Lợi ích chính của IN là khảnăng cải tiến các dịch vụhiện tại và phát triển những tài
nguyên mới quốc gia. Để đáp ứng những mục tiêu này, các nhà cung cấp mong muốn có
khảnăng giải quyết hoàn hảo các vấn đềsau:
• Đưa ra dịch vụmới một cách nhanh chóng- IN đưa ra khảnăng cung cấp những
dịch vụmới hoặc thay đổi những dịch vụhiện có trong toàn mạng bằng sựcan
thiệp vật lý.
• Cung cấp dịch vụtheo yêu cầu khách hàng- Các nhà cung cấp mong muốn có
khảnăng thay đổi phương thức thực hiện dịch vụmột cách nhanh chóng và hiệu
quả. Những khách hàng cũng đã hạn chếnhững đòi hỏi khắt khe những dịch vụ
của riêng họ đểlàm thỏa mãn những thứcần thiết của riêng họ.
• Thiết lập đại lý cung cấp độc lập- Một tiêu chuẩn chủyếu cho những nhà cung
cấp dịch vụ đó là những phần mềm phải được phát triển nhanh chóng và rẻ. Để
hoàn thành được điều này, những người cung cấp hệthống phải kết hợp được
những phần mềm thương mại sẵn có đểtạo ra những ứng dụng do các nhà cung cấp
dịch vụyêu cầu
22 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2634 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mạng thông minh (IN – Intelligent Network), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cấp khác nhau, trong khi đó vẫn duy trì được những tiêu chuẩn
vận hành mạng một cách nghiêm ngặt. Những nhà cung cấp dịch vụ không thể dựa
vào một hoặc hai đại lý cung cấp để cung cấp thiết bị và phần mềm để đáp ứng
những yêu cầu của khách hàng.
Công nghệ mạng thông minh tiên tiến (AIN - Advance Intelligent Network) sử dụng
phương thức nhúng của các hệ thống chuyển mạch điều khiển theo chương trình nhớ sẵn
và mạng SS7. Công nghệ AIN cho phép tách biệt những chức năng dịch vụ đặc trưng và
dữ liệu từ những tài nguyên mạng khác nhau. Chức năng này làm giảm bớt sự lệ thuộc của
những đại lý cung cấp hệ thống chuyển mạch để phát triển phần mềm và những kế hoạch
phân phối. Những nhà cung cấp dịch vụ có thể thoải mái hơn để đưa ra những dịch vụ
theo yêu cầu của khách hàng.
Điểm điều khiển dịch vụ (SCP – Service Control Point) bao gồm nhiều khả năng
chương trình hóa những dịch vụ riêng biệt (hoặc phương thức thực hiện dịch vụ) đó là sự
hạn chế dưới chuẩn của các nhà cung cấp dịch vụ. SCP cũng bao gồm dữ liệu dịch vụ đặc
trưng cho phép các nhà cung cấp dịch vụ và những khách hàng của họ hướng tới những
dịch vụ theo yêu cầu. Với IN, không có loại nào là cỡ duy nhất phù hợp với tất cả các dịch
vụ được yêu cầu để đáp ứng những thứ cần thiết của cá nhân.
Do phương thức thực hiện dịch vụ do nhà cung cấp dịch vụ điều khiển, nó dễ ràng
hơn khi đưa ra các dịch vụ theo định hướng giá và lợi nhuận. Những nhà cung cấp mạng
có thể chào hàng tại thị trường trọng điểm để thử nghiệm dịch vụ bằng cách đưa phương
thức thực hiện dịch vụ vào trong một SCP và thử nghiệm những khả năng trong thị trường
đó hay trong những hệ thống chuyển mạch khác. Những tiêu chuẩn và sự công khai được
chấp nhận, những cái chung của tài liệu dẫn chứng hợp lý cung cấp một phương thức tiêu
chuẩn giữa những hệ thống chuyển mạch và các SCP, đặc biệt là trong điều kiện đa nhà đại
lý cung cấp.
4. Các công nghệ phiên bản AIN
Yêu cầu cho những dịch vụ AIN vượt xa lợi ích của chức năng mạng. Những nhà
cung cấp dịch vụ không thể đợi tất cả các tính năng và chức năng như đã được mô tả trong
phiên bản AIN 1. Các phiên bản AIN 1 định rõ tất cả các loại nhu cầu, nó thực hiện tập
hợp các khả năng qua lớn để thích ứng được với nền công nghiệp.
