LỜI MỞ ĐẦU 1
I-/ Ý NGHĨA VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN THÀNH PHẨM
VÀ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT: 2
1-/ Thành phẩm và yêu cầu quản lý: 3
2-/ Tiêu thụ và yêu cầu quản lý: 3
II-/ TỔ CHỨC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT: 4
A-/ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM: 4
1-/ Yêu cầu của kế toán thành phẩm: 4
2-/ Chứng từ sử dụng trong kế toán nhập, xuất kho thành phẩm: 5
3-/ Kế toán chi tiết thành phẩm: 5
4-/ Kế toán tổng hợp thành phẩm: 7
5-/ Một số tài khoản sử dụng chủ yếu: 8
6-/ Trình tự kế toán: 9
7-/ Sổ sách kế toán: 10
B-/ KẾ TOÁN TIÊU THỤ: 10
1-/ Yêu cầu của kế toán tiêu thụ: 10
2-/ Chứng từ sử dụng trong kế toán tiêu thụ thành phẩm: 10
3-/ Sử dụng hệ thống sổ: 11
4-/ Một số tài khoản sử dụng chủ yếu: 14
5-/ Trình tự kế toán tiêu thụ 16
C-/ MẤY SUY NGHĨ VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 21
1-/ Giá thành toàn bộ sản phẩm, dich vụ đã tiêu thụ: 21
2-/ Cách tính thuế: 22
3-/ Quản lý doanh thu: 22
4-/ Chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá dịch vụ
khi thanh toán tiền trước hạn: 23
5-/ Giảm giá hàng bán: 23
6-/ Giảm thuế phải nộp trong các trường hợp chiết khấu
bán hàng, giảm giá hàng bán: 24
KẾT LUẬN 25
26 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1130 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mấy suy nghĩ về hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thành phẩm nhập từ thuê ngoài gia công chế biến, giá thực tế được đánh giá gồm: Giá thực tế nguyên liệu đưa đi gia công + Tiền thuê gia công chế biến + Chi phí vận chuyển bốc dỡ có liên quan đến quá trình gia công.
+ Thành phẩm nhập kho từ thu mua.
Giá thực tế mua ngoài = Giá mua + Chi phí thu mua
- Phải có sự phân công kế toán với thủ kho thành phẩm, với nhân viên hạch toán phân xưởng để đảm bảo hạch toán chính xác, đối chiếu thường xuyên giúp cho việc quản lý, giám sát thành phẩm một cách chặt chẽ.
- Ngoài giá thành thực tế của thành phẩm do yêu cầu của công tác nhập, xuất kho thành phẩm hàng ngày nên thành phẩm được đánh giá theo giá hạch toán do phòng kế toán quy định và sử dụng trong một thời gian nhất định (có thể là 1 năm) thông thường các doanh nghiệp lấy giá thành kế hoạch hoặc giá bán thành phẩm kế hoạch làm giá hạch toán hoặc do doanh nghiệp có chủng loại thành phẩm nhiều có thể doanh nghiệp đã xây dựng được giá hạch toán cho từng loại thành phẩm tại sổ chi tiết ghi theo giá hạch toán, tại sổ tổng hợp kế toán phải chuyển từ giá hạch toán sang giá thực tế bằng cách xác định hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán.
Trong các doanh nghiệp sản xuất sở dĩ phải dùng giá hạch toán vì thành phẩm trong kho thường xuyên biến động trong từng ngày cho nên không thể xác định được giá thành thực tế của thành phẩm vì vậy phải sử dụng giá hạch toán để tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm trong tháng nhằm giảm bớt khối lượng ghi chép vào cuối tháng. Giá hạch toán của thành phẩm được sử dụng để tiến hành tại phần kế toán chi tiết, đến cuối tháng, quý kế toán phải điều chỉnh về giá thực tế như công thức đã trình bày ở phần trên.
