LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 3
1.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế 3
1.1.1 Khỏi niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 3
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa 5
1.1.2.1 Điểm mạnh 5
1.1.2.2 Điểm yếu 8
1.3.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế 11
1.1.3.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng tận dụng các nguồn lực xã hội 12
1.1.3.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động 13
1.1.3.3 Đóng góp quan trọng về vào GDP và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế 13
1.1.3.4 Đóng góp về xuất khẩu và tăng nguồn ngân sách 14
1.1.3.5 Góp phần to lớn vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế 14
1.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 15
1.2.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 16
1.2.1.1 Tín dụng ngân hàng là nguồn tài trợ quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa 16
1.2.1.2 Tín dụng ngân hàng hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa 17
1.2.1.3 Tín dụng ngân hàng tác động vào xu hướng chuyển dịch cơ cấu sản xuất của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 18
1.2.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 18
1.2.2.1 Phân loại theo hình thức cấp tín dụng 19
1.2.2.2 Phân theo thời hạn 23
1.2.2.3 Phân theo mức độ đảm bảo 24
1.2.3 Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại 25
1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá 25
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 28
1.3.1 Các nhân tố chủ quan 28
1.3.2 Các nhân tố khách quan. 32
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội 34
2.1 Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội 34
2.1.1 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động 35
2.1.1.1 Cơ cấu tổ chức 35
2.1.1.2 Mạng lưới hoạt động 37
2.1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Quân Đội 37
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 38
2.1.2.2. Hoạt động tín dụng 40
2.2.2.3 Hoạt động phi tín dụng 42
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội 43
2.2.1 Dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. 43
2.2.2. Tình hình nợ quá hạn. 49
2.3 Đánh giá thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội 50
2.3.1 Những kết quả đạt được 50
2.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân 52
2.3.2.1 Một số hạn chế 52
2.3.2.2 Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế 53
Chương III: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội 59
3.1 Định hướng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 59
3.1.1 Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 59
3.1.2 Định hướng mở rộng hoạt động đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội. 61
3.2 Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Quân Đội. 62
3.2.1 Một số giải pháp chủ yếu. 62
3.2.1.1 Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. 62
3.2.2 Các giải pháp bổ trợ 71
3.2.2.1 Cung cấp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ các sản phẩm dịch vụ phù hợp 71
3.2.2.2 Xây dựng các chương trình marketing quảng bá rộng rãi hình ảnh ngân hàng TMCP Quân Đội trên thị trường 72
3.2.2.3 Đầu tư phát triển công nghệ thông tin 74
3.3 Một số kiến nghị 75
3.3.1 Đối với Nhà nước 75
3.3.1.1 Tăng cường chức năng quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 75
3.3.1.2 Hoàn thiện một số chính sách ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng 77
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà Nước 78
3.3.2.1 Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tín dụng 78
3.3.2.2 Tăng cường thanh tra, kiểm soát hoạt động tín dụng tại các ngân hàng 79
Kết luận 81
87 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1584 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đến doanh nghiệp.
Cạnh tranh và hợp tác
Cạnh tranh và hợp tác có tác động khá lớn đến hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng. Trong nền kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng rất lớn, đặc biệt là trong khối Ngân hàng Thương mại Cổ phần.
1.3.2 Các nhân tố khách quan.
Cơ chế và chính sách của Nhà nước
Ngân hàng và các doanh nghiệp nhỏ và vừa điều chịu sự quản lý của Nhà nước bằng hệ thống pháp luật, chính sách, tổ chức, các thể chế về kinh tế- tài chính và các công cụ quản lý. Hệ thống chính sách và cơ chế quản lý phù hợp với thực tế thị trường, tạo môi trường kinh doanh và những điều kiện cần và đủ cho để giúp đỡ khuyến khích các doanh nghiệp, ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn.
