3. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh:
a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo các ngân hàng thương mại bảo đảm đủ vốn cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thiết yếu, các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu (kể cả cân đối ngoại tệ); có biện pháp thích hợp để đáp ứng nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, bảo đảm duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường.
b) Bộ Công Thương chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam áp dụng các biện pháp để bảo đảm cung ứng đủ điện cho sản xuất, nhất là sản xuất các mặt hàng thiết yếu và xuất khẩu.
c) Các Bộ, ngành, địa phương tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, có biện pháp thích hợp theo dõi, nắm bắt, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh; chủ động và kiên quyết loại bỏ những thủ tục hành chính không còn phù hợp, gây cản trở cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1477 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Môi trường và ảnh hưởng của nó đối với các doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó giá trị gia tăng cao như cơ khí, máy nông nghiệp, đóng tàu; thúc đẩy hoạt động gia công hàng hoá thuộc các ngành: điện tử, đồ gỗ, thuỷ sản,... để phấn đấu tăng kim ngạch xuất khẩu trong những tháng cuối năm ở mức 26 - 30%; tiếp tục áp dụng linh hoạt các biện pháp thuế quan và phi thuế quan (về kiểm soát tiêu chuẩn, chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, rào cản kỹ thuật, xuất xứ hàng hoá đối với hàng nhập khẩu để kiểm soát nhập khẩu, bảo đảm tỷ lệ nhập siêu năm 2008 so với kim ngạch xuất khẩu ở mức khoảng 30%.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các tập đoàn sản xuất tiếp tục theo dõi việc thực hiện chủ trương dãn thời gian nộp thuế thu nhập doanh nghiệp; miễn giảm thuế nhập khẩu vật tư, nguyên liệu phục vụ gia công hàng xuất khẩu để có biện pháp xử lý kịp thời nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu; chỉ đạo ngành hải quan đơn giản hoá thủ tục hành chính đề thông quan nhanh hàng xuất khẩu.
b) Tập trung chỉ đạo sản xuất trong nước kết hợp với điều hành xuất nhập khẩu để bảo đảm cân đối cung - cầu các mặt hàng thiết yếu, đặc biệt là các mặt hàng: xăng dầu, lương thực, sắt thép, phân bón, thuốc chữa bệnh,... nhất thiết không được để xảy ra thiếu hàng hóa trong mọi tình huống; kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong việc bảo đảm nguồn hàng cho nhu cầu tiêu dùng trong nước. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Y tế và các địa phương triển khai thực hiện ngay các nội dung này.
c) Các Bộ, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ của mình, tăng cường công tác quản lý thị trường, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi đầu cơ, tăng giá bất hợp lý nhằm thu lợi bất chính, tung tin thất thiệt, gây hoang mang,... kể cả việc rút giấy phép kinh doanh, truy tố trước pháp luật các hành vi vi phạm nghiêm trọng.
d) Thực hiện điều hành giá xăng, dầu hỏa theo nguyên tắc thị trường, Nhà nước không bù lỗ đối với hai mặt hàng này. Giá bán được điều chỉnh theo nguyên tắc bảo đảm kinh doanh sau khi tiết giảm tối đa chi phí để có mức giá bán hợp lý, thực hiện việc kê khai giá, đăng ký giá theo quy định của pháp luật. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương chủ động điều hành để các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tự điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu theo nguyên tắc thị trường nhưng phải bảo đảm được sự kiểm soát của Nhà nước đối với mặt hàng này.
Đối với giá dầu mazút, thực hiện điều hành theo hướng tiếp cận thị trường, Nhà nước giảm dần bù lỗ, tiến tới áp dụng điều hành như giá xăng, dầu hoả. Đối với dầu diesel, trước mắt Nhà nước tiếp tục bù lỗ để hỗ trợ sản xuất; khi đủ điều kiện sẽ áp dụng theo cơ chế thị trường.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương theo dõi sát diễn biến thị trường xăng dầu thế giới để chủ động điều hành hoặc đề xuất biện pháp thích hợp, bảo đảm hài hoà lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng.