2-/ Chứng từ sử dụng trong kế toán nhập, xuất kho thành phẩm:
Trong tháng khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế về nhập, xuất kho thành phẩm. Kế toán thành phẩm phải tiến hành lập các chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác đúng với quy định ghi trong chế độ chứng từ và sổ kế toán do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1141 ngày 01/11/1995. Các chứng từ ban đầu gồm:
+ Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT).
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02 BH).
Việc luân chuyển chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm phát sinh qua thủ kho chuyển đến phòng kế toán phải theo một trình tự khoa học, hợp lý, đảm bảo thời gian nhanh nhất để phòng kế toán hoạch toán phân loại chứng từ theo từng loại, từng đối tượng,...
3-/ Kế toán chi tiết thành phẩm:
Tổ chức kế toán chi tiết thành phẩm ở phòng kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với hạch toán chi tiết thành phẩm ở kho. Vì vậy kế toán doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp hạch toán chi tiết phù hợp với yêu cầu quản lý. Phù hợp với trình độ của đội ngũ kế toán của doanh nghiệp tuỳ theo chủng loại thành phẩm của doanh nghiệp nhiều hay ít mà áp dụng một trong ba phương pháp phổ biến hiện nay như sau:
a. Phương pháp ghi thẻ song song:
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song
Thẻ kho
Sổ chi tiết TP
Bảng kê tổng hợp N-X tồn kho TP
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
(1)
(1)
(4)
Ghi cuối tháng
Đối chiếu điểm
Ghi hàng ngày
(2)
(2)
Với cách ghi chép và kiểm tra đối chiếu như trên phương pháp này có ưu nhược điểm sau:
* Ưu điểm: - Ghi chép đơn giản, dễ dàng, dễ kiểm tra đối chiếu.
*Nhược điểm: - Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, quan hệ đối chiếu giữa thủ kho và kế toán dồn dập về cuối tháng nên ảnh hưởng đến tính kịp thời của công tác kế toán.
Phương pháp này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có chủng loại thành phẩm ít, trình độ kế toán còn hạn chế.
b. Phương pháp đối chiếu luân chuyển:
nội dung hạch toán chi tiết thành phẩm được khái quát theo sơ đồ sau
Số (thẻ) kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Bảngkê nhập
(4)
(3)
(2)
(2)
(2)
(2)
Bảngkê xuất
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có ưu nhược điểm sau:
* Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
* Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lắp, việc kiểm tra đối chiếu giữa thủ kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra trong công tác quản lý.
Phương pháp này có áp dụng với các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập, xuất không nhiều.
c. Phương pháp số dư: khác với 2 phương pháp trên:
sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ số dư
Thẻ kho
Sổ số dư
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Bảng kê luỹ kế xuất
Bảng kê luỹ kế nhập
(1)
(1)
(2)
(5)
(3)
(3)
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Phương pháp sổ số dư có những ưu điểm sau:
* Ưu điểm: Giảm bớt khối lượng ghi sổ kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng.
* Nhược điểm: Phương pháp này do kế toán chỉ theo dõi về chỉ tiêu giá trị nếu có nhầm lẫn giữa kế toán và thủ kho sẽ khó phát hiện sai sót. Kế toán muốn nhận biết một thứ thành phẩm nào đó phải xuống kho xem xét.
Phương pháp sổ số dư áp dụng trong doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ kinh tế về nhập, xuất diễn ra thường xuyên có nhiều loại thành phẩm dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho yêu cầu về trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao.
4-/ Kế toán tổng hợp thành phẩm:
Kế toán tổng hợp thành phẩm phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm theo giá thành sản xuất thực tế. Do tác động của nhiều nhân tố đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm cho giá thành thực tế của thành phẩm ở các thời điểm có thể khác nhau.
a. Giá thực tế của thành phẩm xuất kho:
Việc xác định chính xác giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho là rất cần thiết. Trong thực tế có nhiều cách xác định giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho. Tuỳ theo đặc điểm của mỗi doanh nghiệp mà áp dụng các phương pháp thích hợp.
