LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA NHÀ MÁY 2
1.1.Vốn kinh doanh của Nhà máy. 2
1.1.1.Quan niệm vốn kinh doanh. 2
1.1.2.Vai trò của vốn kinh doanh . 4
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh. 6
1.1.3.1.Phân loại theo phương thức chu chuyển, vốn của doanh nghiệp
được phân thành : 6
1.1.3.2.Phân loại vốn theo nguồn hình thành . 8
1.1.3.3.Phân loại vốn dưới góc độ vật chất. 9
1.1.3.4.Phân loại dựa vào thời gian đầu tư: 10
1.1.3.5.Phân loại vốn dựa trên hinh thái biểu hiện: 10
1.2.Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: 10
1.2.1.Nhận thức chung về hiệu quả: 10
1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: 12
1.2.2.1.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. 13
1.2.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 15
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. 17
1.2.3.1 Nhân tố khách quan 17
1.2.3.2 Nhân tố chủ quan. 19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA NHÀ MÁY CƠ KHÍ THUỶ KIM SƠN 22
2.1 Khái quát chung về nhà máy 22
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 22
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ. 23
2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý các bộ phận của Nhà máy. 23
2.1.3.1 Đặc điểm bộ máy quản lý. 23
2.1.3.2 Tổ chức bộ phận sản xuất. 24
2.1.3.3.Quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm. 26
2.1.4 Các yếu tố nguồn lực. 28
2.1.4.1 Nguồn lực lao động. 28
2.1.4.2 Nguồn lực vốn 29
2.4.1.3 Nguồn lực cơ sở kỹ thuật. 29
2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Nhà máy. 31
2.2.1 Tình hình SXKD của Nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn trong 3 năm gần đây (2002 – 2003– 2004) 31
2.2.1.1 Kết quả SXKD và sử dụng vốn của Nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn trong 3 năm gần đây. 31
2.2.1.2 Đánh giá hiệu quả SXKD của Nhà máy 34
2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của nhà máy. 39
2.2.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn cố định của nhà máy. 39
2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 43
2.2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của nhà máy. 50
2.2.3 Đánh giá chung về tình hình sử dụng vốn kinh doanh
của nhà máy. 51
2.2.3.1 Những thành tựu đạt được. 52
2.2.3.2 Hạn chế. 53
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA NHÀ MÁY CƠ KHÍ THỦY KIM SƠN 54
3.1 Phương hướng và mục tiêu đặt ra. 54
3.1.1 Phương hướng phát triển. 54
3.1.2 Mục tiêu phát triển 55
3.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 56
3.2.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 57
3.2.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 58
3.2.3 Một số biện pháp khác. 59
56 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1143 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệi quả sử dụng vốn kinh doanh của nhà máy cơ khí thủy Kim Sơn., để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất phức tạp, công nghệ trang thiết bị cao, doanh nghiệp sẽ có lợi thế lớn trong cạnh tranh, song đòi hỏi tay nghề sản xuất, chất lượng nguyên vật liệu cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định.
* Trình độ trang bị kỹ thuật.
Với mục tiêu từng bước cải tiến, kết hợp đổi mới nhằm hiện đại hoá trang thiết bị, thích ứng với nhu cầu phát triển cũng như nâng cao khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh và thi công tốt, mọi doanh nghiệp phải luôn chú trọng tới việc đầu tư máy móc thiết bị là một yếu tố không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp, nó chiếm 30 – 40% trong quá trình hoạt động kinh doanh. Máy móc thiết bị được gọi là tốt khi chúng có thể đáp ứng được nhu cầu thực tế, yêu cầu thi công trên địa bàn, với dây chuyền sản xuất có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật cao, chủng loại máy móc đa dạng, số lượng lớn.
* Trình độ tổ chức quản lý.
Đây là một nhân tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý phải luôn được đổi mới và cải tiến, vì nó bao hàm quản lý các yếu tố như: tổ chức sản xuất, lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu… Do vậy, các yếu tố trong bộ máy tổ chức sản xuất phải gọn nhẹ ăn khớp, nhịp nhàng với nhau. Với những phương thức sản xuất và loại hình sản xuất sẽ có tác động khác nhau tới tiến độ sản xuất, phương pháp và quy trình vận hành máy móc.