đ) Giữ ổn định giá bán đến hết năm 2008 đối với bốn mặt hàng là điện, nước sạch, cước xe buýt công cộng, than cho 4 hộ tiêu dùng lớn (điện, phân bón, xi măng, giấy). Ngoài các mặt hàng nói trên, các mặt hàng khác thuộc danh mục các mặt hàng đang thực hiện chủ trương kiềm chế giá, doanh nghiệp được điều chỉnh giá bán ở mức hợp lý, phù hợp với quy định hiện hành sau khi đã áp dụng các biện pháp tiết giảm chi phí để giảm thiểu tác động bất lợi trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; đồng thời, thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về kê khai, niêm yết và đăng ký giá.
3. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh:
a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo các ngân hàng thương mại bảo đảm đủ vốn cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thiết yếu, các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu (kể cả cân đối ngoại tệ); có biện pháp thích hợp để đáp ứng nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, bảo đảm duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường.
b) Bộ Công Thương chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam áp dụng các biện pháp để bảo đảm cung ứng đủ điện cho sản xuất, nhất là sản xuất các mặt hàng thiết yếu và xuất khẩu.
c) Các Bộ, ngành, địa phương tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, có biện pháp thích hợp theo dõi, nắm bắt, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh; chủ động và kiên quyết loại bỏ những thủ tục hành chính không còn phù hợp, gây cản trở cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
d) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các địa phương kiểm tra để huỷ bỏ ngay các khoản phí, lệ phí trái pháp luật.
đ) Các doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập đoàn, tổng công ty lớn thực hiện nghiêm việc rà soát các khoản đầu tư, tiết kiệm tối đa chi phí để nâng cao hiệu quả đầu tư và sức cạnh tranh; phát huy vai trò nòng cốt, bảo đảm duy trì sản xuất, kinh doanh ổn định, cung ứng đủ hàng hoá, nhất là hàng hoá thiết yếu với giá bán hợp lý, ổn định; tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hoá, đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo đúng kế hoạch đề ra.
e) Bộ Tài chính chủ trì tổ chức đánh giá tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, đề xuất chủ trương, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước nhằm phát huy vai trò nòng cốt trong nền kinh tế. Định kỳ hàng quý, báo cáo Thủ tướng Chính phủ đầy đủ, chính xác tình hình tài chính của các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước.
g) Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương tiếp thu, hoàn chỉnh, trình Chính phủ ban hành Nghị định về hình thành, tổ chức hoạt động và giám sát đối với tập đoàn kinh tế nhà nước.
4. Về bảo đảm an sinh xã hội:
a) Các Bộ, ngành và địa phương theo trách nhiệm được giao tập trung thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội đã được ban hành như: hỗ trợ ngư dân đánh bắt xa bờ, hỗ trợ dầu hoả thắp sáng đối với đồng bào dân tộc thiểu số, nâng mức trợ cấp đối với đối tượng bảo trợ xã hội, hỗ trợ kinh phí nâng mức hỗ trợ khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi, nâng mức học bổng cho học sinh dân tộc nội trú, hỗ trợ phòng chống dịch bệnh, gia súc, gia cầm, hỗ trợ chống hạn, hỗ trợ kinh phí mua giống lúa khôi phục sản xuất, hỗ trợ khắc phục dịch rầy nâu, vàng lùn, lùn xoắn lá, đẩy nhanh việc thu mua lúa gạo, nông thuỷ sản với giá có lãi hợp lý cho người sản xuất, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các xã đặc biệt khó khăn...; đồng thời, kịp thời phát hiện, chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về an sinh xã hội nhanh chóng đến được các đối tượng thụ hưởng.
b) Các Bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Nội vụ, Ủy ban Dân tộc chủ động thực hiện hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền bổ sung cơ chế, chính sách trợ cấp đối với các đối tượng mới có khó khăn do mất việc làm, thu nhập thấp, người về hưu, cán bộ công chức nhà nước; các chính sách trợ giúp nhân dân các vùng bị ảnh hưởng nặng nề do lũ, lụt; tiếp tục thực hiện các chương trình giảm nghèo.
c) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các địa phương nắm bắt, tổng hợp tình hình về tình trạng mất việc làm, giảm việc làm, giảm thu nhập do chịu ảnh hưởng trực tiếp của việc cắt giảm đầu tư, cắt giảm sản xuất, kinh doanh từ đầu năm 2008 đến nay; chủ động nghiên cứu, đề xuất biện pháp giải quyết phù hợp.
Tập trung xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ các huyện nghèo; xây dựng, ban hành chuẩn nghèo mới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế.