Những cơ chế chính sách tác động tới hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm: hệ thống pháp luật đảm bảo hoạt động của thị trường nói chung và tín dụng ngân hàng cũng như doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. Ví dụ như: các văn bản liên quan đến hoạt động cho vay đối với các tổ chức tín dụng, quy định về đảm bảo tiền vay, văn bản liên quan đến những chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Sự phát triển của nền kinh tế
Sự phát triển hệ thống ngân hàng và nền kinh tế có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Quá trình phát triển nền kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng, sự phát triển của hệ thống ngân hàng là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Nền kinh tế phát triển sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của ngân hàng và các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nhu cầu của thị trường cũng tăng lên khi nền kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, thay đổi thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩmcủa các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải tìm đến nguồn vốn tín dụng ngân hàng, thúc đẩy hoạt động ngân hàng phát triển hơn.
Ngoài ra còn phải kể đến các nhân tố khác như: tình hình chính trị, sự phát triển của thị trường tài chính, sự phù hợp của chính sách, quy định đối với thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
2.1 Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội
Được thành lập ngày 4/11/1994 theo giấy phộp hoạt động số 194/QĐ-NH5 ngày 14/9/1994 của NH nhà nước Việt Nam và quyết định thành lập số 00374/GBUP ngày 30/12/1993 của UBND thành phố Hà Nội, với tờn gọi đầy đủ là Ngõn hàng TMCP Quõn Đội, 15 năm hỡnh thành và phỏt triển là 15 năm MB khẳng định vị trớ và tờn tuổi của mỡnh trong lĩnh vực tài chớnh – ngõn hàng. MB cú cỏc cổ đụng chớnh là cỏc tổ chức thuộc cỏc lĩnh vực cụng nghiệp, tài chớnh - ngõn hàng, dịch vụ và khoảng 7.000 cổ đụng cỏ nhõn khỏc. Hiện nay MB cú vốn điều lệ 2.000 tỷ đồng và dự kiến con số này sẽ tăng lờn đến 7.300 tỷ đồng vào năm 2010, trở thành một tập đoàn tài chớnh ngõn hàng cú quy mụ lớn tại Việt Nam.
Là một trong những ngõn hàng cổ phần hàng đầu, MB luụn được Ngõn hàng Nhà nước xếp hạng A và liờn tục đạt cỏc giải thưởng lớn trong và ngoài nước như
Thương hiệu mạnh VN 2005, 2006; Thương hiệu Việt uy tớn chất lượng 2007; Top 100 thương hiệu mạnh Việt nam 2007; Giải thưởng Sao vàng Đất Việt; Giải thưởng thanh toỏn xuất sắc nhất do Citi Group, Standard Chartered Group và nhiều tập đoàn quốc tế khỏc trao tặng.
Đến cuối năm 2007, MB đó mở rộng mạng lưới hoạt động đến hầu hết cỏc tỉnh, thành phố lớn trờn cả nước với 65 điểm giao dịch và gần 2.000 cỏn bộ nhõn viờn. Con số này sẽ khụng ngừng tăng và sẽ đạt 100 điểm giao dịch cựng khoảng 3000 cỏn bộ nhõn viờn trong năm 2008.
MB cũng chỳ trọng mở rộng quan hệ hợp tỏc quốc tế với gần 700 Ngõn hàng đại lý tại 75 quốc gia trờn thế giới
Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động
2.1.1.1 Cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức của Ngân hàng Quân Đội đã liên tục được củng cố và hoàn thiện theo định hướng khách hàng và tăng cường hiệu quả quản lý rủi ro. Theo đó, khách hàng luôn ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động của Ngân hàng Quân Đội. Sở giao dịch, các chi nhánh, phòng giao dịch có nhiệm vụ chủ yếu là chăm sóc khách hàng. Hội sở đóng vai trò hỗ trợ và giám sát, quản lý rủi ro. Tất cả các công việc không trực tiếp tiếp xúc, giao dịch với khách hàng như công nghệ thông tin, tổ chức nhân sự, sẽ được tập trung xử lý toàn bộ hoặc chi nhánh của từng vùng.