+ Phương pháp bình quân hàng nhập trong kỳ và tồn đầu kỳ.
=
Giá thực tế của thành phẩm xuất trong kỳ được tính theo công thức:
= x
Theo phương pháp này trong tháng giá thực tế của thành phẩm xuất kho chưa được ghi sổ mà cuối tháng khi kế toán tính toán theo công thức xong mới tiến hành ghi sổ.
b. Phương pháp hệ số giá:
Trong trường hợp kế toán thành phẩm tính theo giá hoạch toán (giá kế hoạch hoặc một giá ổn định trong kỳ kế toán) thì cuối kỳ kế toán tính giá thực tế của từng loại thành phẩm đã xuất kho trong kỳ, trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của thành phẩm theo công thức sau:
= x
Trong đó:
=
Hệ số giá được tính cho từng loại, từng thứ thành phẩm.
5-/ Một số tài khoản sử dụng chủ yếu:
Kế toán tổng hợp thành phẩm sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau:
a. TK 155 - Thành phẩm.
Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp, tài khoản này được mở chi tiết cho từng loại, từng thứ thành phẩm.
b. TK 157 - Hàng gửi bán:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá, thành phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng, hàng hoá, thành phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi, giá trị lao vụ, dịch vụ và đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Hàng hoá, thành phẩm phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị, kế toán phải mở sổ chi tiết từng loại hàng hoá, thành phẩm từng lẫn gửi hàng, từ khi gửi đi đến khi chấp nhận thanh toán.
Tài khoản này có thể mở các tài khoản cấp II để hạch toán từng loại hàng hoá, thành phẩm gửi đi bán.
Ngoài ra kế toán tổng hợp thành phẩm còn sử dụng một số tài khoản có liên quan.
- TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- TK 631 - Giá thành sản xuất nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
6-/ Trình tự kế toán:
Khi nhận được các chứng từ về nhập, xuất kho thành phẩm, kế toán phải tiến hành tổng hợp và phân loại theo từng loại thành phẩm để ghi vào sổ chi tiết thành phẩm theo giá hạch toán. Cuối tháng tính ra giá thực tế để ghi vào sổ kế toán tổng hợp.
a. Sơ đồ hạch toán tổng quát thành phẩm theo phương pháp KKTX:
TK 154
TK 157,632
Sản xuất (hoặc thuê ngoài gia công xong) nhập kho
TK 155
Sản phẩm bán bị trả lại
TK 642,3381
Thành phẩm phát hiện thừa khikiểm kê chưa rõ nguyên nhân
TK 412
Đánh giá tăng
TK 157,632
TK 1381
TP xuất bán, trao đổi, biếu tặng trả lương cho công nhân viên
Thiếu khi kiểm kê chưa rõ nguyên nhân
TK 128,222
Góp vốn liên doanh bằngthành phẩm
TK 412
Đánh giá giảm
Trường hợp thành phẩm phát hiện thừa khi kiểm kê, kho có quyết định xử lý thừa ghi Nợ TK 3381, ghi Có các tài khoản liên quan.
Trường hợp thành phẩm phát hiện thiếu khi kiểm kê, khi có quyết định xử lý ghi Nợ TK có liên quan, ghi Có TK 1381.
b. Sơ đồ hạch toán tổng quát thành phẩm theo phương pháp KKĐK:
TK 155,157
TK 631
Kết chuyển trị giá TP tồn kho đầu kỳ
TK 632
Giá thành sản phẩm sản xuất xong nhập kho
TK 155,157
TK 911
Kết chuyển trị giá tồnkho cuối kỳ thành phẩm
Giá trị thành phẩm đã tiêu thụ
7-/ Sổ sách kế toán:
+ Bảng kê số 8: Dùng để tổng hợp tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm hoặc hàng hoá theo giá thực tế và giá hạch toán. Cơ sở để lập bảng kê số 8 là các chứng từ, hoá đơn nhập, xuất và các chứng từ khác có liên quan.