Quản lý lao động là việc rất cần thiết trong tổ chức bộ máy quản lý. Mỗi người lao động đều hành động có ý thức tác động tới vấn đề quản trị nhân sự, tức là tác động tới các phương pháp, cách thức, công cụ sử dụng sức lao động. Khơi gợi những ý thức tích cực, sử dụng phương pháp tổ chức giáo dục tâm lý xã hội. Bên cạnh những phương pháp hành chính như: khen thưởng, kỷ luật, động viên về mặt tinh thần, vật chất còn áp dụng các phương pháp kỷ luật lao động.
Đối với trình độ tổ chức bộ máy quản lý: máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phải luôn cải tiến tình hình sử dụng thiết bị sản xuất như : tăng thêm thời gian sử dụng, nâng cao hiệu suất và chất lượng công tác sửa chữa, khắc phục tính chất thời vụ trong sản xuất, bảo đảm thiết bị sản xuất làm việt tốt.
áp dụng những biện pháp kỹ thuật mới và cải tạo quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất theo lối dây chuyền và chuyên môn hoá thiết bị sản xuất, cải tiến chất lượng nguyên vật liệu.
* Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và tinh thần trách nhiệm trong doanh nghiệp.
Để phát huy được khả năng dây chuyền của công nghệ, máy móc sản xuất, đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy móc có công nghệ cao, song trình độ lao động phải được đặt đúng chỗ, đúng lúc. Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất thì doanh nghiệp phải có một cơ chế khuyến khích vật chất, cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm một cách công bằng.
Chương II
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Nhà máy cơ khí thuỷ kim sơn
2.1 Khái quát chung về nhà máy
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Nhà máy cơ khí Thuỷ Kim Sơn là một doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập trực thuộc Công ty vận tải và cơ khí thuỷ - Tổng công ty đường sông miền Bắc.
Ban đầu Nhà máy mang tên là nhà máy đại tu tàu sông số 1. Nhà máy đại tu tàu sông số 1 được thành lập theo quyết định số 3744/QĐ - TC ngày 4/10/1976 của Bộ giao thông vận tải, được nước Cộng hoà nhân dân Ba Lan viện trợ máy móc thiết bị.
Tháng 6/1998 Nhà máy cơ khí thuỷ được thành lập theo đề nghị “sát nhập” của Công ty vận tải và cơ khí thuỷ và quyết định thành lập số 298/QĐ - TCHC ngày 5/6/1998 của Tổng Công ty đường sông Miền Bắc, để thực hiện những nhiệm vụ được cơ quan quản lý cấp trên giao, nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đồng thời bảo toàn và phát triển vốn của nhà nước, để đáp ứng và thực hiện mục tiêu, chính sách kinh tế xã hội của Đảng và nhà nước.
Hiện nay, với sự đi lên và phát triển của ngành vận tải thủy, nhiều doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp tư nhân kinh doanh trên lĩnh vực này đã đầu tư đóng mới các loại sà lan, tàu cỡ lớn từ 500 tấn trở lên, lắp máy có công suất lớn từ 18 CV – 200CV. Do vậy đơn vị đã đề nghị và đang tiến hành đầu tư, thực hiện dự án nâng cấp Nhà máy cơ khí thủy Kim Sơn, cải tạo mặt bằng, sửa chữa tàu có trọng tải lớn trên 1000 tấn, đáp ứng nhu cầu vận tải sông biển.
Cải tạo và nâng cáp trên đà hiện có và mua sắm một số trang thiết bị hiện đại phục vụ cho SXKD.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ.
Ngoài nhiệm vụ chính là sửa chữa và đóng tàu cỡ lớn, Nhà máy còn làm thêm dịch vụ vận chuyển hàng hoá, kinh doanh vận tải và hoán cải các phương tiện, thiết bị đường thuỷ.
2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý các bộ phận của Nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn.
Với phương châm tổ chức bộ máy và quản lý điều hành sản xuất càng ít cấp trung gian thì càng có hiệu quả cao. Nhà máy tổ chức bộ máy hết sức gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo thực hiện mọi chức năng cần có của doanh nghiệp.
2.1.3.1 Đặc điểm bộ máy quản lý.
1. Giám đốc (GĐ): là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan quản lý cấp trên, trong các hoạt động của doanh nghiệp.
2. Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp GĐ điều hành doanh nghiệp theo sự phân công và uỷ quyền của GĐ, đồng thời trực tiếp chỉ đạo phòng KH – KT – VT.