Telcordia Technologies phát triển tính hoạt động hướng vào những yêu cầu FTS
2000 xuất trình bởi chính phủ Mỹ. Các RBOCs lần lượt làm thích nghi những yêu cầu này
để đáp ứng những nhu cầu cần thiết tức thời của khách hàng. Sự cố gắng này là kết quả từ
Phiên bản AIN 0, nó có một khung thời gian trước khi có thể sử dụng AIN 0.1. Trong lúc
đó, bản thân những tiêu chuẩn quốc tế, Hiệp hội viễn thông quốc tê (ITU) đi theo những
khái niệm đưa ra từ trước trong những yêu cầu Phiên bản AIN 1. ITU phát triển một tiêu
chuẩn IN quốc tế được gọi là Capability Set 1, hay SC-1. Hình 5 cho thấy đích của công
nghệ Phiên bản AIN 1, như được định nghĩa trong Telcordia Technologies AIN Generic
Requirements (GRs).
7
Điểm chuyển mạch dịch vụ (SSP – Service Switching Point) trong sơ đồ này là một
AIN có năng lực cần thiết cho hệ thống chuyển mạch. Ngoài việc cung cấp cho những đầu
cuối người dùng với truy nhập đến mạng và thực hiện bất kỳ một tính năng chuyển mạch
cần thiết nào, SSP cho phép truy nhập đến tập hợp những khả năng của AIN. SSP có khả
năng phát hiện ra những yêu cầu cho AIN - những dịch vụ cơ bản và những thông tin thiết
lập cuộc gọi cùng với phương thức thực hiện dịch vụ AIN được đặt tại những SCP. SSP
có thể giao tiếp với những hệ thống mạng khác (ví dụ như những thiết bị ngoại vi thông
minh) được các dịch vụ riêng lẻ xác định.
Điểm điều khiển dịch vụ (SCP) cung cấp khả năng điều khiển dịch vụ. Có hai thành
phần cơ bản trong một SCP, phần một là tính năng ứng dụng trong đó phương thức thực
hiện dịch vụ được cài đặt sau khi những dịch vụ được thiết lập. Tính năng ứng dụng này
nằm trên đỉnh của phần SCP cơ bản thứ hai - một tập hợp những tính năng nền tảng chung
được các nhà cung cấp SCP phát triển. Chức năng nền tảng này được chia sẻ giữa những
chương trình ứng dụng phương thức thực hiện dịch vụ trong tính năng hoạt động ứng dụng.
Tính hoạt động nền tảng cung cấp giao diện SS7 tới các hệ thống chuyển mạch. Như đã
thấy trong sơ đồ trên, SCP được kết nối đến các SSP thông qua mạng SS7.
Thiết bị ngoại vi thông minh (IP-Intelligent Peripheral ) cung cấp tài nguyên là
những thông báo âm thanh được kết nối và tùy biến, nhận thức tiếng nói, và tập hợp mã đa
tần (DTMF) âm kép. IP chứa đựng một ma trận chuyển mạch để kết nối người dùng đến
tài nguyên. Ngoài ra, IP hỗ trợ sự tương tác thông tin linh hoạt giữa đầu cuối người dùng
với mạng. Nó có những khả năng quản lý tài nguyên để tìm những nguồn thông tin không
dùng đến, bắt đầu những nguồn tài nguyên đó, và rồi trả lại chúng trạng thái rỗi.
Giao diện giữa SSP và IP là một mạng số đa dịch vụ tích hợp (ISDN), giao diện nhịp
độ sơ cấp (PRI), và/hoặc giao diện cơ bản (BRI). IP có tính năng hoạt động để cung cấp
giao diện ISDN cho hệ thống chuyển mạch. Cái thêm được thể hiện trong sơ đồ trên tương
đương về mặt chức năng đến một SCP, nhưng nó được kết nối trực tiếp đến một SSP. Một
giao diện tốc độ cao hỗ trợ truyền thông giữa một cái thêm vào và một SSP. Những thông
báo lớp ứng dụng đồng nhất về nội dung được mạng bởi mạng SS7 giữa SSP và SCP.
Hình 5: Phiên bản AIN 1
Điểm chuyển
mạch dịch
vụ (SSP)
Mạng CCS
Các hệ thống
vận hành
(OSs)
Thiết bị đầu
cuối thông
minh (IP) Điểm điều
khiển dịch
vụ (SCP)
Bộ phận
bổ xung
8
5. Mô hình cuộc gọi
Mô hình cuộc gọi là đại diện chung cho những hoạt động cuộc gọi SSP được yêu cầu
thiếp lập, duy trì và giải phóng một cuộc gọi cơ bản. Mô hình cuộc gọi bao gồm điểm
trong những cuộc gọi (PICs), các điểm tìm kiếm (DPs), và các trigơ được mô tả trong Hình
6 dưới đây.
