạng. Lớp vật lý sẽ trực tiếp mang dòng dữ liệu nhận được truyền tải lên các 
lớp trên và cũng chịu trách nhiệm biến đổi dữ liệu từ các lớp trên chuyển tới thành 
các tín hiệu quang để truyền đi. Vì vậy, đặc điểm vật lý của mạng PON sẽ quyết 
định bởi công suất phát, độ nhạy thu cho từng mạng với dự trữ công suất và tốc độ 
truyền tải khác nhau. Bảng 2.2 dưới đây xác định đặc điểm của lớp vật lý trong 
mạng BPON theo chuẩn G.982. 
Đồ án tốt nghiệp  
Dương Quang Hà – KSTN-ĐTVT-K49 47
Bảng 2.2-Tính chất lớp vật lý của mạng BPON [7] 
 Sau khi đưa ra chuẩn BPON, mạng GPON được đề xuất để thay thế BPON bởi 
khả năng truyền tải tốc độ cao. Trong khi GPON được dùng để phục vụ tất cả các 
dịch vụ khác nhau thì mục đích thiết kế mạng EPON chỉ dành để truyền tải các gói 
dữ liệu trong mạng Ethernet. ITU-T đã cố gắng đưa ra một chuẩn chung cho lớp vật 
lý mạng EPON nhưng bởi tính chất khác nhau giữa 2 mạng này nên đặc điểm lớp 
vật lý của EPON và GPON có sự khác biệt theo bảng 2.3. 
Đồ án tốt nghiệp  
Dương Quang Hà – KSTN-ĐTVT-K49 48
Bảng 2.3-Lớp vật lý mạng EPON và GPON [8] 
2.1.3.Định thời cho chế độ burst-mode trong mạng PON 
 Truyền tải chế độ burst-mode trong mạng PON theo hướng lên yêu cầu định thời 
rất nghiêm ngặt giữa OLT và ONU. Hình 2.1 dưới đây minh họa định thời cho chế 
độ burst-mode của lớp vật lý mạng PON với dòng dữ liệu tuyến lên phát ra từ ONU 
tới OLT. 
 Kỹ thuật đa truy nhập và khả năng truyền nhận chế độ burst-mode yêu cầu phần 
phát của ONU cần phải truyền đi tín hiệu định thời mở đầu trong khe thời gian 
được chỉ định bởi lớp MAC; nói cách khác là công suất tín hiệu laser và tỉ số phân 
biệt mức tín hiệu cần phải ổn định trong khoảng thời gian này đồng thời không thay 
đổi trước khi khe thời gian hoàn thành công việc. Trong suốt các khe thời gian chỉ 
định cho các ONU, phần phát của mỗi ONU phải được tắt hoặc không được truyền 
đi tín hiệu quang; nếu không nó sẽ gây ra nhiễu xuyên kênh và ảnh hưởng tới dòng 
tín hiệu tuyến lên. Điều này yêu cầu các chuyển mạch phía phát của ONU phải có 
thời gian chuyển mạch nhanh (thông thường có thời gian lên và xuống của tín hiệu 
trong khoảng dưới ns) sau khi bật hoặc tắt nguồn hay khi bắt đầu tiến hành kết nối 
với mạng. 
Đồ án tốt nghiệp  
Dương Quang Hà – KSTN-ĐTVT-K49 49
Hình 2.1-Định thời cho chế độ burst mode [9] 
 Tóm lại, có 2 yêu cầu cơ bản cho phần phát của ONU là : có thời gian chuyển 
mạch và khởi động nhanh bởi nó chiếm vai trò rất quan trọng đối với thiết bị có tỉ 
số chia cao (khả năng nhanh chóng khôi phục lại kết nối sau khi có lỗi xảy ra trong 
mạng chịu ảnh hưởng rất lớn của số lượng ONU có trong mạng), có khả năng 
nhanh chóng phát hiện sự trôi của tín hiệu trong mạng (điều này rất quan trong khi 
cần truyền tải những gói dữ liệu lớn chiếm khoảng thời gian khá dài ở trong mạng). 