3. Phòng TCHC – LĐTL: Là phòng nghiệp vụ quản lý, chỉ đạo, thực hiện các công tác sau: Công tác tổ chức cán bộ, công tác tiền lương, chế độ chính sách người lao động, công tác hành chính, thi đua của nhà máy.
4. Phòng KH – KT – VT: Là phòng nghiệp vụ quản lý bao gồm 3 – VT: bao gồm 3 khâu quan trọng trong bộ máy SXKD của nhà máy.
- Bộ phận kỹ thuật: Quản lý, chỉ đạo toàn bộ khâu kỹ thuật như: lập phương án sửa chữa, nghiên cứu hồ sơ thiết kế, hướng dẫn kiểm tra kỹ thuật trong sản phẩm, kiểm tra khối lượng chất lượng, nghiệm thu và thanh toán khối lượng với các tổ sản xuất và khách hàng, thay mặt phó giám đốc chỉ huy sản xuất.
- Bộ phận vật tư: Quản lý toàn bộ công tác cung ứng vật tư, trang thiết bị phục vụ sản xuất và phục vụ nhu cầu khác của doanh nghiệp giám định số lượng, chất lượng vật tư, cấp phát vật tư, quản lý kho tàng.
- Bộ phận cơ điện: Chuyên lo cung ứng điện năng, sửa chữa thiết bị điện phục vụ cho sản xuất đúng kỹ thuật, đảm bảo an toàn.
5. Phòng kế toán – tài chính: Là phòng nghiệp vụ quản lý toàn bộ công tác tài chính và kế toán theo đúng chức năng của nó.
- Bộ phận tài chính: cung ứng tài chính giúp nhà máy hoạt động SXKD thông suốt như: nguồn vốn, công tác tín dụng, công tác thanh toán và thu hồi nợ… nhằm phục vụ đầy đủ kịp thời vốn cho nhà máy.
- Bộ phận kế toán: Kế toán vốn bằng tiền, kế toán NVL – CCDC, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả.
2.1.3.2 Tổ chức bộ phận sản xuất.
* Bộ phận sản xuất chính.
- Khối sắt hàn: Là các tổ sản xuất chuyên thực hiện phần thi công lắp đặt, hàn, sửa chữa tạo nên thực thể 1 con tàu hoàn chỉnh theo đơn đặt hàng.
- Khối bảo dưỡng: Là các tổ sản xuất chuyên làm sạch bề mặt kim loại của phương tiện để cho quá trình sơn bề mặt đảm bảo.
- Khối lắp máy: Là các tổ sản xuất chuyên sửa chữa và lắp máy tàu cho phương tiện.
- Khối sơn mộc trang trí: Gồm các tổ chuyên sơn, làm mộc (cabin tàu trang trí nội thất cho phương tiện thủy).
* Bộ phận sản xuất phụ.
- Tổ kích kéo: Chuyên đưa các phương tiện lên, xuống đà - kẻ kích đảm bảo đúng tiêu chuẩn, đúng vị trí, độ cao an toàn…
- Tổ gia công cơ khí: Chuyên gia công các chi tiết sản phẩm như chân vịt, bulong, nắp hầm…
- Tổ vận hành máy: vận hành máy cắt tồn, uốn tôn.
* Bộ phận phục vụ:
- Tổ điện: chuyên cung ứng điện năng, sửa chữa điện.
- Kho tàng: Dự trữ nguyên vật liệu, cung ứng cho sản xuất
- Nhà ăn: Phục vụ ăn ca cho toàn nhà máy.
Ngoài ra ở nhà máy còn có bộ phận sản xuất phụ trợ thực hiện chức năng kinh doanh vận tải, sản xuất công nghiệp và sản xuất vận tải luôn hỗ trợ nhau. Vận tải bổ sung thêm nguồn thu cho nhà máy hoặc khi sản xuất công nghiệp thiếu việc làm, vận tải còn tạo việc làm và được sửa chữa với giá nội bộ.