Các PIC miêu tả những hoạt động của hệ thống chuyển mạch bình thường hay các
trạng thái mà một cuộc gọi đi xuyên suốt từ điểm đầu đến điểm cuối. Ví dụ: trạng thái vô
hiệu lực hay trạng thái rỗi là khi SSP trên thực tế đang kiểm tra đường dây của khách hàng.
Những ví dụ khác của các trạng thái, hoặc các PICs, là nhấc máy, thu thập thông tin, phân
tích thông tin, định tuyến, cảnh báo, . . .
Những hệ thống chuyển mạch đã trải qua những giai đoạn giống nhau trước khi AIN
được phát triển. Tuy nhiên, đến khi AIN giới thiệu một mô hình cuộc gọi chính thức hướng
đến tất cả các hệ thống chuyển mạch phải được tham gia. Trong mô hình cuộc gọi mới này,
các điểm dò tìm trigơ (TDPs) được thêm vào giữa các PICs. Các SSPs kiểm tra TDPs để
xem xét nếu có bất kỳ những trigơ tích cực nào. Có 3 kiểu trigơ: các trigơ đường dây cơ sở
hay thuê bao, các trigơ nhóm cơ sở, và các trigơ văn phòng cơ sở. Những trigơ thuê bao
được cung cấp đến đường dây khách hàng với mục đích là một vài cuộc gọi từ điểm bắt
đầu đích và đến điểm kết thúc phải qua trigơ. Các trigơ nhóm cơ bản được thiết kế để các
nhóm thuê bao, các nhóm Centrex hay doanh nghiệp, bất kỳ một thành viên nào của một
phần mềm định rõ nhóm nào sẽ qua trigơ. Các trigơ văn phòng không được gắn cho những
cá nhân riêng lẻ hoặc những nhóm.
Nếu một trigơ hoạt động được phát hiện, việc xử lý cuộc gọi trong hệ thống chuyển
mạch thông thường bị đình chỉ cho tới khi SSP và SCP hoàn thành việc truyền thông.
Chẳng hạn, trong sơ đồ ở trên, hãy nghĩ rằng một cuộc gọi AIN đã có tiến triển trải qua
trạng thái không hiệu lực hay nhấc máy là PIC và hiện thời tại thu thập thông tin PIC. Xử
Hình 6: Mô hình cuộc gọi: Khái niệm cơ bản
Chuyển mạch
AIN (SSP)
Dịch vụ
logic AIN
Thông tin_Tập hợp
Phân tích_Định tuyến
SCP
Các điểm phát hiện tricgơ (TDPs)
(v.v..., Thông tin được tập hợp)
Các điểm trong cuộc gọi (PICs)
(v.v..., Tập hợp thông tin)
Mô hình
cuộc gọ
Các tricgơ
9
lý cuộc gọi thông thường bị đình chỉ tại TDP đã thu thập thông tin bởi vì một trigơ trì hoãn
hoạt động nhấc máy. Trước quá trình xử lý tiếp tục (phân tích thông tin) PIC, SSP tập hợp
một thông báo thông tin đã được thu thập và gửi nó đến SCP thông qua mạng SS7. Sau khi
phương thức thực hiện dịch vụ SCP thực hiện theo thông báo, SCP gửi một tin nhắn phận
tích định tuyến để nó cho SSP biết phải điều khiển cuộc gọi như thế nào trước khi đi đến
một PIC tiếp theo (phân tích thông tin).
Thực chất, khi SSP nhận ra đó là một cuộc gọi có một trigơ AIN phụ trợ, SSP đình
chỉ quá trình xử lý cuộc gọi trong khi truy vấn SCP cho việc định tuyến cuộc gọi có liên
quan. Trước đó SCP cung cấp chỉ dẫn, SSP tiếp tục mô hình cuộc gọi cho đến khi hoàn
thành cuộc gọi. Điều này về cơ bản là làm thế nào để mô hình cuộc gọi làm việc, và nó là
một thành phần quan trọng trong AIN. Khái niệm này khác với khái niệm chuyển mạch
AIN trước kia trong đó những cuộc gọi được xử lý từ trạng thái bắt đầu đến trạng thái kết
thúc cuộc gọi mà không có sự trì hoãn cuộc gọi.