+ Bảng kê số 9: Dùng để tính giá thực tế thành phẩm hàng hoá. Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ hạch toán tăng, giảm thành phẩm từ chứng từ gốc lập các chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái. Đồng thời kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại thành phẩm.
B-/ Kế toán tiêu thụ:
1-/ Yêu cầu của kế toán tiêu thụ:
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá sản phẩm, hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này được coi là quá trình tiêu thụ các nghiệp vụ cần được hạch toán ở giai đoạn này là xuất thành phẩm để bán và thanh toán với người mua, tính chính xác các khoản doanh thu bán hàng, trừ các khoảng chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các khoản thuế doanh thu và tiêu thụ đặc biệt để xác định doanh thu thuần và cuối cùng xác định lãi - lỗ về tiêu thụ sản phẩm.
Phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất bán thành phẩm; tính chính xác các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp. Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
2-/ Chứng từ sử dụng trong kế toán tiêu thụ thành phẩm:
Trong khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế về tiêu thụ thành phẩm. Kế toán thành phẩm phải tiến hành lập các chứng từ về tiêu thụ một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác đúng với quy định ghi trong chế độ chứng từ và sổ kế toán do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1141 ngày 01/11/1995.
Hoá đơn là chứng từ của đơn vị bán xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm, hàng hoá cho người mua, hoá đơn là căn cứ ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên quan, là chứng từ cho người mua vận chuyển hàng trên đường, thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ kế toán.
Các chứng từ ban đầu gồm:
- Hoá đơn bán hàng có thuế GTGT:
+ Mẫu số 01 GTKT - 3LL : Tính thuế theo phương pháp khấu trừ bán với số lượng lớn.
+ Mẫu số 01 GTKT - 2LL : Tính thuế theo phương pháp khấu trừ bán với số lượng nhỏ.
+ Mẫu số 02 GTTT - 3LL : Tính thuế theo phương pháp trực tiếp bán với số lượng lớn.
+ Mẫu số 02 GTTT - 2LL : Tính thuế theo phương pháp trực tiếp bán với số lượng nhỏ.
Các cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng mà chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán hàng hoá, dịch vụ sử dụng các loại hoá đơn ban hành theo Quyết định 1141 ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính.
Giá bán hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn là giá thực tế.
Hoá đơn do người bán lập thành 3 liên trong trường hợp bán buôn số lượng lớn (đặt giấy than viết một lần): liên 1 lưu, liên 2 giao cho người mua làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn vị mua, liên 3 dùng cho người bán làm chứng từ thu tiền hoặc cuối ngày mang cùng tiền mặt, séc nộp cho kế toán để làm thủ tục nhập quỹ và ghi sổ kế toán có liên quan (nếu đã thu tiền).
3-/ Sử dụng hệ thống sổ:
Hoá đơn bán hàng là căn cứ để người bán ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán có liên quan.
Việc áp dụng các hình thức sổ kế toán phải phù hợp với yêu cầu và trình độ của đội ngũ kế toán của doanh nghiệp mà áp dụng một trong bốn hình thức tổ chức sổ kế toán.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc(hoá đơn bán hàng)
Sổ cái
Bảng cân đốisố phát sinh
Sổ Nhậtký chung
Sổ chi tiết thanh toán Sổ chi tiết tiêu thụ thẻ kho
Sổ Nhật ký đặc biệt(Nhật ký bán hàng thu tiền)
Bảng tổnghợp chi tiết
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Báo cáo tài chính
* Ưu điểm:
- Thuận lợi đối chiếu, kiểm tra chi tiết theo từng chứng từ gốc.
- Tiện cho việc sử dụng máy tính.