5. Các Bộ, ngành và địa phương chú trọng thực hiện quy chế về thông tin, chủ động cung cấp thông tin và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tấn, báo chí để bảo đảm công khai, minh bạch các thông tin về tình hình kinh tế xã hội và các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Trung ương, địa phương, đáp ứng nhu cầu thông tin của người dân, doanh nghiệp, qua đó củng cố lòng tin, tạo sự đồng thuận trong xã hội.
Bộ Thông tin và Truyền thông tiếp tục chỉ đạo các cơ quan thông tin tuyên truyền đưa tin chính xác, phản ánh đầy đủ và kịp thời tình hình kinh tế - xã hội đất nước, các chủ trương, chính sách của Chính phủ, tránh đưa những thông tin bất lợi, gây tâm lý lo lắng, hoang mang trong dân; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực báo chí. Có biện pháp xử lý kịp thời, có hiệu quả với các tin đồn, bịa đặt không đúng sự thật, gây tâm lý hoang mang, bất ổn trên thị trường; chủ trì xây dựng Đề án thông tin, tuyên truyền về chủ trương, giải pháp điều hành của Chính phủ trong việc thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Từ nay đến hết năm 2008 thời gian không còn nhiều, trong khi nhiệm vụ đặt ra còn rất nặng nề, đòi hỏi sự quyết tâm, nỗ lực rất lớn của các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp để hoàn thành tốt nhất các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước khẩn trương triển khai thực hiện Nghị quyết này; báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 12 năm 2008 .
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kết quả thực hiện Nghị quyết này báo cáo Chính phủ tại phiên họp thường kỳ tháng 12 năm 2008./
Thông tin cơ bản về các nước, khu vực và quan hệ với Việt Nam
Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa, đến nay Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với trên 170 nước thuộc tất cả các châu lục và lần đầu tiên trong lịch sử có quan hệ bình thường với tất cả các nước lớn, các ủy viên thường trực của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc. Tại thư mục này, bạn có thể tra cứu các thông tin cơ bản về những nước có quan hệ ngoại giao với Việt Nam và tóm tắt quan hệ của các nước và khu vực với Việt Nam cùng các tin liên quan. Danh sách các nước có quan hệ ngoại giao với nước CHXHCN Việt Nam và ngày bang giao (tính đến tháng 12/2007) như sau:
I- Châu Á
1.Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa 18.01.1950
2.Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên 31.01.1950
3.Mông Cổ 17.11.1954
4.Cộng hoà In-đô-nê-xi-a 30.12.1955
5.Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào 05.09.1962
6.Cộng hoà Y-ê-men 16.10.1963
7.Cộng hoà A-rập Xi-ri 21.07.1966
8.Vương quốc Căm-pu-chia 24.06.1967
9.Cộng hoà I-rắc 10.07.1968
10.Cộng hoà XHCN Dân chủ Xri Lan-ca 21.07.1970
11.Cộng hoà ấn Độ 07.01.1972
12.Cộng hoà Hồi giáo Pa-ki-xtan 08.11.1972
13.Cộng hoà Nhân dân Băng-la-đét 11.02.1973
14.Ma-lay-xi-a 30.03.1973
15.Cộng hoà Xin-ga-po 01.08.1973
16.Cộng hoà Hồi giáo I-ran 04.08.1973
17.Nhật Bản 21.09.1973
18.Nhà nước Hồi giáo Áp-ga-ni-xtan 16.09.1974