 Phần thu của OLT phải có độ nhạy thu cao (phát hiện những lỗi trong mạng do sự 
thay đổi nhỏ của công suất tín hiệu phát), dải động lớn và đáp ứng nhanh. Thông 
thường, mỗi ONU có suy hao truyền dẫn khác nhau tới OLT do khoảng cách khác 
nhau của các ONU tới OLT; bởi vậy, OLT cần phải nhận biết nhanh chóng các tín 
hiệu burst có biến thiên về biên độ và pha rất lớn ở trong mạng. Trong trường hợp 
xấu nhất xảy ra là khi một tín hiệu burst có biên độ rất thấp theo sau là tín hiệu burst 
với biên độ lớn hơn rất nhiều thì OLT cần phải nhanh chóng xác định sự biến thiên 
giữa biên độ 2 tín hiệu với thời gian xác lập rất ngắn. 
 Bảng 2.4 dưới đây tổng kết định thời trong mạng BPON, GPON và EPON. Như 
bảng dưới đây, mạng BPON và GPON có yêu cầu định thời rất nghiêm ngặt. Trong 
mạng BPON, các khung dữ liệu tuyến lên gồm 53 khe thời gian, mỗi khung gồm 3 
byte PLP và 1 byte CRC đặt ở phần đầu mỗi khung. Khi 2 khe thời gian liên tục 
được cấp phát cho ONU khác nhau thì trong thời gian truyền 4 byte này (chiếm 
khoảng 205.8 ns) đủ thời gian để làm tắt laser phát ở ONU đầu tiên , bật laser phát 
tại ONU thứ 2, thực hiện khuếch đại và đồng bộ xung clock ở OLT. GPON có các 
tham số yêu cầu định thời chặt chẽ hơn. Ví dụ, trong mạng GPON với tốc độ 
1,244Gbps chỉ cần dùng 32 bit trong khoảng thời gian bảo vệ để thực hiện quá trình 
bật và tắt laser, 44 bit PLP được chỉ định cho việc điều khiển khuếch đại và đồng 
Đồ án tốt nghiệp  
Dương Quang Hà – KSTN-ĐTVT-K49 50
bộ xung clock phía thu. Bảng 2.5 liệt kê các đặc trưng cơ bản của chuẩn GPON lớp 
B dùng cho lớp vật lý PMD (Physical Medium Dependant) trong tuyến lên do ITU-
T đề xuất trong chuẩn G984.2. 
Bảng 2.4-Định thời chế độ burst mode cho GPON và EPON [8,10] 
 Trong rất nhiều trường hợp, dải động của tín hiệu tới từ rất nhiều các ONU khác 
nhau yêu cầu thời gian thiết lập khá dài so với khoảng thời gian bảo vệ được chỉ 
định trước. Để giảm thời gian điều chỉnh dải khuếch đại cần thiết thì trong mạng 
BPON và GPON thực hiện phương pháp PLM (Power Leveling Mechanism) mà 
theo phương pháp này, OLT sẽ hướng dẫn các ONU khác nhau tự điều chỉnh công 
suất phát của bản thân nó. Vì vậy, mức tín hiệu thu được tại OLT của các ONU 
khác nhau sẽ gần giống nhau không cần phải điều chỉnh khuếch đại và thời gian 
thiết lập. 
Đồ án tốt nghiệp  
Dương Quang Hà – KSTN-ĐTVT-K49 51
Bảng 2.5-Tham số cơ bản cho chuẩn GPON lớp B cho tầng PMD [8] 
 Bảng 2.6 liệt kê tất cả các tham số chính của giao tiếp quang PMD và đặc điểm 
tín hiệu và định thời của tầng vật lý trong mạng EPON tuyến lên với khoảng cách 
truyền dẫn là 20km : 
1. Laser Fabry- Perot được giả thiết sử dụng trong mạng này. Giá trị của độ 
rộng phổ cho phép được liệt kê trong chuẩn 802.3ah. 