2.1.3.3 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Sơ đồ
Chuẩn bị
sản xuất
(1)
Phóng
Dạng
(2)
Lấy dấu
Hạ liệu
(3)
Gò và gia công phụ kiện
(4)
Kiểm tra
Hàn (8)
Hàn
(7)
Kiểm tra
Lắp ráp
(6)
Lắp ráp
(5)
Vệ sinh làm sạch tôn
(9)
Kiểm tra
(10)
Sơn trang trí
(11)
Hạ Thủy
(12)
Kiểm tra suốt xưởng, bàn giao (4)
Hoàn thiện
(13)
Quy trình công nghệ đóng mới sàlan (đóng tổng thể)
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp cơ khí thủy KIM SƠN
Giám đốc
Phó Giám đốc
Trưởng phòng
Tô chức – N. Chính – LĐTL
Trưởng phòng
Kế hoạch KT- VT
Trưởng phòng
Kế toán
Kỹ thuật sản phảm
Kế hoạch tiếp thị
Cung ứng vật tư
Giám định cấp phát
Quản lý cơ điện
Tài chính
Kế toán
Các tổ sản xuất
Các tổ phục vụ
Tổ
Chức
Cán bộ
Lao
động
tiền
lương
ATLĐ
Đào tạo giáo dục
Hành chính quản trị
Bảo vệ quân sự
2.1.4 Các yếu tố nguồn lực.
2.1.4.1 Nguồn lực lao động.
Hiện nay, nhà máy có tổng số cán bộ công nhân viên là 260 người. Toàn bộ công nhân viên trong nhà máy làm việc theo chế độ tuần làm 40 giờ và chế độ ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Nhà nước.
Trong hoạt động SXKD, nhân tố lao động luôn là yếu tố quan trọng nhất. Để có thể nâng cao hiệu quả SXKD, nhân tố lao động cần phải được quan tâm chú ý, đúng mức bởi nếu phát huy được hết khả năng của người lao động thì công vịec SXKD của doanh nghiệp mới đạt kết quả cao nhất.
Số cán bộ công nhân viên gián tiếp còn chiếm 8%; số cán bộ tốt nghiệp đại học, cao đẳng làm nghiệp vụ chuyên môn chiếm 8.6% tuy không cao, song nếu tổ chức sản xuất hợp lý có thể sử dụng hiệu quả trình độ chuyên môn và nghiệp vụ quản lý nhân viên.
Tỷ lệ lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm chiếm 76% tổng lao động toàn nhà máy. Còn tối đa số lao động gián tiếp chiếm 30%.
Với cơ cấu lao động trên nhà máy đã kịp thời bố trí sử dụng lao động sao cho hợp lý, phù hợp với yêu cầu công việc, giảm tỷ lệ lao động gián tiếp để tăng cường cho đội ngũ kỹ thuật. Như vậy Nhà máy sẽ đạt hiệu quả SXKD vượt trội hơn so với những năm trước.
Qua bảng lao động tiền lương sau đây, ta nhận thấy với mức lương bình quân tăng đều qua các năm ắt hẳn đời sống của cán bộ công nhân viên của nhà máy phần nào được cải thiện.
Chỉ tiêu
Đơn vị
2002
2003
2004
1. Doanh số
Triệu đồng
9.646
13.184
15.388
2. Tổng số lao động
Người
195
232
260
3. Tổng quỹ tiền lương
Triệu đồng
1.447
1.985
2.350
4. Năng suất lao động
đ/ng/năm
49.466.667
56.827.586
59.184.615
5. Tiền lương bình quân
Ng. đồng
618
713
753
6 . Thu nhập bình quân
Ng. đồng
618
713
753
2.1.4.2 Nguồn lực vốn
Tổng tài sản của nhà máy bao gồm 9.012.073.800 đ (sở dĩ nhà máy có một lượng tài sản như vậy là do doanh nghiệp có nguồn vốn tương đối lớn 9.012.073.800đ, lương vốn ấy bao gồm tiền mặt, nhà xưởng, trang thiết bị máy móc, các tài sản lưu động và tài sản cố định.)
Với tổng nguồn lực vốn như vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng để đưa vào sản xuất và phục vụ cho các quá trình lưu thông, vận chuyển hàng hoá. Bởi bản chất của doanh nghiệp với chức năng, nhiệm vụ chính là đóng mới, sửa chữa, hoán cải các loại phương tiện, thiết bị đường thuỷ. Mặt khác doanh nghiệp còn kinh doanh vận tải và dịch vụ vận tải hàng hoá bằng đường thuỷ nội địa.
2.4.1.3 Nguồn lực cơ sở kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là 1 nguồn lực không thể thiếu của bất kỳ 1 doanh nghiệp đơn vị nào muốn tham gia vào SXKD. Cơ sở vật chất kỹ thuật quyết định khả năng sản xuất của nhà máy, vì chúng vừa là phương tiện hoạt động, vừa là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng công trình của nhà máy.