Đến hết năm 2005, Ngân hàng đã cơ bản hoàn thiện mô hình quản lý của một ngân hàng hai cấp, tách hoạt động quản lý và hoạt động kinh doanh. Vai trò của các Uỷ ban cấp cao được đề cao, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Hội sở được hoàn thiện dần. Các chi nhánh được phân cấp quản lý, thực hiện sắp xếp lại theo Quyết định 888 của Ngân hàng Nhà nước.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
Ban kiểm soát
Các ủy ban cao cấp
Công ty CK Thăng Long
Phòng đầu tư
Khối mạng lưới bán hàng
Khối khách hàng cá nhân
Khối khách hàng DN
Phòng Kế hoạch tổng hợp và Pháp chế
Phòng CN thông tin
Cty QL nợ và khai thác TS
Khối Treasury
Khối quản lý tín dụng
Phòng nhân sự hành chính
Phòng Tài chính kế toán
SGD và chi nhỏnh
2.1.1.2 Mạng lưới hoạt động
Trải qua hơn 10 năm hoạt động, Ngân hàng Quân Đội đã luôn là người bạn đồng hành đáng tin cậy không chỉ của riêng các doanh nghiệp quân đội mà còn phục vụ đắc lực nhu cầu vốn của các doanh nghiệp và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. Ngân hàng Quân Đội cũng tập trung thực hiện chiến lược mở rộng mạng lưới hoạt động tại các trung tâm kinh tế lớn của đất nước
Mạng lưới chi nhánh là hoạt động hết sức quan trọng phục vụ tốt hơn các nhu cầu của khách hàng, đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, an toàn góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng. Hoạt động của Ngân hàng từ một điểm giao dịch là trụ sở ban đầu, đến nay đã có 25 chi nhánh và phòng giao dịch tại các thành phố lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó có 1 Sở giao dịch và 4 chi nhánh cấp 1 (chi nhánh Điện Biên Phủ, chi nhánh Đà Nẵng, chi nhánh Hải Phòng, chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh). Ngoài ra còn có 3 điểm giao dịch mới đã được Ngân hàng Nhà nước cấp phép và chuẩn bị khai trương.
Cùng với việc mở rộng mạng lưới hoạt động trong nước, Ngân hàng Quân Đội cũng rất chú trọng đến việc mở rộng quan hệ hợp tác và mạng lưới giao dịch với các ngân hàng trên thế giới. Đến nay, Ngân hàng đã thiết lập được quan hệ đại lý với 350 ngân hàng trên toàn thế giới ở trên 70 Quốc gia.
2.1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Quân Đội
Cùng với sự phát triển kinh tế đất nước, với đường lối chính sách đúng đắn, chất lượng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Quân Đội luôn đạt mức tăng trưởng ổn định.
Nguồn vốn và quy mô hoạt động của Ngân hàng luôn ổn định và tăng trưởng liên tục trong thời gian qua. Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng qua các năm đều tăng vượt mức kế hoạch thông qua tăng vốn điều lệ và nguồn vốn tự bổ sung ở các quỹ và dự phòng. Tính đến 30/12/2007, vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Quân Đội đạt 3549,8 tỷ tăng hơn 28 lần so với những ngày đầu thành lập. Tổng tài sản tăng tương ứng đạt 29624 tỷ đồng vào năm 2005, tốc độ tăng trưởng giá trị tổng tài sản trung bình trong 5 năm (từ năm 2000 đến năm 2005) là 36,14%.
Năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Quân Đội không ngừng được nâng cao, góp phần đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn mà Ngân hàng Nhà Nước đề ra. Ngân hàng Quân Đội là một trong những ngân hàng có mức lợi nhuận trước thuế cao nhất trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Hà Nội, chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) duy trì ở mức trên 20% trong những năm qua, đảm bảo quyền lợi cho các cổ đông. Năm 2004 là năm đầu tiên Ngân hàng Quân Đội đạt mức lợi nhuận trước thuế trên 100 tỷ, đạt 105,39 tỷ đồng. Đến năm 2007, mức lợi nhuận trước thuế đạt 608.9 tỷ đồng, vượt hơn 40% so với kế hoạch. Quý I, năm 2006 lợi nhuận trước thuế đạt 60 tỷ bằng 32% kế hoạch năm 2006. Tình hình hoạt động kinh doanh cụ thể:
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn là tiền đề hoạt động của ngân hàng, nhận thức được điều đó, ngay từ những ngày đầu đi vào hoạt động Ngân hàng Quân Đội đã xây dựng các kênh huy động vốn hiệu quả từ những nguồn vốn nhỏ lẻ ở dân cư đến các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế xã hội khác. Vốn huy động bao gồm Việt Nam đồng và ngoại tệ với nhiều hình thức phong phú. Phương thức huy động mang lại hiệu quả cao, được áp dụng thường xuyên là tiền gửi tiết kiệm. Hiện nay, Ngân hàng Quân Đội có nhiều loại hình tiết kiệm khác nhau phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng khách hàng. Tiết kiệm có kỳ hạn bao gồm: loại kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm trả lãi trước...
Nguồn vốn huy động của Ngân hàng Quân Đội tăng trưởng bền vững trong các năm vừa qua. Năm 2003 tổng vốn huy động đạt 3.485 tỷ đồng, đến năm 2004 đạt 4.933 tỷ đồng tăng 42% so với năm 2003 và đạt 120% kế hoạch năm. Năm 2005, Ngân hàng đã triển khai sản phẩm mới là tiết kiệm dự thưởng với mức lãi suất cao và nhiều giải thưởng hấp dẫn. Sản phẩm này đã thu hút một nguồn vốn lớn từ cá nhân và tổ chức, góp phần gia tăng 42,8% vốn huy động so với đầu năm, vượt 17,4% kế hoạch năm. Đặc biệt, đầu năm 2006 Ngân hàng Quân Đội đã thu hút được 732 tỷ đồng tiền gửi đạt 209% so với kế hoạch đề ra với chương trình tiết kiệm ‘Du xuân cùng Ngân hàng Quân Đội’. Cuối năm 2006 tổng vốn huy động được là 11602 tỷ đồng. Năm 2007 tổng số vốn huy động được lên tới 23136 tỷ đồng, gấp 1,99 lần so với năm 2006.
Cơ cấu huy động vốn cũng tăng trưởng theo chiều hướng tốt. Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế tăng mạnh, năm 2004 tăng 64,57% so với năm 2003. Đồng thời, Ngân hàng cũng đã thu hút được nguồn vốn ngày càng nhiều từ dân cư, tổng nguồn vốn huy động từ dân cư năm 2004 bằng số dư tiền gửi của nhiều năm trước. Năm 2005 vốn huy động từ dân cư đạt 2.327,83 tỷ đồng, tăng 60% so với đầu năm.
Biểu đồ 1: Tổng vốn huy động của Ngân hàng Quân Đội qua các năm (2001 - 2007)
(Nguồn: bỏo cỏo thường niờn từ năm 2003 đến năm 2007)
2.1.2.2. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng trong nhiều năm qua vẫn chiếm một vị trí quan trọng, mang lại cho Ngân hàng Quân Đội một nguồn thu thập đáng kể. Mảng hoạt động luôn được Ngân hàng quan tâm, chú trọng đầu tư về thị trường sản phẩm và chất lượng kinh doanh. Với chủ trương, nâng cao chất lượng tín dụng, cơ cấu lại danh mục nợ vay, đẩy mạnh hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa và cho vay tiêu dùng. Vì thế tổng dư nợ của Ngân hàng Quân Đội tăng ổn định và chất lượng tín dụng luôn được đảm bảo.