2. Mạng phân phối quang ODN : PX10 (0.5-10km, 5-20dB); PX20 (0.5-20km, 
5-24dB) 
3. Trong trường hợp tất cả các tham số trong mạng ở tình trạng xấu nhất thì tán 
xạ đơn sắc trong mạng cần phải có giá trị dưới 1,5dB. Tán xạ đơn sắc của 
mạng là một thành phần quan trọng của tham số TDP (Transmit and 
Dispersion Penalty). 
4. Dải động của phía thu được liệt kê theo giá trị ngưỡng trong từng trường hợp 
 Tuy nhiên, mạng EPON cũng có nhiều đặc điểm khác biệt so với 2 mạng trên tại 
tầng vật lý. Ban đầu theo chuẩn 802.3, có rất nhiều các giải pháp khác nhau cho 
việc định thời chế độ burst mode như việc sử dụng laser có khoảng thời gian thiết 
lập ngắn, sử dụng mạch tự điều chỉnh khuếch đại AGC (Auto-gain Control) và 
Đồ án tốt nghiệp  
Dương Quang Hà – KSTN-ĐTVT-K49 52
mạch khôi phục xung clock cùng dữ liệu CDR (Clock Data Recovery) tương tự như 
trong mạng GPON. Sau khi phân tích và thử nghiệm, chuẩn 802.3 xác định các 
tham số cố định về định thời như sau : thời gian bật laser là 512 ns, thờigian tắt 
laser là 512 ns, thời gian thiết lập của phía thu dưới 400ns. Do các thiết bị ONU là 
những thiết bị được sản xuất hàng loạt nên nó cần phải được thiết kế một cách đơn 
giản và chi phí thấp nhất. Do đó, các thành phần của PMD phải được sản xuất với 
số lượng lớn và không cần phải sử dụng bất cứ một giao tiếp số nào khác đồng thời 
cần có thời gian bật/tắt laser ổn định. Ngược lại với ONU, OLT là thiết bị có giá 
thành cao nên nó chỉ là thiết bị đơn nhất được sử dụng ở trong từng mạng cụ thể 
nên nó không cần phải có các giá trị định thời xác định. Trong mạng thực tế, OLT 
được phép tự điều chỉnh các đặc điểm phần thu của nó (giá trị thiết lập phía thu,…). 
Bảng 2.6-Các tham số PMD chính trong mạng EPON [11] 
 Đặc điểm định thời là đặc tính kỹ thuật quan trọng quyết định khả năng khai thác 
và mở rộng mạng EPON trong thực tế. Hiện nay có rất nhiều hãng cung cấp thiết bị 
quang sử dụng trong mạng EPON nên hiệu suất và số lượng các bộ thu-phát trong 
mạng EPON ngày càng cao với giá thành hạ thấp. Trong thời gian này, các nhà 
cung cấp đang tiến hành xây dựng các thiết bị mạng GPON dựa trên các yêu cầu 
Đồ án tốt nghiệp  
Dương Quang Hà – KSTN-ĐTVT-K49 53
theo chuẩn của ITU-T. Do đặc điểm định thời chặt chẽ và dải động rất rộng nên tính 
chất kỹ thuật của mạng GPON chạy chế độ burst mode rất phức tạp so với mạng 
BPON và EPON nên hiện nay mới chỉ có vài chip OLT dùng cho chuẩn GPON 
1,244 Gbps được bán trên thị trường. 
2.2. Kiến trúc bộ thu-phát trong mạng 
 Các bộ thu-phát trong mạng PON được phân chia thành các loại khác nhau theo 
bước sóng, tốc độ truyền dữ liệu, giao tiếp quang-điện, dải nhiệt độ hoạt động,… 
Các nhà sản xuất cung cấp các thiết bị này bắt đầu từ việc xây dựng các linh kiện 
rời rạc cho tới việc tổ hợp chúng lại trên một chip bán dẫn hoặc chế tạo thành các 
module. Hình 2.2 dưới đây minh họa một số các bộ thu-phát được sử dụng trong 
thực tế các mạng thông tin quang hiện nay. Thông thường, kiến trúc các bộ thu-phát 
đều dựa trên các chip quang điện tử rời rạc với các thành phần được đóng gói theo 
chuẩn sử dụng trong công nghiệp. Bởi vì giá thành của các bộ thu-phát này khá cao 
nên việc sản xuất hàng loạt vẫn là yêu cầu bức thiết cần được giải quyết. 