Máy tiện, máy phay, máy bào, tàu thủy, cần cẩu, xe nâng hàng, nhà xưởng…. đó là những phương tiện kỹ thuật rất quan trọng và cần thiết phục vụ cho quá trình SXKD của nhà máy. Nếu thiếu một trong các máy móc thiết bị trên thì hiệu quả SXKD sẽ giảm sút. Chúng ta cần phải nhận thấy tầm quan trọng của nó để đánh giá cho hết sức đúng đắn.
Tình hình máy móc thiết bị của Nhà máy được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Cơ cấu thiết bị
Số lượng
(cái)
Nước sản xuất
Thời gian và hình thức sửa chữa
Nguyên giá (Tr.đ)
Giá trị còn lại (Tr.đ)
Qúy I
Qúy II
Quý III
1. Các loại xe chuyên chở
4
Nhật Bản
Bảo dưỡng
Bảo dưỡng
60
150
2. Cần cẩu
2
Hàn Quốc
Đại tu
450
350
3. Máy tiện
4
Hàn Quốc
Trung tu
Trung tu
20
10
4. Máy phát điện
4
Việt Nam
40
15
5. Máy bào
10
Việt Nam
Đại tu
30
20
6. Máy phay
2
Nga
Bảo dưỡng
Bảo dưỡng
20
40
2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn
2.2.1 Tình hình SXKD của Nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn trong 3 năm gần đây (2002 – 2003 – 2004)
2.2.1.1 Kết quả SXKD và sử dụng vốn của Nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn trong 3 năm gần đây.
Nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn là loại hình doanh nghiệp thuộc sở hữu vốn của nhà nước, hình thức kinh doanh độc lập tự phát triển, tự hạch toán trang trải và làm nghĩa vụ ngân sách nhà nước.
Nguồn lực tài chính của nhà máy ảnh hưởng lớn đến việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, tài sản cố định. Nhà máy đã không ngừng tăng cường công tác tài chính theo đúng chế độ quy định của nhà nước. Đây là sự đòi hỏi thường xuyên và liên tục trong suốt quá trình SXKD hiện nay.
Vấn đề vốn để đầu tư cho máy móc thiết bị, phục vụ cho hoạt động SXKD của nhà máy luôn là một vấn đề lớn vì nó đảm bảo yêu cầu kinh doanh đặt ra. Mục tiêu của Nhà máy là kinh doanh phải có lợi nhuận để thu hút các đối tác đầu tư, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động.
Vì vậy, muốn đạt được mục tiêu chiến lược kinh doanh, hàng năm nhà máy phải xây dựng kế hoạch sản xuất cho từng ngành cụ thể ứng với các chỉ tiêu trên kế hoạch như :doanh thu, chi phí, quỹ tiền lương, nghĩa vụ với nhà nước và mức thu nhập của người lao động.
Để đánh giá toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành tài sản của nhà máy. Để đánh giá được sự tăng trưởng hay suy thoái của các loại vốn trong quá trình hoạt động SXKD của nhà máy, ta xét các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính của nhà máy được minh hoạ qua bảng số liệu:
Bảng cân đối kế toán Nhà máy cơ khí Thuỷ KIM SƠN
2002 – 2003 – 2004
Tài sản
2002
2003
2004
Đơn vị
A. TSLĐ và ĐTNH
3.600.239.249
3.416.682.763
7.846.460.535
Đồng
I. Tiền
406.355.010
97.238.703
611.764.739
1. Tiền mặt
9.090.242
12.533.897
40.193.609
2. Tiền gửi ngân hàng
397.244.768
84.704.806
571.564.739
II. Các khoản phải thu
641.663.039
1.232.666.116
4.272.131.370
1 Phải thu của khách hàng
556.602.271
1.103.821.783
4.097.283.329
2. Trả trước cho người bán
29.177.603
83.194.622
125.201.962
3. Thuế GTGT chưa khấu trừ
8.270.960
0
0
4. Phải nộp nội bộ
34.582.998
35.492.466
29.788.367
- Vốn KD ở đơn vị trực thuộc
30.000.000
30.000.000
23.000.000
- Phải thu nội bộ khác
4.582.998
5.492.466
6.788.367
5. Các khoản phải thu khác
13.092.207
10.157.245
19.857.721
