23
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 2
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 2
CƠ SỞ CHO SỰ TỒN TẠI VÀ PRÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP 2
I- BẢN CHẤT HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 2
1- Quan điểm cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh ( SXKD) 2
2- Bản chất của hiệu quả kinh tế trong SXKD. 3
II- NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD - CƠ SỞ CHO SỰ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP. 4
CHƯƠNG II 6
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT BAO Bè VÀ HÀNG XUẤT KHẨU TRONG THỜI GIAN QUA. 6
I- QUÁ TRèNH HèNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CễNG TY SẢN XUẤT BAO Bè VÀ HÀNG XUẤT KHẨU HÀ NỘI. 6
1- Hoàn cảnh ra đời 6
2-Quỏ trỡnh phỏt triển. 6
II – MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA CÔNG TY ĐÃ VÀ ĐANG THỰC HIỆN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH. 7
1- Đào tạo con người : 8
2 Đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm. 8
3 Thực hiện tớch luỹ vốn, nõng cao vốn tự cú. 8
4 Phát động phong trào thi đua: 8
5 Cải cỏch thủ tục hành chớnh: 8
6 Không ngừng chiếm lĩnh thị trường : 9
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CễNG TY SẢN XUẤT BAO Bè VÀ HÀNG XUẤT KHẨU HÀ NỘI 10
I- TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ NGUỒN LAO ĐỘNG 10
1- Tăng cường phân công lao động, bố trí lao động hợp lý 10
2- Hoàn thiện công tác đào tạo và nâng cao trỡnh độ chuyên môn: 10
II- ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM 12
1- Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường và xác định thị trường mục tiêu: 12
2- Sử dụng chính sách khuyếch trương quảng cáo 13
III- ĐẦU TƯ CHO CÔNG NGHỆ MỚI NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM. 14
IV- SỬ DỤNG HỢP Lí NGUYấN VẬT LIỆU VÀ ĐẢM BẢO VẬT TƯ CHO SẢN XUẤT. 15
V- TĂNG CƯỜNG QUAN HỆ HỢP TÁC VỚI ĐỐI TÁC. 16
1- Quan hệ trực tiếp với người đặt sản xuất theo hợp đồng. 17
2- Quan hệ với cỏc Cụng ty cựng sản xuất bao bỡ. 17
3- Quan hệ với người cung cấp nguyên vật liệu 17
KẾT LUẬN 19
23 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1046 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi phớ tăng nhưng tốc độ tăng của chi phớ chậm hơn tốc độ tăng của kết quả SXKD. Trường hợp này diễn ra chậm hơn và trong SXKD cú những lỳc chỳng ta phải chấp nhận. Thời gian đầu tốc độc tăng của chi phớ lớn hơn tốc độ tăng của kết quả SXKD, nếu khụng thỡ Doanh nghiệp khụng thể tồn tại và phỏt triển. Trường hợp này diễn ra vào cỏc thời điểm khi chỳng ta đổi mới cụng nghệ, đổi mới mặt hàng hoặc là phỏt triển thị trường mới.. Đõy chớnh là một bài toỏn cõn nhắc giữa việc kết hợp lợi ớch trước mắt và lợi ớch lõu dài.
Thụng thường thỡ mục tiờu tồn tại của Doanh nghiệp trong điều kiện tối thiểu nhất là cỏc hoạt động SXKD của Doanh nghiệp phải tạo ra thu nhập từ tiờu thụ hàng hoỏ đủ bự đắp cỏc chi phớ đó chi ra để sản xuất cỏc hàng húa ấy. Cũn mục tiờu phỏt triển của Doanh nghiệp đũi hỏi qỳa trỡnh SXKD vừa đảm bảo bự đắp chi phớ đó bỏ ra vừa cú tớch luỹ để tiếp tục qỳa trỡnh tỏi sản xuất mở rộng. Sự phỏt triển tất yếu đú đũi hỏi cỏc Doanh nghiệp phải phấn đấu nõng cao hiệu quả sản xuất. Đõy là nhiệm vụ cơ bản của Doanh nghiệp.
2- Bản chất của hiệu quả kinh tế trong SXKD.
Thực chất là nõng cao năng suất lao động xó hội và tiết kiệm lao động xó hội. Đõy là hai mặt cú mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả SXKD. Chớnh việc kham hiếm nguồn lực và việc sử dụng chỳng cú tớnh cạnh tranh nhằm thoả món nhu cầu ngày càng tăng của xó hội đặt ra yờu cầu phải khai thỏc, tận dụng triệt để và tiết kiệm cỏc nguồn lực. Để đạt được mục tiờu kinh doanh cỏc Doanh nghiệp buộc phải chỳ trọng cỏc điều kiện nội tại, phỏt huy năng lực, hiệu năng của cỏc yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phớ.