19.Vương quốc Nê-pan 15.05.1975
20.Liên bang Mi-an-ma 28.05.1975
21.Cộng hoà Man-đi-vơ 08.06.1975
22.Nhà nước Cô-oét 10.01.1976
23.Cộng hoà Phi-líp-pin 12.07.1976
24.Vương quốc Thái Lan 06.08.1976
25.Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ 07.06.1978
26.Vương quốc Ha-si-mít Gióoc-đa-ni 19.08.1980
27.Cộng hoà Li-băng 12.02.1981
28.Nhà nước Pa-le-xtin 19.11.1988
29.Cộng hoà U-dơ-bê-ki-xtan 17.01.1992
30.Bru-nây Đa-ru-xa-lam 29.02.1992
31.Cộng hoà Cư-rơ-gư-dơ-xtan 04.06.1992
32.Vương quốc Ô-man 09.06.1992
33.Cộng hoà Ka-dắc-xtan 29.06.1992
34.Cộng hoà Tát-gi-ki-xtan 14.07.1992
35.Tuốc-mê-ni-xtan 29.07.1992
36.Cộng hoà Ai-déc-bai-gian 23.09.1992
37.Đại Hàn Dân quốc 22.12.1992
38.Nhà nước Ca-ta 08.02.1993
39.Nhà nước I-xra-en 12.07.1993
40.Các Tiểu Vương quốc A-rập Thống nhất 01.08.1993
41.Nhà nước Ba-ranh 31.03.1995
42.Vương quốc A-rập Xê-út 21.10.1999
43.Công hoà Dân chủ Đông Ti-mo 28.07.2002
II- Châu Âu
44.Liên bang Nga 30.01.1950
45.Cộng hoà Séc 02.02.1950
46.Cộng hoà Xlô-va-ki-a 02.02.1950
47.Cộng hoà Hung-ga-ri 03.02.1950
48.Ru-ma-ni 03.02.1950
49.Cộng hoà Ba Lan 04.02.1950
50.Cộng hoà Bun-ga-ri 08.02.1950
51.Cộng hoà An-ba-ni 11.02.1950
52.Xéc-bi-a 10.03.1957
53.Vương quốc Thuỵ Điển 11.01.1969
54.Liên bang Thuỵ Sĩ 11.10.1971
55.Vương quốc Đan Mạch 25.11.1971
56.Vương quốc Na Uy 25.11.1971
57.Cộng hoà áo 01.12.1972
58.Cộng hoà Phần Lan 25.01.1973
59.Vương quốc Bỉ 22.03.1973
60.Cộng hoà I-ta-li-a 23.03.1973
61.Vương quốc Hà Lan 09.04.1973
62.Cộng hoà Pháp 12.04.1973
63.Cộng hoà Ai-xơ-len 05.08.1973
64.Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len 11.09.1973
65.Đại Công quốc Lúc-xăm-bua 15.11.1973
66.Cộng hoà Man-ta 14.01.1974
67.Cộng hoà Hy Lạp 15.04.1975
68.Cộng hoà Bồ Đào Nha 01.07.1975
69.Cộng hoà Liên bang Đức 23.09.1975
70.Cộng hoà Síp 29.11.1975
71.Vương quốc Tây Ban Nha 23.05.1977
72.U-crai-na 23.01.1992
73.Cộng hoà Bê-la-rút 24.01.1992
74.Cộng hoà Lát-vi-a 12.02.1992
75.Cộng hoà E-xtô-ni-a 20.02.1992
76.Cộng hoà Lit-va 18.03.1992
77.Cộng hoà Môn-đô-va 11.06.1992
78.Cộng hoà Giê-oóc-gi-a (Gru-di-a) 30.06.1992
79.Cộng hoà ác-mê-ni-a 14.07.1992
80.Cộng hoà Xlô-ven-ni-a 07.06.1994
81.Cộng hoà Ma-xê-đô-ni-a 10.06.1994
82.Cộng hoà Crô-a-ti-a 01.07.1994
83.Cộng hoà Bô-xni-a Héc-dê-gô-vi-na 26.01.1996
84.Ai-len 05.04.1996
85.Mông-tê-nê-grô 04.08.2006
86.Công quốc Mô-na-cô 29.11.2007
III - Châu Đại Dương
87.Ô-xtơ-rây-li-a 26.02.1973
88.Niu Di-lân 19.06.1975
89.Cộng hoà Va-nu-a-tu 03.03.1982
90.Pa-pu-a Niu Ghi-nê 03.11.1989
91.Cộng hoà Quần đảo Mác-san 01.07.1992
92.Cộng hoà Phi-gi 14.05.1993
93.Nhà nước Độc lập Xa-moa 09.03.1994
94.Liên bang Mi-crô-nê-xi-a 22.09.1995
95.Quần đảo Xô-lô-mông 30.10.1996
96.Cộng hoà Na-u-ru 21.06.2006
IV - Châu Mỹ
97.Cộng hoà Cu-ba 02.12.1960
98.Cộng hoà Chi-lê 25.03.1971
99.Ca-na-đa 21.08.1973
100.Cộng hoà ác-hen-ti-na 25.10.1973
101.Cộng hoà Hợp tác Guy-a-na 19.04.1975
102.Liên bang Mê-hi-cô 19.05.1975
103.Cộng hoà Pa-na-ma 28.08.1975
104.Gia-mai-ca 05.01.1976
105.Cộng hoà Cốt-xta Ri-ca 24.04.1976