III. Hàng tồn kho
2.430.981.944
2.019.792.305
2.836.825.776
1.Nguyên vật liệu tồn kho
1.054.565.152
1.137.343.812
1.490.438.187
2. Cộng cụ dụng cụ trong kho
17.810.701
28.103.663
41.854.548
3. Chi phí SXKD dở dang
1.358.606.091
854.344.830
1.304.488.041
IV. Tài sản lao động khác
121.259.256
66.985.639
125.745.041
1. Tạm ứng
107.640.000
66.985.639
125.745.041
2. Chi phí chờ kết chuyển
1.231.709.958
0
0
B. TSCĐ và ĐTDH
1.231.709.958
1.159.563.094
1.165.613.265
I. TSCĐ
1.231.709.958
1.091.363.467
1.155.613.265
1. TSCĐ hữu hình
1.231.709.958
1.091.363.467
1.155.613.265
- Nguyên giá
5.376.664.079
5.365.514.347
5.591.917.163
- Giá trị hao mòn luỹ kế
-4.144.354.121
-4.274.150.880
-4.436.303.898
II.Các khoản đầu tư TC dài hạn
0
0
10.000.000
1. Đầu tư chiếu khấu dài hạn
0
0
0
2. Góp vốn liên doanh
0
0
0
III. Chi phí XDCB dở dang
0
66.199.627
0
Tổng cộng tài sản
4.831.949.207
4.576.245.857
9.012.073.800
Nguồn vốn
2002
2003
2004
Đơn vị
A. Nợ phải trả
4.000.448.981
3.717.416.916
8.107.994.826
Đồng
I. Nợ ngắn hạn
3.896.432.389
3.678.676.515
7.587.494.826
1. Vay ngắn hạn
527.107.064
200.000.000
800.000.000
2. Phải trả cho người bán
1.963.818.060
1.995.544.057
2.342.711.557
3. Người mua phải trả tiền trước
703.535.918
1.360.000.000
3.314.361.420
4 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
237.134.480
251.022.141
255.960.187
5. Phải trả CNV
343.346.709
354.590.063
834.844.796
6. Các khoản phải trả phải nộp khác
121.490.158
26.521.254
39.616.866
II. Nợ khác
104.016.582
29.740.401
510.000.000
1. Chi phí phải trả
104.016.582
29.740.401
510.000.000
b. Nguồn vốn chủ sở hữu
813.500.226
858.828.941
904.578.974
I. Nguồn vốn quỹ
828.109.227
855.337.942
901.087.975
1. Nguồn vốn kinh doanh
2.887.883.526
288.877.526
2.887.883.526
2. Quỹ đầu tư phát triển
18.390.223
18.390.223
18.390.223
3. Lợi nhuận chưa phân phối
-2.078.164.552
-2.050.935.807
-2.005.185.774
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
3.390.999
3.490.999
3.490.999
1. Quỹ khen thưởng và phúc lợi
-1.562.142
-1.071.143
-1.071.143
2. Nguồn kinh phí sự nghiệp
4.562.142
4.562.142
4.562.142
Tổng cộng nguồn vốn
4.831.949.207
4.576.245.857
9.012.073.800
2.2.1.2 Đánh giá hiệu quả SXKD của Nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn
Hoạt động SXKD của Nhà máy trong 3 năm gần đây 2002 – 2003 – 2004 đã gặp rất nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít những khó khăn trong việc sử dụng vốn đề sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Song nhà máy đã biết nắm bắt và khai thác thời cơ thuận lợi đồng thời tìm cách tháo gỡ các khó khăn để từ đó đưa ra các chủ trương, biện pháp đúng đắn, huy động trí tuệ, tiềm năng của Nhà máy. Chính vì vậy, trong 3 năm qua Nhà máy đã hoàn thành hầu hết các nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao và tạo được tiền đề mới để tiếp tục khẳng định sự tồn tại và phát triển.
Thông qua bảng tổng kết tài sản Nhà máy cơ khí Thuỷ Kim Sơn , ta có thể thấy khái quát tình hình tài chính của Nhà máy.
Trước hết tổng tài sản của nhà máy tăng trong năm qua, năm 2004 tổng tài sản của nhà máy là 9.012.073.800 so với các năm trước. Tuy năm 2003 tổng tài sản có giảm đi đôi chút không đáng kể. Điều này cho thấy nhà máy đã có nhiều cố gắng trong việc phát huy vốn, tài trợ và sử dụng vốn một cách hợp lý.