6. Phiên bản AIN 0
Mô hình cuộc gọi Phiên bản AIN 0 có 3 điểm kiểm tra trigơ (TCPs). Ở tại mỗi một
TCP có một hay nhiều hơn các trigơ. Chẳng hạn, TCP nhấc máy tính cả đến trigơ trực tiếp
nhấc máy. Nếu một đường dây thuê bao được trang bị với trigơ này, truyền thông với SCP
sẽ xuất hiện nếu hệ thống chuyển mạch phát hiện tình trạng nhấc máy. Cho một trigơ trì
hoãn nhấc máy, một hoặc hơn số đã được quay trước khi bắt đầu một quá trình đến SCP.
Với tập hợp số và phân tích TCP, các số được thu thập được phân tích trước khi bắt đầu
một quá trình. Khởi sự một quá trình cũng có thể xuất hiện khi định tuyến trạng thái cuộc
gọi. Mô hình cuộc gọi được thể hiện trong hình 7.
Khi một hệ thống chuyển mạch đoán nhận một cuộc gọi cần đến sự bao hàm AIN, nó
kiểm tra những điểu kiện quá tải trước khi truyền thông với SCP. Quá trình xử lý này được
gọi là gián đoạn mã. Gián đoạn mã cho phép SCP thông báo hệ thống chuyển mạch giảm
thiểu thông báo các NPA hay NPA-NXX một cách chắc chắn. Khi gián đoạn mã bị tác
động, một vài cuộc gọi có thể nhận được cách xử lý cuối cùng. Cách khác, một thông báo
tài liệu cung cấp được gửi đến SCP. Phụ thuộc vào phương thức thực hiện dịch vụ SCP, nó
Hình 7: Mô hình cuộc gọi Phiên bản AIN 0
Rỗi
Nhấc máy
Phân tích
&
Tập hợp số
Định tuyến
TCPs
• Nhấc máy trực tiếp
• Nhấc máy
• Chiếm dụng trung kế đến
• Kênh PRI B
• Các bộ hoạt động đặc trưng BRI
• Mã hoá đặc trưng PODP (*XX)
• Các mã tiến hành quay só theo
yêu câu của khách hàng
• Chia sẻ trung kế giữa các phòng
(Truy nhập trigơ quá giang)
• Tự động định tuyến
mềm dẻo
• Số danh bạ điện thoại
10
sẽ hồi đáp đến hệ thống chuyển mạch với một vài kiến thức xử lý cuộc gọi được thể hiện
trên hình 8.
Phiên bản AIN 0 cung cấp thông cáo tại hệ thống chuyển mạch. Phiên bản 0 căn cứ
vào Công nghiệp tiêu chuẩn quốc gia Mỹ (ANSI) và Phần ứng dụng khả năng trao đổi
(TCAP) số 1. TCAP ở lớp số 7 của chồng nghi thức SS7. Điều này có nghĩa rằng có duy
nhất một tin nhắn được gửi từ SSP đến SCP, không có trigơ nào đạt được một trong 3 TCP.
7. Phiên bản AIN 0.1
AIN 0.1 là tập hợp con đầu tiên của Phiên bản AIN 1. Có 2 sự khác nhau cơ bản
giữa Phiên bản AIN 0 và AIN 0.1. Đầu tiên là mô hình cuộc gọi cân đối và thứ 2 là thiết
lập truyền thông giữa hệ thống chuyển mạch và SCP. Mô hình cuộc gọi cân đối được tách
ra bên trong mô hình cuộc gọi phát sinh (một nửa cuộc gọi phát sinh) và mô hình cuộc gọi
kết thúc (một nửa cuộc gọi kết thúc). Mô hình cuộc gọi Phiên bản AIN 0 không phân biệt
giữa điểm bắt đầu và điểm kết thúc. Một tiêu chuẩn hay một mô hình cuộc gọi cân đối là
cần thiết trong khi chúng ta phát triển tới khả năng của Phiên bản AIN 1, bởi vì những khả
năng đó sẽ có nhiều các PIC và TDP hơn. Đông thời, sẽ có các kiểu chuyển mạch phức tạp
và gồm các phần tử mạng. Bởi vậy, phương thức thực hiện dịch vụ sẽ cần tương tác với
mỗi phần tử mà sẽ được yêu cầu trong mạng.