106.Cộng hoà Cô-lôm-bi-a 01.01.1979
107.Grê-na-đa 15.07.1979
108.Cộng hoà Ni-ca-ra-goa 03.09.1979
109.Cộng hoà Ê-cu-a-đo 01.01.1980
110.Cộng hoà Bô-li-vi-a 10.02.1987
111.Cộng hoà Liên bang Bra-xin 08.05.1989
112.Cộng hoà Vê-nê-zu-ê-la Bô-li-va-ri-an 08.12.1989
113.Cộng hoà Goa-tê-ma-la 07.01.1993
114.Cộng hoà U-ru-goay 11.08.1993
115.Cộng hoà Pê-ru 14.11.1994
116.Bê-li-xê 04.01.1995
117.Cộng hoà Pa-ra-goay 30.05.1995
118.Hợp chúng quốc Hoa kỳ 12.07.1995
119.Bác-ba-đốt 25.08.1995
120.Xanh Vin-xen và Grê-na-din 18.12.1995
121.Cộng hoà Ha-i-ti 26.09.1997
122.Cộng hoà Xu-ri-nam 19.12.1997
123.Cộng hoà Ôn-đu-rát 17.05.2005
124.Cộng hoà Đô-mi-ni-ca-na 07.07.2005
V - Châu Phi
125.Cộng hoà Ghi-nê 09.10.1958
126.Cộng hoà Ma-li 30.10.1960
127.Vương quốc Ma-rốc 27.03.1961
128.Cộng hoà Dân chủ Công-gô 13.04.1961
129.Cộng hoà An-giê-ri Dân chủ và Nhân dân 28.10.1962
130.Cộng hoà A-rập Ai-cập 01.09.1963
131.Cộng hoà Công-gô 16.07.1964
132.Cộng hoà Thống nhất Tan-da-ni-a 14.02.1965
133.Cộng hoà Hồi giáo Mô-ri-ta-ni 15.03.1965
134.Cộng hoà Ga-na 25.03.1965
135.Cộng hoà Xu-đăng 26.08.1969
136.Cộng hoà Xê-nê-gan 29.12.1969
137.Cộng hoà Dân chủ Xô-ma-li 07.06.1970
138.Cộng hoà Ca-mơ-run 30.08.1972
139.Cộng hoà Ghi-nê Xích-đạo 01. 09.1972
140.Cộng hoà Dăm-bi-a 15.09.1972
141.Cộng hoà Tuy-ni-di 15.12.1972
142.Cộng hoà Ma-đa-gát-xca 19.12.1972
143.Cộng hoà U-gan-đa 09.02.1973
144.Cộng hoà Bê-nanh 14.03.1973
145.Cộng hoà Ghi-nê Bít-xao 30.09.1973
146.Cộng hoà Găm-bi-a 30.10.1973
147.Buốc-ki-na Pha-xô 16.11.1973
148.Cộng hoà Ga-bông 09.01.1975
149.Cộng hoà Tô-gô 08.02.1975
150.Cộng hoà Ni-giê 07.03.1975
151.Gia-ma-hi-ri-i-a A-rập Li Bi NDXHCN vĩ đại 15.03.1975
152.Cộng hoà Bu-run-đi 16.04.1975
153.Cộng hoà Mô-dăm-bích 25.06.1975
154.Cộng hoà Cáp-ve 08.07.1975
155.Cộng hoà Ru-an-đa 30.09.1975
156.Cộng hoà Cốt-đi-voa 06.10.1975
157.Cộng hoà Ăng-gô-la 12.11.1975
158.Cộng hoà Dân chủ Liên bang Ê-ti-ô-pi-a 23.02.1976
159.Cộng hoà Liên bang Ni-giê-ri-a 25.05.1976
160.Cộng hoà Dân chủ Xao Tô-mê và Prin-xi-pê 06.11.1976
161.Cộng hoà Xi-ê-ra Lê-ôn 24.06.1978
162.Cộng hoà A-rập Xa-ra-uy Dân chủ 02.03.1979
163.Cộng hoà Xây-sen 16.08.1979
164.Cộng hoà Dim-ba-bu-ê 24.07.1981
165.Cộng hoà Sát 05.10.1981
166.Cộng hoà Na-mi-bi-a 21.03.1990
167.Cộng hoà Gi-bu-ti 30.04.1991
168.Nhà nước Ê-ri-tơ-rê-a 20.07.1993
169.Cộng hoà Nam Phi 22.12.1993
170.Cộng hoà Mô-ri-xơ 04.05.1994
171.Cộng hoà Kê-ni-a 21.12.1995
172.Vương quốc Lê-xô-thô 06.01.1998
Tổng sản phẩm trong nước 9 tháng năm 2008
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 9 tháng năm 2008 ước tính tăng 6,52% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,57%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,09%; khu vực dịch vụ tăng 7,23%. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước 9 tháng vừa qua tuy thấp hơn mức tăng cùng kỳ của một số năm gần đây và chưa đạt mức tăng 7% đề ra cho cả năm 2008, nhưng trong bối cảnh kinh tế thế giới suy giảm mà nền kinh tế nước ta đạt được tốc độ tăng trưởng như trên là một kết quả quan trọng và rất đáng phấn khởi.
Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản, tăng trưởng của ngành nông nghiệp đạt 3,05%, cao hơn mức 2,2% của cùng kỳ năm trước do vụ lúa đông xuân và hè thu năm nay được mùa. Khu vực công nghiệp và xây dựng chịu ảnh hưởng lớn do giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào tăng cao, hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn nên công nghiệp chế biến là ngành chiếm tỷ trọng lớn nhưng chỉ tăng 11,45%, thấp hơn mức tăng 12,64% của 9 tháng năm trước; công nghiệp khai thác giảm 4,69%; xây dựng giảm 0,33% (9 tháng năm 2007 tăng 10,14%). Các ngành dịch vụ nhìn chung tăng chậm hoặc thấp hơn mức tăng cùng kỳ năm 2007, trong đó thương nghiệp chiếm tỷ trọng 3,9% của toàn ngành dịch vụ nhưng chỉ tăng 6,31% so với mức tăng 8,27% của 9 tháng năm 2007; khách sạn nhà hàng tăng 8,89% so với mức tăng 12,73% của cùng kỳ năm trước; các ngành dịch vụ khác cũng tăng chậm, hầu hết có tốc độ tăng thấp hơn tốc độ tăng cùng kỳ năm trước.
Khu vực
Theo giá thực tế
Theo giá so sánh 1994
Tổng số
(tỷ đồng)
Cơ cấu
(%)
Tổng số
(tỷ đồng)
So với 9 tháng
Năm 2007 (%)
TỔNG SỐ
1016503
100,00
345353
106,52
Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
219535
21,59
60024
103,57
Nông nghiệp
167642
16,49
48518
103,05
Lâm nghiệp
9879
0,97
1867
101,35
Thuỷ sản
42014
4,13
9639
106,70
Khu vực công nghiệp và xây dựng
405145
39,86
144213
107,09
Công nghiệp
348009
34,24
117890
108,90
Công nghiệp khai thác mỏ
98174
9,66
16762
95,31
Công nghiệp chế biến
215092
21,16
89775
111,45
Công nghiệp điện, ga, nước
34743
3,42
11353
112,29
Xây dựng
57136
5,62
26323
99,67
Khu vực dịch vụ
391823
38,55
141116
107,23
Thương nghiệp
137838
13,56
55004
106,31
Khách sạn, nhà hàng
45788
4,50
13684
108,89
Vận tải, bưu điện, du lịch
47088
4,63
15795
113,61
Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm
17031
1,68
6509
106,65
Khoa học và công nghệ
5361
0,53
1822
105,96
Kinh doanh bất động sản
41732
4,11
12606
102,51
Quản lý Nhà nước
27794
2,73
9022
106,50
Khối lượng vốn đầu tư ngân sách Nhà nước thực hiện
(Tháng 9/2008 và 9 tháng năm 2008)
Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện 9 tháng ước tính 65,8 nghìn tỷ đồng, đạt 67% kế hoạch năm, trong đó vốn Trung ương quản lý đạt 20,7 nghìn tỷ đồng, đạt 62,3%; vốn địa phương quản lý đạt 45,1 nghìn tỷ đồng, đạt 69,4%.