Là một nhà máy thuộc tổng công ty đường sông miền Bắc, nhà máy cũng đã phát huy năng lực của mình trong công việc SXKD. Cụ thể khi đánh giá hiệu quả của hoạt động SXKD, thì chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng hay giá trị sản lượng chưa thể phản ánh đầy đủ sự hoạt động có hiệu quả hay không. Vì vậy, các chỉ tiêu cơ bản: doanh thu, lợi nhuận… sau khi đã trừ đi các khoản thuế và ngân sách phảI nộp cho nhà nước và các khoản chi phí thì được phản ánh đầy đủ qua số liệu cụ thể của các năm như sau:
Cụ thể ta thấy rõ khi phân tích cơ cấu tài sản đã thay đổi ra sao trong 3 năm:
Loại TS
Năm
TS lưu động
TS cố định
Cộng
Số tiền
%
Số tiền
%
Năm 2002
3.600.239.249
74,51
1.231.709.958
25.51
4.831.949.207
Năm 2003
3.416.682.763
74,66
1.159.563.094
25.34
4.578.245.857
Năm 2004
7.846.460.535
87,1
1.165.613.265
13.0
9.012.073.800
Qua bảng cơ cấu tài sản, ta thấy cơ cấu tài sản lưu động tăng nhưng tài sản cố định lại giảm do SXKD phát triển và tăng trưởng cao. Còn tài sản cố định nhìn chung là biến động không lớn, có giảm là do khấu hao hàng năm, xí nghiệp ít mua sắm thiết bị và đổi mới công nghệ.
Xét về cơ cấu nguồn vốn.
Loại TS
Năm
Nợ phải trả
Nguồn vốn CSH
Cộng
Số tiền
%
Số tiền
%
Năm 2002
4.000.448.981
82.79
831.500.226
172.08
4.831.949.207
Năm 2003
3.717.416.916
81.23
858.828.941
187.67
4.576.245.857
Năm 2004
8.107.494.826
89.96
904.578.874
100.37
9.012.073.800
Dựa trên số liệu của bảng trên, ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu tăng năm 2003, 2004 so năm 2002, chiếm tỷ trọng cao hơn tổng nguồn vốn, là do các năm sau bổ sung thêm từ lợi nhuận kinh doanh.
Trong quá trình kinh doanh, nhà máy luôn xác định mục tiêu kinh doanh là phải thu được lợi nhuận. Từ lợi nhuận thu được nhà máy bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh. Phần vốn còn lại để nâng cao mức sống cho cán bộ công nhân viên. Thông qua số liệu về báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của nhà máy trong 3 năm gần đây (2002 – 2003 – 2004) sẽ phản ánh quá trình SXKD của nhà máy:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
Chênh lệch 2003/2002
Chênh lệch 2004/2003
a. Tổng doanh thu
3.224
2.562
6.797
-662
4.235
b. Các khoản giảm từ
0
0
0
- Giảm giá hàng bán
0
0
0
- Thuế TTĐB
0
0
0
1. Doanh thu thuần
1 = a – b
3.224
2.562
6.797
- 662
4.235
2. Giá vốn bán hàng
3.038
2.328
6.519
3. Lợi nhuận gộp
186
234
278
- 662
4.235
3 = 1 – 2
0
0
0
4. Chi phí bán hàng
165
232
275
5. Chi phí quản lý DN
21
2
3
- 662
4.235
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD.
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2003 giảm đi 662 triệu đồng so với 2002; năm 2004 so năm 2003 thì lại tăng lên 4.235 triệu đồng.
Tổng doanh thu bán hàng năm 2003 bị giảm xuống còn 662 triệu đồng, năm 2004 thì tổng doanh thu bán hàng lại tăng lên 4.235 triệu đồng. Như vậy hoạt động SXKD của Nhà máy đã thu được hiệu quả do nhà máy dã có hướng đi đúng đắn, xác định mục tiêu chiến lược kinh doanh, mở rộng sản xuất và tập trung vào ngành nghề chính là sửa chữa và đóng mới.
Về các khoản giảm trừ của nhà máy không có là do sau khi đóng mới tàu xong thì nhà máy xuất xưởng luôn.