AIN 0.1 bao gồm một vài đặc tính chính khác. Có 254 thông cáo trong hệ thống
chuyển mạch, nó cung cấp những thông báo linh hoạt hơn, sẵn sàng đến những khách
hàng. Có thêm các chức năng cuộc gọi có liên quan và không có cuộc gọi liên quan cũng
như 3 trigơ thêm vào - trigơ N11, trigơ số 3, 6, 10, và trigơ cuối cùng. Nhiều trigơ hơn
cung cấp thêm những cơ hội cho phương thức thực hiện dịch vụ SCP ảnh hưởng đến quá
trình xử lý cuộc gọi. (Chú ý: TCP là một Phiên bản AIN 0 hoàn thành thay đổi đến TDP
trong AIN 0.1).
Có một vài khả năng không cuộc gọi liên quan trong AIN 0.1. SCP có khả năng kích
hoạt và khử kích hoạt những trigơ được thuê. SCP trong AIN 0.1 cũng có thể theo dõi tài
AIN Phiên bản 0 khởi
sự một hành động
Kiểm tra khe
hở mã
Sử lý cuối cùng Truy vấn TCAP gửi
đến SCP
Thực hiện thông báo và tập hợp số
Định tuyễn cuộc gọi
Cuộc gọi kết thúc khi có thông báo
Báo cho SCP biết khi cuộc gọi được giải phóng
Thông tin khe hở mã
Đưa ra những chỉ dẫn
Hình 8: Các chức năng của Phiên bản AIN 0
11
nguyên. Ngoài việc gửi một thông báo định tuyến cuộc gọi cho hệ thống chuyển mạch,
SCP có thể đòi hỏi hệ thống chuyển mạch theo dõi trạng thái bận và ngừng của đường dây
đặc biệt và những thay đổi của báo cáo. AIN 0.1 cũng hỗ trợ những tính năng ISDN chuẩn.
Như đã được đề cập trước đó, có một sự phân biệt giữa ranh giới khởi tạo và ranh
giới kết thúc của một điểm chuyển mạch dịch vụ. Điều này có nghĩa cả hai trigơ khởi tạo
và kết thúc và phương thức thực hiện dịch vụ có thể ảnh hướng đến một cuộc gọi đơn lẻ.
Hình 9. mô tả mô hình cuộc gọi khởi đầu trong AIN 0.1, mô hình cuộc gọi khởi đầu
trong AIN 0.1 bao gồm những điểm dò tìm trigơ khởi đầu - kết thúc sự khởi đầu, thu thập
thông tin, phân tích thông tin, và mạng bận.
Mô hình cuộc gọi kết thúc AIN 0.1 bao gồm một TDP - cố gắng kết thúc, như được
miêu tả trong từng phần của mô hình cuộc gọi trong Hình 10.
1. Giá trị 0 Phản đối
Thử khởi tạo
2. Cấp phép_Khởi tạo_Thực hiện
3. Tập hợp_Thông tin
Ngắt kết nối
5. Lựa chọn_ Hướng đi
Khởi tạo bị hủy
Thông tin được tập hợp
Điểm trong
cuộc gọi (PIC)
Điểm phát
hiện trigơ
(TDP)
AIN 0.1 TDP
Thông tin được
phân tích
Thông tin không
có hiệu lực
Mạng bận
Tập hơp ngoài
thời gian
Sự khởi tạo
được cho phép
4. Phân tích_Thông tin
Hướng đi được
lựa chon
Hình 9: Mô hình cuộc gọi khởi tạo AIN 0.1
12
AIN 0.1 : GIAO DIỆN SSP-SCP
AIN 0.1, được thể hiện trong hình 11, đưa vào ANSI TCAP phát hành số 2, có nghĩa
là tập hợp thông báo khác với tập hợp thông báo trong ANSI TCAP phát hành số 1. Chẳng
hạn, trong Phiên bản AIN 0, chỉ có một tin nhắn gửi từ SSP đến SCP không có trigơ nào
đạt được một trong 3 TCP. Trong AIN 0.1, những thông báo riêng biệt được gửi cho 4
điểm khởi tạo và một TDP kết thúc.