* Nhược điểm: Ghi một số nghiệp vụ trùng lắp ị cuối tháng phải loại bỏ số liệu trùng rồi mới ghi vào sổ cái.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký - sổ cái
Chứng từ gốc(hoá đơn bán hàng)
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Báo cáo tài chính
Nhật ký - Sổ cái
Số, thẻ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi hàng ngày
* Ưu điểm: Dễ làm, dễ hiểu, dễ kiểm tra áp dụng cho các đơn vị sản xuất nhỏ, ít nghiệp vụ phát sinh, ít tài khoản, số người sử dụng ít.
* Nhược điểm: Không áp dụng được ở các đơn vị vừa và lớn, có nhiều nghiệp vụ phát sinh, nhiều tài khoản, nhiều người làm công tác kế toán. Hệ thống chi tiết tách rời sổ tổng hợp ị ảnh hưởng đến tiến độ làm báo cáo.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Chứng từ gốc(hoá đơn bán hàng)
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đốisố phát sinh
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổnghợp chi tiết
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi hàng ngày
Báo cáo tài chính
* Ưu điểm: Dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu. Công việc kế toán được phân đều trong tháng, dễ phân công chia nhỏ, phù hợp với mọi loại hình, qui mô đơn vị sản xuất kinh doanh và hành chính sự nghiệp, thuận lợi cho việc áp dụng máy vi tính.
* Nhược điểm: Ghi chép trùng lắp, tăng khối lượng ghi chép chung và dễ nhầm lẫn, nhiều sổ phải thực hiện đồng đều, thường xuyên kiểm tra đối chiếu nhất là cuối tháng, nếu có sai sót thì phải sửa chữa cho nhiều sổ.
Do khối lượng nhiều nên thường bị chậm trễ tính toán trong chỉ tiêu hàng ngày.
Trình tự ghi sổ kế toán theo sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốcvà các bảng phân bổ
Sổ cái
Báo cáotài chính
Nhật ký chứng từ số 8
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng kêsố 8,10,11
Bảng tổnghợp chi tiết
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi hàng ngày
* Ưu điểm: Trong điều kiện kế toán thủ công thì hình thức Nhật ký chứng từ có ưu điểm:
- Giảm được đáng kể số lượng ghi chép hàng ngày góp phần nâng cao năng suất lao động nhân viên.
- Thuận tiện cho việc làm báo cáo tài chính, cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán quản lý.
- Dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán.
* Nhược điểm:
- Không tiện cho kế toán trên máy.
- Không phù hợp những đơn vị nhỏ, ít nghiệp vụ.
- Không áp dụng được ở những đơn vị trình độ kế toán còn yếu, không đồng đều.
Với những ưu, nhược điểm trên thì hình thức này phù hợp với những doanh nghiệp có qui mô khá lớn, chưa có điều kiện áp dụng máy, trình độ kế toán khá đồng đều.
4-/ Một số tài khoản sử dụng chủ yếu:
a. TK 511 - Doanh thu bán hàng:
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu. Từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp cũng như với đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá không có thuế VAT (với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ).
Bên Nợ:
- Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế xuất khẩu) tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
- Kết chuyển số doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ. TK 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 4 tiểu khoản:
+ TK 511.1 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 511.2 - Doanh thu bán thành phẩm.
+ TK 511.3 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 511.4 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- TK 511.2 - Doanh thu bán thành phẩm phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng thành phẩm, bán thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ hạch toán của doanh nghiệp, tài khoản cấp 2 này được mở chi tiết riêng cho từng loại thành phẩm.
b. Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng:
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ bao gồm các chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm hàng hoá tiền hoa hồng trả cho các đại lý. Nội dung chi phí bán hàng theo quy định hiện hành thì chi phí bán hàng được hạch toán vào tài khoản 641 theo yếu tố chi phí và được mở theo dõi chi tiết theo từng nội dung, yếu tố chi phí như: Chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, chi phí đồ dùng,...
Tài khoản 641 được mở theo một số TK cấp 2 như sau:
+ TK 641.1 - Chi phí nhân viên.
+ TK 641.2 - Chi phí vật liệu.