Dư nợ cho vay năm 2003 tăng 42,49% so với năm 2002. Năm 2004, mặc dù tốc độ tăng trưởng dư nợ của cả hệ thống ngân hàng thấp nhưng tốc độ tăng trưởng dư nợ của Ngân hàng Quân Đội vượt 8% so với kế hoạch và tăng 32% so với năm 2003. Với mục tiêu, nâng cao chất lượng, cơ cấu lại nợ vay, tổng dư nợ cho vay tính đến 31/12/2005 đạt 4470 tỷ đồng, tăng 13,97% so với đầu năm. Tới cuối năm 2006 tổng dư nợ cho vay lên tới 6166 tỷ đồng tức là bằng 137,94% so với năm 2005. Riêng năm 2007 tổng dư nọ tăng đột biến lên tới 11612 tỷ đồng. Con số tổng dư nợ năm 2007 bằng 188.32% so với năm 2006 và gấp 6.66 lần so với năm 2001. Nhiều khoản nợ quá hạn phát sinh được hạn chế, thu hồi được phần lớn nợ đọng năm trước và tỷ lệ trích lập dự phòng đạt trên 60% khoản nợ quá hạn.
Bên cạnh cho vay, dịch vụ bảo lãnh cũng đóng góp nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Doanh số bảo lãnh tăng, đồng thời chất lượng bảo lãnh không ngừng được nâng cao. Năm 2003, tổng giá trị bảo lãnh đạt 722,155 tỷ đồng tăng 31,78% so với năm 2002. Đến cuối năm 2004, tổng giá trị bảo lãnh đạt 784,93 tỷ đồng, tổng phí bảo lãnh thu được tăng đến 68,57% so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng phí bảo lãnh năm 2005 đạt 12,295 tỷ đồng tăng 45,26% so với năm 2004.
Bảng 1: Tổng dư nợ và tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng Quân Đội
qua các năm (2005 - 2007)
Năm
Tổng dư nợ (tỷ đồng)
Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
2005
4470
1.68%
2006
6166
1.96%
2007
11612
2.33%
(Nguồn: Bảng cụng bố thụng tin phỏt hành cổ phiếu - Bỏo cỏo thường niờn 2005-2007)
2.2.2.3 Hoạt động phi tín dụng
Hoạt động thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu
Với hơn 350 ngân hàng đại lý trên thế giới, Ngân hàng Quân Đội đã và đang cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế. Các giao dịch thanh toán quốc tế như: thanh toán L/C, thanh toán TT, nhờ thu, chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài, từ nước ngoài về Việt Nam đều được thực hiện nhanh chóng, chính xác, an toàn và tuân thủ đúng tập quán quốc tế.
Tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu đạt 804,21 triệu USD năm 2004, tăng gần gấp đôi so với năm 2003. Đi đôi với việc tăng doanh thu, phí dịch vụ thanh toán quốc tế cũng đạt mức tăng trưởng tích cực, tăng 28,6% so với năm 2003. Tổng phí dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu đạt 13,7 tỷ đồng trong năm 2005, tăng 65% so với cùng kỳ năm trước. Ngân hàng Quân Đội 2 năm liên được nhận giải “Dịch vụ thanh toán toàn cầu và quản lý vốn năm 2004, 2005” do Ngân hàng HSBC trao tặng.
Hoạt động kinh doanh thẻ
Năm 2004 là năm đầu tiên Ngân hàng triển khai sản phẩm thẻ ATM Active Plus. Đây là kết quả của sự hợp tác giữa Ngân hàng Quân Đội và Ngân hàng Ngoại Thương cùng 11 ngân hàng thành viên khác. Việc triển khai sản phẩm thẻ đã tạo ra một kênh huy động vốn mới, nâng cao nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Đặc biệt, sản phẩm thẻ góp phần quan trọng quảng bá hình ảnh Ngân hàng Quân Đội tới mọi tầng lớp dân cư.
Sản phẩm thẻ tuy mới nhưng đang có xu hướng phát triển tốt, nhu cầu sử dụng của khách hàng cao. Khách hàng không những có thể rút tiền tại các máy ATM của liên minh thẻ do Ngân hàng Ngoại thương đứng đầu mà còn được cung cấp thêm một số dịch vụ khác như: chi trả lương qua tài khoản, liên kết các công ty để thanh toán các loại phí...
Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động trên thì Ngân hàng Quân Đội còn cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ khách như: tư vấn tài chính, chi trả lương hộ cho doanh nghiệp, dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước. Các dịch vụ này cũng đóng góp một phần không nhỏ vào kết quả kinh doanh. Bên cạnh đó còn tham gia đầu tư liên doanh, cổ phần với tổng số vốn góp là 51,01 tỷ đồng. Phần lớn các khoản đầu tư này đã mang lại cổ tức cho Ngân hàng.