Hình 2.2–Một vài bộ thu-phát sử dụng trong mạng quang 
 Bộ thu-phát trong mạng quang là các thiết bị truyền-nhận song công sử dụng 
bước sóng khác nhau cho việc phát và thu tín hiệu quang giữa OLT tại phía nhà 
cung cấp và ONU ở phía thuê bao sử dụng. Hiện nay, có 2 chuẩn chính cho bộ thu-
phát là : thiết bị diplexer và triplexer. Với bộ thu-phát kiểu diplexer, bước sóng sử 
dụng theo chuẩn dùng trong công nghiệp với 1310nm cho dòng dữ liệu tuyến lên và 
1490nm cho dòng dữ liệu tuyến xuống. Với thiết bị dạng triplexer, bước sóng 
1550nm được chỉ định cho việc phát quảng bá tín hiệu video tương tự cho dòng dữ 
Đồ án tốt nghiệp  
Dương Quang Hà – KSTN-ĐTVT-K49 54
liệu hướng xuống. Điều đó cũng có nghĩa là tín hiệu video số được truyền trên bước 
sóng 1490nm ở tuyến xuống qua công nghệ IP. 
 Để nhanh chóng phát triển FTTH, giá thành của các bộ thu-phát quang cần phải 
được giảm xuống một cách hợp lý; cụ thể là trong mạng FTTH thì giá thành của 
mạng quyết định chủ yếu bởi giá thành của thiết bị ONU còn thiết bị OLT tuy có 
giá thành cao nhưng nó được chia sẻ bởi rất nhiều người sử dụng ở trong mạng. Bởi 
vậy, giá thành bộ thu-phát ở phía ONU chiếm vai trò quan trọng trong việc hạ chi 
phí sử dụng mạng. Hiện nay, trong công nghệ mạng PON tồn tại rất nhiều thách 
thức về mặt kỹ thuật cho việc thiết kế các bộ thu-phát bởi một số lý do chính sau : 
1. OLT có công suất quang phát ra lớn và có độ nhạy cao để bù lại suy hao của 
bộ chia và đường truyền cáp quang kết nối từ nhà cung cấp tới người sử 
dụng. 
2. Kỹ thuật truyền tín hiệu quang chế độ burst-mode dùng cho dòng dữ liệu lên. 
3. Hạ giá thành đóng gói các thiết bị quang 
4. Tích hợp các chức năng số và tương tự trên một IC. 
2.2.1. Sơ đồ khối của ONU/OLT 
 Hình 2.3 dưới đây minh họa sơ đồ khối của bộ thu-phát sử dụng trong mạng PON 
trong kiến trúc lớp vật lý trên một chip cho cả 2 chế độ burst-mode và chế độ truyền 
nhận liên tục. Đây là những khối cơ bản nhất trong kiến trúc bộ thu, phát của mạng 
PON. Trong sơ đồ khối, bên phía ONU gồm bộ thu dòng dữ liệu tuyến xuống (Rx) 
và bộ phát dòng dữ liệu tuyến lên (Tx) còn bên phía OLT thì ngược lại Tx của dòng 
dữ liệu tuyến xuống và Rx của dòng dữ liệu tuyến lên. Bộ phát dòng dữ liệu tuyến 
lên gồm bộ điều khiển laser burst-mode và một laser Fabry- Perot trong khối phát 
tín hiệu quang TOSA (Transmit Optical Sub-Assembly). Bộ thu dữ liệu tuyến 
xuống gồm một diode PIN hoặc APD cùng bộ khuếch đại truyề