Khối lượng vốn thực hiện của các Bộ, Ngành và địa phương nhìn chung đạt thấp: Bộ Xây dựng 90 tỷ đồng, chỉ đạt 25,6% kế hoạch năm; Bộ Giao thông Vận tải 3,7 nghìn tỷ đồng, đạt 58,7%; Bộ Giáo dục và Đào tạo 759,2 tỷ đồng, đạt 67,8%; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 303,9 tỷ đồng, đạt 68,9%.
Các địa phương có tiến độ giải ngân nhanh là: Lâm Đồng đạt 95,2% kế hoạch năm; Quảng Trị đạt 89,3%; Thái Nguyên 86,1%; Yên Bái 84,7%; Bà Rịa-Vũng Tàu 81,1%.
Ước tính (Tỷ đồng)
So với kế hoạch năm 2008 (%)
Tháng 9/2008
9 thángnăm 2008
Tháng 9/2008
9 thángnăm 2008
TỔNG SỐ
8410,0
65752,1
8,6
67,0
Phân theo cấp quản lý
Trung ương
2459,3
20658,8
7,4
62,3
Địa phương
5950,7
45093,3
9,2
69,4
Một số Bộ
Bộ Công thương
18,5
170,6
7,8
72,0
Bộ Xây dựng
11,0
90,0
3,1
25,6
Bộ NN và PTNT
250,0
1597,5
15,0
95,8
Bộ Giao thông Vận tải
720,0
3687,2
11,5
58,7
Bộ Giáo dục và Đào tạo
101,5
759,2
9,1
67,8
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
35,5
303,9
8,0
68,9
Bộ Y tế
76,5
652,7
8,2
70,0
Một số địa phương
Lai Châu
83,6
627,6
8,3
62,5
Thái Nguyên
76,0
546,8
12,0
86,1
Bắc Kạn
46,7
301,7
9,0
58,4
Yên Bái
73,8
495,7
12,6
84,7
Hà Nội
563,0
4452,7
6,5
51,6
Bắc Ninh
79,0
525,8
9,8
65,5
Hải Phòng
128,2
900,4
9,1
63,9
Thái Bình
88,0
553,0
12,5
78,4
Nghệ An
117,0
1004,7
8,4
72,2
Hà Tĩnh
51,8
484,7
4,9
45,6
Quảng Trị
85,5
690,3
11,1
89,3
Thừa Thiên - Huế
142,8
730,4
15,8
80,7
Đà Nẵng
258,8
1851,2
10,7
76,2
Ninh Thuận
55,0
427,0
10,4
81,0
Lâm Đồng
113,4
750,3
14,4
95,2
TP, Hồ Chí Minh
977,5
5822,8
11,1
65,9
Bình Dương
150,4
938,3
12,2
76,0
Bà Rịa - Vũng Tàu
193,8
1606,7
9,8
81,1
An Giang
50,1
431,0
7,3
63,0
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG
CHỈ SỐ GIÁ VÀNG VÀ CHỈ SỐ GIÁ ĐÔLA MỸ CẢ NƯỚC
Tháng 9 năm 2008
Đơn vị tính: %
MÃ SỐ
CHỈ SỐ GIÁ THÁNG 9 NĂM 2008 SO VỚI
Chỉ số giá 9 tháng đầu năm 2008 so với 9 tháng đầu năm 2007
Kỳ gốc năm 2005
Tháng 9 năm 2007
Tháng 12 năm 2007
Tháng 8 năm 2008
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG
C
148,48
127,90
121,87
100,18
122,76
I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống
01
172,86
142,69
132,68
100,00
136,55
1- Lương thực
011
205,93
164,99
154,35
98,25
148,45
2- Thực phẩm
012
161,14
134,38
124,43
100,26
133,08
3- Ăn uống ngoài gia đình
013
169,06
139,95
130,75
101,79
131,10
II. Đồ uống và thuốc lá
02
127,47
112,98
110,60
100,54
109,87
III. May mặc, mũ nón, giầy dép
03
125,17
112,10
110,05
100,74
109,51
IV. Nhà ở và vật liệu xây dựng (*)
04
150,02
126,06
118,03
99,37
122,33
V. Thiết bị và đồ dùng gia đình
05
125,03
111,42
110,45
101,11
107,97
VI. Dược phẩm, y tế
06
122,29
110,01
108,12
100,81
108,61
VII. Phương tiện đi lại, bưu điện
07
139,76
126,06
120,70
99,52
115,78
Trong đó: Bưu chính viễn thông
072
83,61
89,15
90,55
99,99
88,35
VIII. Giáo dục
08
114,22
106,18
105,82
101,40
103,30
IX. Văn hoá, thể thao, giải trí