8. Phiên bản AIN 0.2
AIN 0.2 xây dựng trên AIN 0.1 với những khả năng bổ xung để hỗ trợ 2 bộ điều
khiển dịch vụ - 2 phương diện là dịch vụ giao tiếp cá nhân (PSC) và quay số âm kích hoạt
(VAD). Trong khi AIN 0.2 được tập trung vào những khả năng để hỗ trợ PCS và VAD, tất
cả các yêu cầu cho các khả năng này được chỉ ra trong một loại dịch vụ độc lập. Những
khả năng của AIN 0.2 sẽ bao gồm sau đây:
11. Kết thúc_Giá trị 0 Phản đối
Sự kết thúc bắt đầu
12. Cấp phép_Kết thúc
13. Lựa chọn_Tiện ích
Giải phóng
15. Kết thúc_ Cảnh báo
Kết thúc bị hủy
Tài nguyên kết
thúc có giá trị
Điểm trong
cuộc gọi (PIC)
Điểm phát
hiện trigơ
(TDP)
AIN 0.1 TDP
Cuộc gọi được
chấp nhận
Loại bỏ cuộc gọi
Sự kết thúc
không có trả lời
Kết thúc bận
Sự kết thúc
được thực hiện
14. Hiện thời_Cuộc gọi
Hướng đi được
lựa chon
Hình 10: Mô hình cuộc gọi kết thúc AIN 0.1
Kết thúc_Trả lời
Hình 11: Giao diện SSP-SCP AIN 0.1
SSP
• Sử dụng ANSI TCAP ra lần số 2
Về trước không tương thích với giao diện AIN 0 SSP-SCP mà sử
dụng ANSI TCAP ra lần số 1
• Về mặt chức năng thì ngang hàng vói ITU-T IN Capability Set 1
SCP
STP
13
- Giao diện SSP-IP nền tảng ISDN
- Những trigơ không trả lời và bận
- Xử lý những danh sách sự kiện tiếp theo
- Lộ trình mặc định
Những chức năng bổ xung trong tất cả khu vực vận hành (kiểm tra công việc,...). Hai
khả năng AIN 0.2 sơ cấp là giao diện ISDN giữa một hệ thống chuyển mạch và một thiết
bị có năng lực - ISDN (như là một IP) và thêm vào đó những trigơ không trả lời và bận.
Xử lý những danh sách sự kiện tiếp theo là một tính năng quan trọng khác. Thêm vào trong
các TDP, AIN 0.2 bao gồm các điểm rò tìm sự kiện (EDPs). Cùng với EDPs, SCP sẽ có
khả năng gửi một danh sách đến SSP. Danh sách sự kiện tiếp theo này được sử dụng bởi
SSP thông báo cho SCP những sự kiện bao hàm trong danh sách sự kiện tiếp theo. Những
sự kiện này có thể bao gồm không câu trả lời nào, báo bận, kết thúc những tài nguyên sẵn
có, v.v...
AIN 0.2 cũng bao gồm khả năng định tuyến cố định, có nghĩa là khi những cuộc gọi
gặp tình trạng lỗi, chúng có thể giử đến một số lượng danh mục, một thông báo, v.v... trái
với việc gửi nó đến cách xử lý cuối cùng như là trong trường hợp ở AIN 0.1.
GIAO DIỆN SSP-IP AIN 0.2
Phiên bản AIN 0 và AIN 0.1 thừa nhận rằng những thông cáo là chuyển mạch cơ sở.
Với lời giới thiệu của 0.2, thông cáo có thể đặt trong một cơ sở dữ liệu bên ngoài, giống
như một IP. Nếu SCP gửi một tin nhắn gửi tài nguyên đến hệ thống chuyển mạch để IP
thực thiện một thông cáo hay dò tìm các số, hệ thống chuyển mạch kết nối khách hàng đến
IP thông qua giao diện ISDN SSP-IP. Người dùng đầu cuối trao đổi thông tin với IP. Hệ
thống chuyển mạch đẩy tới thông tin cho SCP. Một trong những khả năng của hệ thống
chuyển mạch chủ yếu ảnh hưởng hưởng lẫn nhau của những thông báo SS7 với những
thông báo ISDN (SSP-IP).
Ngoài ra, SSP có thể điều khiển các tài nguyên IP mà không có sự liên can của SCP.
VAD là một ví dụ. Một thuê bao VAD có thể được kết nối đến những khả năng giọng nói
được nhận diện IP trong lúc nhấc máy. Thuê bao VAD nói “gọi mẹ”, và IP trả lại số điện
thoại của mẹ cho hệ thống chuyển mạch. Hệ thống chuyển mạch nhận diện số của mẹ
trong khi nếu thuê bao đã thực sự quay số.
9. Ví dụ về tạo dịch vụ AIN
Những môđun trước đây hướng vào kiến trúc và lý thuyết của AIN. Bộ phận này bàn
luận về những khía cạnh khác nhau của sự tạo thành dịch vụ - đó là công cụ để xây dựng
hình tượng lưu lượng cuộc gọi của mỗi khách hàng riêng lẻ. Nhiều nhà cung cấp phần
mềm AIN có từng cặp phần mềm tạo thành dịch vụ với phần mềm đồ họa máy tính cao cấp
để loại trừ thứ cần thiết cho những phương pháp lập trình theo truyền thống. Thông qua
việc sử dụng phần mềm điều khiển theo menu, những dịch vụ được tạo thành bằng cách
nhiều tham số dịch vụ được nhập vào.