Doanh thu thuần trong 3 năm qua tuy vẫn còn những khó khăn song đã tăng lên rõ rệt, điển hình là lợi nhuận thu được năm 2004. Có được kết quả này là do ban lãnh đạo đã điều chỉnh kịp thời và sự đoàn kết gắn bó trên dưới 1 lòng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong nhà máy, cùng với sự hăng say lao động, tinh thần trách nhiệm nâng cao tay nghề kỹ thuật của cán bộ công nhân viên trong nhà máy. Mặt khác, nhà máy đã bù được những khoản lỗ của năm trước (năm 2003) giúp doanh nghiệp tiếp tục đi sâu vào sản xuất.
Qua kết quả phân tích trên, ta có thể rút ra được thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong danh sách từ hơn 600.00đ/người/tháng nay đã lên đến là 753.000đ/người.tháng. Để ổn định việc làm và nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên trong công ty, đồng thời tăng nhanh mức đóng góp cho ngân sách nhà nước, trong thời gian tới nhà máy cố gắng phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Để làm được điều này thì công tác quản lý tài chính trong doanh nghiệp cần phải:
- Hạ thấp chi phí không cần thiết nhằm giảm giá thành sản phẩm, tối đa hoá lợi nhuận.
- Xây dựng và mở rộng thị trường, phát triển thị trường mới đi sâu khai thác các dự án cấp Nhà nước, cấp tỉnh…
- Mở rộng cơ chế mới, tạo điều kiện và hỗ trợ cho các xí nghiệp, nhà máy trực thuộc hoạt động.
- Hoạch định chương trình, hoàn thiện cơ chế để phát huy, khai thác mọi tiềm năng sẵn có trong nhà máy nhằm đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn.
2.2.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn cố định của nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn.
* Khấu hao tài sản cố định
Nhà máy cơ khí thuỷ Kim Sơn áp dụng phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian. Cơ sở để xác định độ hao mòn của tài sản cố định là việc tính tỷ lệ khấu hao. Tỷ lệ khấu hao tức là tỷ lệ phần trăm giữa số tiền khấu hao hàng năm so với nguyên giá tài sản cố định.Công thức xác định như sau:
KH NGTSCĐ
Khấu hao % x 100 mà KH =
NGTSCĐ Nsd
1
-> KH% = x 100
Nsd
Trong đó: KH là mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ
Nsd là thời gian sử dụng (năm)
Từ công thức trên ta có thể đưa ra bảng sốliệu sau:
Bảng tính khấu hao TSCĐ trong kỳ.
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
So sánh 2003/2002
So sánh 2004/2003
Nguyên giá TSCĐ
Tr.đ
5.376
5.365
5.591
-11
226
Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ
Tr.đ
2.260
2.260
2.260
Số năm sử dụng
Năm
2.5
3
3.5
Tỷ lệ khấu hao
%
40
33.3
28.6
-6.7
-4.7
Qua số liệu trên ta thấy nguyên giá TSCĐ năm sau so năm trước tăng lên: Cụ thể năm 2003 so năm 2002 giảm đi 11 triệu đồng nhưng năm 2004 so năm 2003 lại tăng lên 226 triệu đồng. Như vậy trong 3 năm qua Nhà máy đã đầu tư mua sắm thêm tài sản cố định, do đó đã nâng tổng giá trị TSCĐ lên. Tỷ lệ khấu hao qua các năm có xu hướng giám dần năm 2003 so năm 2002 tỷ lệ khấu hao giảm 6.7%, năm 2004 so với năm 2003 giảm 4.7%. Có thể thấy tuy nhà máy đã đầu tư mua sắm thêm 1 số trang thiết bị mới nhưng vẫn đảm bảo tỷ lệ khấu hao của mình, mặc dù số tiền trích khấu hao hàng năm là không đổi 2.260 triệu đồng.
Các số liệu trên cho thấy, tuy vẫn còn có những khó khăn nhưng nhà máy đã không ngừng phấn đấu đi lên, chú trọng đến đầu tư đổi mới, thay thế trang thiết bị nhà xưởng nhằm phục vụ tốt nhất cho hoạt động SXKD của mình mặc dù chưa cao lắm.
* Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định được căn cứ vào các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định, hàm lượng vốn cố định, doanh lợi vốn cố định, trong đó:
doanh thu thực hiện trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ.
Vốn cố định bình quân trong kỳ.
Hệ số hàm lượng vốn cố định =
doanh thu thực hiện trong kỳ
Lợi nhuận
Doanh lợi vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Dựa vào chỉ tiêu trên ta có:
* Đối với năm 2002
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Hệ số hàm lượng vốn cố định =
Doanh lợi vốn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0156.doc