09
115,30
108,29
108,88
101,45
104,55
X. Đồ dùng và dịch vụ khác
10
131,23
114,19
110,75
100,36
112,94
CHỈ SỐ GIÁ VÀNG
1V
200,33
128,58
109,03
93,64
138,87
CHỈ SỐ GIÁ ĐÔ LA MỸ
2U
104,50
101,90
103,00
99,25
101,63
(*) Nhóm này bao gồm: tiền thuê nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng
Biểu 2
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG
CHỈ SỐ GIÁ VÀNG VÀ CHỈ SỐ GIÁ ĐÔLA MỸ CẢ NƯỚC
KHU VỰC THÀNH THỊ
Tháng 9 năm 2008
Đơn vị tính: %
MÃ SỐ
CHỈ SỐ GIÁ THÁNG 9 NĂM 2008 SO VỚI
Chỉ số giá 9 tháng đầu năm 2008 so với 9 tháng đầu năm 2007
Kỳ gốc năm 2005
Tháng 9 năm 2007
Tháng 12 năm 2007
Tháng 8 năm 2008
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG
C
149,37
127,65
121,32
100,22
122,57
I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống
01
175,76
143,14
132,60
100,15
136,47
1- Lương thực
011
212,87
168,72
157,36
98,25
150,90
2- Thực phẩm
012
164,44
133,61
123,81
100,18
131,98
3- Ăn uống ngoài gia đình
013
169,22
140,81
129,70
102,03
132,43
II. Đồ uống và thuốc lá
02
127,50
112,05
109,47
100,49
109,46
III. May mặc, mũ nón, giầy dép
03
128,31
113,68
110,92
100,75
111,18
IV. Nhà ở và vật liệu xây dựng (*)
04
148,47
123,93
115,59
99,35
121,22
V. Thiết bị và đồ dùng gia đình
05
130,81
112,22
111,48
101,14
108,84
VI. Dược phẩm, y tế
06
125,45
110,65
107,82
100,76
110,21
VII. Phương tiện đi lại, bưu điện
07
130,32
122,68
117,96
99,40
113,17
Trong đó: Bưu chính viễn thông
072
83,30
88,81
90,36
99,99
88,09
VIII. Giáo dục
08
112,00
104,62
104,26
101,07
102,86
IX. Văn hoá, thể thao, giải trí
09
122,92
110,28
110,91
101,74
106,33
X. Đồ dùng và dịch vụ khác
10
133,70
114,80
110,49
100,24
113,95
CHỈ SỐ GIÁ VÀNG
1V
200,33
128,58
109,03
93,64
138,87
CHỈ SỐ GIÁ ĐÔ LA MỸ
2U
104,50
101,90
103,00
99,25
101,63
(*) Nhóm này bao gồm: tiền thuê nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng
Biểu 3
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG CẢ NƯỚC KHU VỰC NÔNG THÔN
Tháng 9 năm 2008
Đơn vị tính: %
MÃ SỐ
CHỈ SỐ GIÁ THÁNG 9 NĂM 2008 SO VỚI
Chỉ số giá 9 tháng đầu năm 2008 so với 9 tháng đầu năm 2007
Kỳ gốc năm 2005
Tháng 9 năm 2007
Tháng 12 năm 2007
Tháng 8 năm 2008
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG
C
147,57
128,10
122,33
100,15
122,87
I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống
01
170,53
142,24
132,65
99,91
136,42
1- Lương thực
011
201,05
162,20
152,11
98,26
146,64
2- Thực phẩm
012
159,24
135,02
124,93
100,32
133,74
3- Ăn uống ngoài gia đình
013
168,89
138,83
132,24
101,47
129,44
II. Đồ uống và thuốc lá
02
127,16
113,74
111,51
100,59
110,17
III. May mặc, mũ nón, giầy dép
03
122,84
111,02
109,46
100,73
108,32
IV. Nhà ở và vật liệu xây dựng (*)
04
151,17
128,12
120,38
99,38
123,43
V. Thiết bị và đồ dùng gia đình
05
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ban_rut_gon_dn_hoi_nhap_3359.doc