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
2.2.1 Dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trong những năm qua, doanh nghiệp nhỏ và vừa đã phát triển rất mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng, có nhiều đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế đất nước. Nhận thức được tiềm năng phát triển của loại hình doanh nghiệp này, nhiều ngân hàng thương mại đã lựa chọn mảng thị trường doanh nghiệp nhỏ và vừa là thị trường mục tiêu. Dư nợ tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ tín dụng, tốc độ tăng trưởng dư nợ hằng năm đạt mức cao. Năm 2003 tốc độ tăng trưởng đạt 31,7%, năm 2004 đạt 20,18% và năm 2005 ước tính đạt 22%.
Trước xu thế chung của toàn hệ thống Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Quân Đội cũng có nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận được nguồn vốn phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, tại các chi nhánh mới, doanh nghiệp nhỏ và vừa là đối tượng khách hàng được chú trọng nhất. Với những nỗ lực của toàn hệ thống Ngân hàng Quân Đội, dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng cao, chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng. Năm 2003, tỷ trọng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 29,8% so với tổng dư nợ. Năm 2004, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng Quân Đội đạt 32,09%, dư nợ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 30,5%. Tốc độ tăng trưởng dư nợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2005 có chững lại chỉ đạt khoảng 27% so sánh với tổng dư nợ tín dụng đạt 13,97% tốc độ tăng trưởng năm 2005 thì đây là kết quả khả quan. Tỷ trọng dư nợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng tăng cùng với xu thế chung của các ngân hàng thương mại, chiếm 33,78%. Đến năm 2006 tỷ lệ dư nợ tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tổng dư nợ là 31,9% với con số là 1967 tỷ đồng. Năm 2007 tổng dư nợ tín dụng chung là rất cao với 11612 tỷ đồng. Tuy nhiên dư nợ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ là 2563 tỷ đồng, chiếm 22% tổng dư nợ. So với các năm trước, con số dư nợ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa có tăng lên nhưng tỷ lệ trong tổng dư nợ thì lại giảm xuống đáng kể.
Biểu đồ 2: Dư nơ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa và tổng dư nợ
(2003-2007)
(Nguồn: Báo cáo sao kê tín dụng Ngân hàng Quân Đội)
Dư nợ tín dụng phân theo thời hạn:
Ngân hàng Quân Đội chủ yếu vẫn ưu tiên tài trợ những phương án sản xuất kinh doanh ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa như: bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ, thanh toán tiền hàng trong nước theo hợp đồng mua bán, thanh toán tiền hàng nhập khẩu mua nguyên vật liệu, hàng hóa... Qua bảng số liệu ta thấy, dư nợ tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn đối với nền kinh tế cũng như doanh nghiệp nhỏ và vừa đều tăng. Dư nợ tín dụng chiếm tỷ trọng ngày càng giảm trong tổng dư nợ và trong dư nợ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cụ thể năm 2003 dư nợ tín dụng ngắn hạn các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 77,21% tổng dư nợ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa và chiếm 23,01% tổng dư nợ tín dụng, năm 2004 con số tương ứng là 75,08% - 22,9%, năm 2005 là 71,93% - 22,83%.
Dư nợ tín dụng trung và dài hạn chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng dư nợ của nền kinh tế và doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tổng dư nợ tín dụng từ năm 2003 đến 2005 lần lượt là 6,79%, 7,6%, 10,95%. Cho thấy Ngân hàng đã chú trọng đầu tư vào các dự án mở rộng sản xuất, cải tiến thiết bị công nghệ, đổi mới máy móc thiết bị, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Biểu đồ 3: Dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo thời hạn (2003 - 2007)
(Nguồn: Báo cáo sao kê tín dụng Ngân hàng Quân Đội)
Dư nợ tín dụng phân theo loại hình doanh nghiệp
Thực hiện chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước, từ nhiều năm qua, hệ thống ngân hàng đã thực hiện chính sách đa dạng hóa khách hàng, không phân biệt loại hình doanh nghiệp và thành phần kinh tế. Ngân hàng Quân Đội trước kia chủ yếu phục vụ các doanh nghiệp quân đội làm kinh tế. Cùng với sự phát triển của Ngân hàng cũng như nền kinh tế, Ngân hàng Quân Đội đã chủ động mở rộng đối tượng khách hàng ở tất cả mọi thành phần kinh tế với phương châm “Sự thành công của doanh nghiệp là niềm tự hào của Ngân hàng chúng tôi”.
Dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thay đổi theo hướng giảm dần tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với các doanh nghiệp Nhà nước, tăng dần tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với các loại hình doanh nghiệp khá. Trong đó tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của các doanh nghiệp cổ phần và trách nhiệm hữu hạn đạt mức cao nhất, năm 2004 tăng 49,23%, năm 2005 tăng 37,62%. Kết quả này phù hợp với sự phát triển của loại hình doanh nghiệp cổ phần và trách nhiệm hữu hạn trong nền kinh tế, góp phần đa dạng hóa khách hàng, phân tán rủi ro.
Bảng 3: Dư nợ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa theo loại hình doanh nghiệp từ năm 2005 đến năm 2007.
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
DNNN
DNCP và TNHH
DN có vốn nước ngoài
DN tư nhân và HTX
Tổng
2005
721,727
469,576
125,321
193,266
1,509,890
2006
904,767
565,672
218,231
278,455
1,967,125
2007
1,035,713
757,856
296,900
473,424
2,563,893
(Nguồn: Báo cáo sao kê tín dụng ngân hàng Quân Đội)
Biểu đồ 4: Tỷ lệ dư nợ tín dụng theo loại hình doanh nghiệp năm 2007.
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của ngân hàng năm 2007)
Tình hình nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng Quân Đội có chiều hướng gia tăng nhưng đều ở mức thấp (<2%), tỷ lệ nợ quá hạn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng dư nợ của toàn bộ nền kinh tế. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng Quân Đội luôn được quan tâm hàng đầu. Việc lựa chọn khách hàng được tiến hành trên cơ sở phân tích, nghiên cứu thị trường, ngành nghề kinh doanh cụ thể. Công tác kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay chặt chẽ, thường xuyên. Quy trình tín dụng được phân định rõ ràng xuống từng bộ phận trong toàn hệ thống. Phần lớn các khoản nợ quá hạn phát sinh là những khoản nợ còn tồn tại năm trước, tập trung chủ yếu ở lĩnh vực xây dựng cơ bản và công nghiệp. Chủ đầu tư không thanh toán được khối lượng công trình đã nghiệm thu, hay bên mua hàng gặp khó khăn trong thanh toán.
Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn từ năm 2005 - 2007
Năm
Tổng dư nợ dnnvv (trđ)
Nợ quá hạn dnnvv (trđ)
Tỷ lệ nợ quá hạn dnnvv/ tổng dư nợ dnnvv
Tỷ lệ nợ quá hạn dnnvv/ tổng dư nợ dnnvv
2005
1,509,890
5,133.63
0.34%
1.68%
2006
1,967,125
9,125.90
0.46%
1.96%
2007
2,563,893
14,345.23
0.56%
2.33%
(Nguồn báo cáo thường niên và báo cáo tổng kết hoạt động của Ngân hàng Quân Đội qua các năm từ 2005 đến 2007)
2.3 Đánh giá thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
2.3.1 Những kết quả đạt được
Tín dụng là mảng hoạt động kinh doanh cơ bản, chiếm khoảng 80% doanh thu và lợi nhuận của Ngân hàng Quân Đội. Để phù hợp hơn với sự phát triển kinh tế, Ngân hàng cũng xác định thay đổi cơ cấu doanh thu theo hướng tăng tỷ lệ thu từ hoạt động hoạt động dịch vụ. Nhưng hoạt động tín dụng vẫn tiếp tục được phát triển trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng. Quan điểm về phát triển tín dụng của Ngân hàng Quân Đội là mở rộng tín dụng trên cơ sở kiểm soát được rủi ro tín dụng.