+ TK 641.3 - Chi phí vật liệu - đồ dùng.
+ TK 641.4 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 641.8 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 641.9 - Chi phí bằng tiền khác.
c. Tài khoản 333:
- Thuế và các khoản phải nộp ngân sách.
- TK này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, tình hình thanh toán trong kỳ kế toán, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp và đã nộp ngân sách.
- TK 333 được mở các tài khoản cấp II như sau:
TK 333.1 - Thuế doanh thu (hoặc thuế VAT).
TK 333.2 - Thuế lợi tức.
TK 333.3 - Thuế xuất nhập khẩu.
TK 333.4 - Thu trên vốn.
- Các khoản giảm trừ: Theo thông tư số 63/1999/TT-BTC ngày 07/6/1999 hướng dẫn việc quản lý doanh thu.
d. TK 811 - Chiết khấu bán hàng:
Dùng để phản ánh số tiền người bán giảm trừ cho người mua đối với số tiền phải trả cho người mua thanh toán tiền mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp trước thời hạn thanh toán và được ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc hợp đồng kinh tế.
Trước kia hạch toán vào tài khoản 521, nay theo thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 20/4/1999 phản ánh chiết khấu bán hàng vào chi phí hoạt động tài chính và cuối kỳ kết chuyển vào TK 911 xác định kết quả.
e. TK 531 - Doanh thu hàng bán bị trả lại:
Dùng để phản ánh trị giá tính theo giá thanh toán của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại,...
Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại.
TK 531 cuối kỳ không có số dư.
f. TK 532 - Giảm giá hàng bán:
Dùng để phản ánh số tiền người bán giảm trừ cho người mua trên giá bán đã thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất, không đúng qui cách, thời hạn đã được quy định trong hợp đồng kinh tế hoặc giảm giá cho khách hàng do mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp với khối lượng lớn.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán.
TK 532 cuối kỳ không có số dư.
Ngoài ra kế toán bán hàng còn sử dụng một số tài khoản liên quan gồm:
- TK 131 - Phải thu của khách hàng.
- TK 157 - Hàng gửi đi bán.
- TK 333.8 - Các loại thuế khác.
- TK 333.9 - Phí, lệ phí và các khoản phải nộp.
5-/ Trình tự kế toán tiêu thụ
a. Trường hợp xuất khó hàng bán mua nhận trực tiếp và phương thức chuyển hàng theo hợp đồng.
Sơ đồ hạch toán
TK 154,155
TK 157
TK 911
Trị giá vốn thực tế hàng đã tiêu thụ
Trị giá vốn hàng gửi bán
TK 632
TổnggiábáncảthuếVAT
ThuếVATphảinộp
K/C doanh thu thuần để xác định kết quả
Trị giá vốn hàng đã tiêu thụ
Kết chuyển trị giávốn của hàng tiêu thụ
TK 811
K/C chiết khấu thanh toán
K/C giảm giá hàng bán bị trả lại
TK 531,532
TK 511
TK 111,112,131
TK 3331
Doanh thu tiêu thụ không có thuế VAT
b. Kế toán giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu bán hàng.
- Kế toán giảm giá hàng bán:
Sơ đồ hạch toán
TK 111,112,131
TK 532
Giảm giá hàng bán
TK 33311
Giảm thuế VATphải nộp
K/C giảm giá hàng bán
TK 511
- Kế toán hàng bán bị trả lại:
Sơ đồ hạch toán
TK 111,112,131
TK 531
Hàng bán bị trả lại
TK 33311
Giảm thuế VATphải nộp
K/C hàng bán bị trả lại
TK 511
- Kế toán chiết khấu bán hàng:
Sơ đồ hạch toán
TK 111,112,131
TK 811
Chiết khấu bán hàng
TK 33311
Giảm thuế VATphải nộp
K/C chiết khấu bán hàng
TK 911
c. Trường hợp bán hàng theo phương pháp trả góp:
Giá bán theo phương thức trả góp bao giờ cũng cao hơn theo phương thức thông thường, phần chênh lệch đó được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính của bên bán hàng.
sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp
TK 911
K/C doanh thu thuần
TK 511
Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (không kể thuế VAT)
TK 111,112
TK 131
Số tiền người mua trả lần đầu
TK 3331
TK 711
Thuế VAT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay
Lợi tức trả chậm
Tổng số tiền cònphải thu ở người mua
Thu tiền ở ngườimua các kỳ sau
d. Bán hàng theo phương thức nhận đại lý (ký gửi):
sơ đồ hạch toán tại đơn vị bán hàng đại lý, ký gửi
Kết chuyển doanh thu thuần
TK 331
Toàn bộ tiền hàng
Phải trả chủ hàng
Hoa hồng đại lý
được hưởng
TK 911
TK 511
TK 111,112...
TK 003
- Nhận
- Bán
- Trả lại
Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng
e.Hạch toán tiêu thụ nội bộ:
Sơ đồ hạch toán
TK 154
Xuất TP không qua kho cho các đơn vị thành viên
TK 632
k/c giá vốn hàng
tiêu thụ
TK 155
Xuất TP cho các đơn vị thành viên
TK 911
k/c doanh
thu thuần về
tiêu thụ nội bộ
TK 512
DT bán hàng
nội bộ chưa có thuế VAT
TK111,112,136
(1368)
Tổng giá bán cả thuế VAT
TK 33311
Thuế VAT phải
nộp
Hàng bán bị trả lại nhập kho
k/c chiết khấu bán hàng
TK 811
Bán hàng bị trả lại
k/c
cuối
kỳ
TK 531
TK 532
Giảm
giá bán hàng
TK 532
Thuế và các khoản phải nộp NN
g. Sơ đồ hạch toán tổng hợp hạch toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
sơ đồ hạch toán
TK 155,157
k/c trị giá hàng tồn đầy kỳ và hàng gửi bán
chưa được chấp nhận
TK 632
k/c giá vốn hàng
tiêu thụ
TK 631
k/c trị giá thành phẩm sản xuất trong kỳ
TK 911
k/c doanh
thu thuần
k/c giá hàng tồn cuối kỳ và hàng gửi bán chưa được chấp nhận
TK 511
Doanh thu tiêu thụ chưa có thuế VAT
TK111,112,131
Tổng giá bán cả thuế VAT
TK 3331
Thuế VAT phải
nộp
k/c chiết khấu bán hàng
TK 811
TK 532,531
k/c giảm giá doanh thu bán hàng bị trả lại
h. Hạch toán chi phí, thu nhập và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh:
* Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi (hoặc lỗ) về tiêu thụ - kết quả đó được tính theo công thức say đây:
Như vậy để xác định chích xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh việc phải tính toán chính xác doanh thu thuần, giá vốn hàng tiêu thụ, kế toán còn phải tiến hành tập hợp các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý phát sinh trong kỳ chính xác và kịp thời.
1. Hạch toán chi phí bán hàng: Để tập hợp chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641.
TK 641 - chi phí bán hàng được sử dụng để phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ như chi phí bao gói, phân loại, chọn lọc, vận chuyển, bốc dỡ, giới thiệu, bảo hành sản phẩm, hàng hoá, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng...
Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ. Và tài khoản không có số dư.
TK 641 được chi tiết thành nhiều tiểu khoản
sơ đồ hạch toán tổng quát chi phí bán hàng
Chi phí nhân công
TK 334,338
Chi phí vật liệu dụng cụ
TK 152,153
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 214
Các chi phí liên quan khác
TK 331,111,112
Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí
TK 641
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 111,112,138,335
TK 911
TK 1422
Chờ kết chuyển
Kết chuyển
2. Hạch toán chi phí quản lý:
Để tập hợp chi phí quản lý kế toán sử dụng TK 642
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của các doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
TK 642: Bên Nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Các k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1243.doc