Hình 12 là một ví dụ về phương pháp khối làm sẵn để xây dựng, tạo thành những
dịch vụ AIN. Thực hiện thông cáo, tập hợp số, định tuyến cuộc gọi, và thông dịch số
14
những hợp nhất được thể hiện ở đây. SSP có khả năng thực hiện thông báo và tập hợp
những số, như là IP. Định tuyến cuộc gọi là một chức năng của SSP, và thông dịch số là
một khả năng của SCP. Bởi việc sắp xếp 4 khả năng hay những khối hợp nhất này trong
nhiều sự kết hợp, những dịch vụ như dịch vụ 800 với tương tác quay số, thử nghiệm cuộc
gọi đi, và số cuộc gọi khu vực có thể được tạo ra.
Hình 13 mô tả những thứ trông giống như một khung mẫu tạo thành dịch vụ. Cho
một dịch vụ thử nghiệm cuộc gọi đi, dịch vụ bắt đầu với số điện thoại của khách hàng. Ví
dụ này cho phép khách hàng thử nghiệm 900 số, trong khi vẫn có khả năng không quan
tâm đến 900 thử nghiệm bằng cách đăng nhập một mã PIN. Ngoại trừ 703-974-1234, tất cả
những cuộc gọi không 900 được xử lý mà không thử nghiệm.
Hình 12: Ví dụ về dịch vụ AIN: Phương pháp khối làm sẵn để xây dựng
Thực hiện
thông báo
SSP hay IP SSP SCP
Tập hợp
số
Đinh hướng
cuộc gọi Truyền số
Đinh tuyến
cuộc gọi
Truyền số
Dịch vụ 800 cùng sự
quay số tương tác
Thực hiện
thông báo
Hiển thị cuộc
gọi đi
Gọi số khu
vực
Thực hiện
thông báo
Truyền số
Đinh tuyến
cuộc gọio
Tập hợp
số
Đinh tuyến
cuộc gọio
Tập hợp
số
7039748072 AIN
7039743458 Khác 900
Khác
4755
Kết quả
Định tuyến
Kết thúc
Định tuyến
Sóngmang
Sóngmang
Quay số
Kết thúc Hỏi PIN
Dịch vụ hiển thị
cuộc gọi đi
Hình 13: Ví dụ về dịch vụ AIN: Khung mẫu đưa ra dịch vụ
15
Một dịch vụ quay số 4 số mở rộng được hiển thị trong Hình 14, cho phép quay số tắt
bên ngoài ranh tổng đài nội bộ. Nếu một nhân viên ở vị trí 1 muốn gọi một nhân viên ở vị
trí 2 bằng cách quay số số mở rộng 111, 2111 sẽ được quay số. Mặc dù 211 không phải là
số mà một hệ thống chuyển mạch có thể sử dụng để định tuyến cuộc gọi, một trigơ tùy
biến quay số theo yêu cầu của khách hàng bị bắt gặp sau khi 2111 được quay và một câu
hỏi được gửi cho SCP. Phương thức thực hiện dịch vụ tại SCP sử dụng dụng số 2111 để
xác định số điện thoại thực tế của người được gọi.
Hình 15 mô tả dịch vụ khôi phục sau thảm họa, cho phép các doanh nghiệp có phải
định tuyến cuộc gọi đến một hoặc nhiều hơn những vị trí luân phiên dựa trên phương thức
thực hiện dịch vụ khách hàng tại SCP. Những cuộc gọi đến vào trong hệ thống chuyển
mạch được phục vụ bình thường. Sau khi xuất phát, truyền thông với SCP xuất hiện. Dựa
trên phương thức thực hiện dịch vụ, cuộc gọi có thể là sự định tuyến đến vị trí doanh
nghiệp bình thường hay đến một hoặc nhiều hơn vị trí doang nghiệp luân phiên.
Quay số
21111
STP
Khu vực 1
Hệ thống
chuyển mạch
Khu vực 2
Chuông
kêu!!!