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là mảng thị trường mà Ngân hàng Quân Đội lựa chọn để phát triển trong thời gian tới. Quy mô doanh nghiệp được Ngân hàng Quân Đội xác định dựa trên cơ sở: vốn chủ sở hữu, doanh thu và tổng tài sản. Doanh nghiệp nhỏ là những doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu nhỏ hơn 5 tỷ đồng, doanh thu và tổng tài sản nhỏ hơn 10 tỷ đồng. Doanh nghiệp lớn là những doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu từ 5 đến 10 tỷ đồng, doanh thu và tổng tài sản từ 10 đến 50 tỷ đồng. Tuy mới xâm nhập vào thị trường này chưa lâu, nhưng hoạt động tín dụng của Ngân hàng đã phần nào đáp ứng được nhu cầu vốn phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thông qua hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa đem lại nhiều lợi ích cho Ngân hàng: mang lại nguồn thu lớn, mở rộng được các sản phẩm dịch vụ khác, quảng bá rộng rãi hình ảnh Ngân hàng. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng nhiều, nhu cầu hoạt động ngày càng tăng, rất cần đến nguồn vốn và các dịch vụ ngân hàng.
Trong hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng Quân Đội có những thuận lợi nhất định. Sau gần 15 năm hoạt động, Ngân hàng Quân Đội đã xây dựng được một hình ảnh ngân hàng đa năng hiện đại, an toàn và hiệu quả, thương hiệu của ngân hàng ngày càng được nhiều doanh nghiệp biết đến. Uy tín và thương hiệu của Ngân hàng Quân Đội được càng được khẳng định khi nhận được giải thưởng ‘‘ Thương hiệu mạnh’’ do Thời báo Kinh tế Việt Nam đứng ra tổ chức. Ngân hàng đã xây dựng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch có vị trí thuận lợi, tập trung ở trung tâm kinh tế, có nhiều doanh nghiệp hoạt động, dân cư có mức sống cao có nhiều nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Hệ thống cơ sở vật chất và công nghệ thông tin không ngừng được cải thiện, tốc độ hạch toán và truy xuất thông tin tăng lên nhờ thế làm tăng hiệu quả giao dịch.
Không chỉ riêng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoạt động tín dụng thường xuyên được kiểm tra, kiểm soát, chuẩn hóa quy trình, quy chế, xây dựng quy chế ủy quyền phán quyết nhằm nâng cao trách nhiệm và đảm bảo chất lượng tín dụng ở tất cả các cấp, các bộ phận kinh doanh. Khối quản lý quản lý tín dụng để phân tách chức năng bán hàng và chức năng quyết định cho vay, giảm thiểu xung đột quyền lợi và các rủi ro về đạo đức. Nhờ vậy, chất lượng tín dụng luôn được đảm bảo, tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp
2.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Một số hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được ở trên thì hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Quân Đội vẫn còn nhiều hạn chế cần được khắc phục. Cụ thể
Qui mô và đối tượng còn nhỏ
Đối tượng vay vốn còn hạn hẹp
Phạm vi đối tượng còn hạn chế
Phương thức tín dụng còn đơn điệu
Chất lượng, hiệu quả tín dụng còn chưa cao
Dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng dư nợ cho vay, thấp hơn mức trung bình trong toàn hệ thống ngân hàng thương mại (khoảng 40%). Trong khi thị trường hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất lớn, có nhiều tiềm năng phát triển. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa được tài trợ chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ. Trong các lĩnh vực công nghiệp, chế biến thực phẩm, xây dựng, cần nguồn vốn tín dụng ngân hàng lớn nhưng chưa tiếp cận được.
Ngân hàng Quân Đội vẫn chưa dám mạnh đầu tư vào các dự án trung và dài hạn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chủ yếu nguồn vốn trung và dài hạn được tài trợ cho các công ty lớn, hoặc nhữn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1919.doc