SCP
1111 2222 3333 1111 2222 3333
Hệ thống
chuyển mạch
Hình 14: Ví dụ về dịch vụ AIN: Dịch vụ quay số mở rộng
Những cuộc
gọi đến
STP
Hệ thống
chuyển mạch
Khu vực thương
mại thông thường
SCP
Hệ thống
chuyển mạch
Hình 15: Dịch vụ khôi phục sau thảm họa
Khu vực thương
mại xen kẽ
16
Dịch vụ cuộc gọi số khu vực (ANC) được thể hiện trên hình 16. Dịch vụ này hữu ích
cho các doanh nghiệp và các công ty mà muốn quảng cáo số điện thoại những muốn những
cuộc gọi của khách hàng của họ được định hướng đến vị trí doanh nghiệp gần nhất và
thuận tiện nhất. Phương thức thực hiện dịch vụ SCP (chẳng hạn như chỉ số bưu điện)
được sử dụng để thực hiện một sự tương xứng nhau giữa số điện thoại của bên gọi và vị trí
địa lý. Cuộc gọi được định hướng đến vị trí của công ty hoặc doanh nghiệp đó mà gần nhất
hoặc thuận tiện nhất cho bên gọi.
Hình 17 hiển thị một dịch vụ không quấy rầy. Có một dịch vụ trong đó gia đình ông
An đã có phương thức thực hiện dịch vụ hiển thị kết quả ở SCP. Mỗi khi người nào đó gọi
họ, phương thức thực hiện dịch vụ xác định liệu có phải cuộc gọi đã được định tuyến đến
điện thoại của gia đình An hay một thông báo cần phải được thực thi. Trong trường hợp
đặc biệt này, một hình thức tiếp thị qua điện thoại gọi gia đình An. SCP thông tin cho hệ
thống chuyển mạch để định tuyến hình thức tiếp thị qua điện thoại đến một thông cáo.
Những cuộc
gọi đến
STP
Hệ thống
chuyển mạch
Khu vực công ty 1
SCP
Hệ thống
chuyển mạch
Hình 16: Dịch vụ cuộc gọi số khu vực
Khu vực công ty 2
1
Hệ thống
chuyển mạch
Gia đình
Smith
555-3333
STP
SCP
Hệ thống
chuyển mạch
Hình 17: Dịch vụ không quấy rầy
“Người ban đang thử liên
lạc hiện không có mặt.
Xin vui lòng gọi lại sau.
2 3
4
Người chào
hàng qua
Quay số
555-3333
17
Phương thức thực hiện dịch vụ SCP của khách hàng cũng có thể chứa đựng một danh
sách các số mà chúng muốn có suốt trong khi không quấy rầy được khích hoạt, nếu SCP
tìm thấy một sự khớp nhau giữa số bên gọi và một số trong danh sách, cuộc gọi được định
hướng đến gia đình Smith.
10. Những dịch vụ AIN khác
Danh sách sau đây mô tả các dịch vụ được phát triển sử dụng công nghệ AIN/IN
được liệt kê dưới đây :
Dịch vụ truy nhập N11 - Với dịch vụ này, một mã duy nhất được sử dụng để truy
nhập một cổng dịch vụ đến các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISPs), giống như các thư
viện hay các tờ báo. Thuê bao có thể chọn trước một ISP cho việc định tuyến tự động hoặc
yêu cầu ngăn gọi tới ISP.
Định tuyến cơ bản - Chức năng định tuyến cơ bản cho phép thuê bao định tuyến
các cuộc gọi đến một nơi đến đơn giản như được định nghĩa trong hệ thống.
Dịch vụ số đơn giản - Định tuyến bởi dịch vụ số đơn giản cho phép những cuộc gọi
có những cách xử lý những cuộc gọi khác nhau dựa trên vùng địa lý bắt đầu và nhận diện
bên gọi.
Định tuyến theo ngày trong tuần - Định tuyến theo chức năng ngày trong tuần cho
phép thuê bao áp dụng các định tuyến cuộc gọi có thể biến đổi được dựa trên ngày trong
tuần mà cuộc gọi được cài đặt.
Định tuyến theo giờ trong ngày - Đinh tuyến theo chức năng giờ trong ngày cho
phép những thuê bao áp dụng các định hướng cuộc gọi có thể biến đổi được dựa trên thời
gian trong ngày mà cuộc gọi được thực hiện.
Định tuyến lựa chọn - Dịch vụ này là bị ràng buộc bởi tính năng cuộc gọi chuyển
tiếp tổng quát được cung cấp như một tính năng chuyển mạch cơ bản. Với AIN, khi một
cuộc gọi đến một khách hàng định tuyến tùy chọn đượ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mang_thong_minh_9242.pdf