Vỡ vậy, yờu cầu của việc nõng cao hiệu quả SXKD là phải đạt kết quả tối đa với chi phớ tối thiểu, hay chớnh xỏc hơn là đạt hiệu quả tối đa với chi phớ nhất định hoặc ngược lại đạt hiệu quả nhất định với chi phớ tối thiểu. Chi phớ ở đõy được hiểu theo nghĩa rộng là chi phớ tạo ra nguồn lực và chi phớ sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phớ cơ hội. Chi phớ cơ hội là giỏ trị của việc lực chọn tốt nhất đó bị bỏ qua, hay là giỏ trị của sự hy sinh cụng việc kinh doanh khỏc để thực hiện cụng việc kinh doanh
II- NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD - CƠ SỞ CHO SỰ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP.
Hiệu quả SXKD khụng những là thước đo chất lượng phản ỏnh trỡnh độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà cũn là vấn đề sống cũn của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại phải kinh doanh cú hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao, Doanh nghiệp càng cú điều kiện mở rộng và phỏt triển sản xuất , đầu tư đổi mới trang thiết bị, ỏp dụng tiến bộ kỹ thuật, quy trỡnh cụng nghệ mới, cải thiện và nõng cao đời sống người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước.
Ta biết rằng cỏc Doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh đều với động cơ kinh tế là để kiếm lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là mục tiờu của kinh doanh, là thước đo hiệu quả hoạt động SXKD, là động lực thỳc đẩy cỏc Doanh nghiệp cũng như mỗi người lao động khụng ngừng sử dụng hợp lý, tiết kiệm cỏc nguồn lực, nõng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của quỏ trỡnh SXKD.
Để đạt được lợi nhuận cao, một Doanh nghiệp phải nhỡn thấy được những cơ hội mà người khỏc bỏ qua, phải phỏt hiện ra sản phẩm mới, tỡm ra phương phỏp sản xuất mới và tốt hơn để cú chi phớ thấp nhất hoặc là phải liều lĩnh, mạo hiểm mức bỡnh thường và đụi khi phải biết chấp nhận rủi ro. Vỡ thế nõng cao hiệu quả SXKD sẽ làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận nhờ đú mà tăng tỉ trọng của vốn cú làm cho kết cấu tài chớnh của Doanh nghiệp thay đổi theo hướng an toàn cú lợi, tạo khả năng thanh toỏn tốt cho Doanh nghiệp từ đú nõng cao uy tớn của mỡnh trờn thương trường.
Việc SXKD cú hiệu quả sẽ đem lại cho Doanh nghiệp khả năng dồi dào về tài chớnh từ đú thỳc đẩy cụng tỏc nghiờn cứu đầu tư sản xuất cho cỏc sản phẩm mới, thu hỳt lao động ngoài xó hội đồng thời cú điều kiện để cải thiện mụi trường làm việc cũng như đảm bảo đời sống cho người lao động. Nú cũn giỳp cho Doanh nghiệp cú điều kiện hơn trong việc nghiờn cứu và thực hiện cỏc khõu xỳc tiến tiếp thị, quảng cỏo và cỏc dịch vụ khỏc bỏn hàng làm tăng khả năng cạnh tranh, thu hỳt nhiều khỏch hàng đến với Doanh nghiệp. Nhờ vậy sản phẩm tiờu thụ được nhiều hơn. Hơn nữa nú cũn gúp phần đẩy nhanh tốc độ luõn chuyển vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm cỏc khoản chi phớ cho Doanh nghiệp như chi phớ kho tàng, bảo quản.
Từ tất cả những phõn tớch trờn cho thấy: khụng ngừng nõng cao hiệu quả SXKD là mục tiờu hàng đầu và là ước vọng của mỗi Doanh nghiệp. Sau đõy là vấn đề khú khăn, phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố đũi hỏi cỏc Doanh nghiệp phải cú biện phỏp phự hợp, mang tần chiến lược xuất phỏt từ những khú khăn thuận lợi của Doanh nghiệp.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CễNG TY SẢN XUẤT BAO Bè VÀ HÀNG XUẤT KHẨU TRONG THỜI GIAN QUA.
I- QUÁ TRèNH HèNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CễNG TY SẢN XUẤT BAO Bè VÀ HÀNG XUẤT KHẨU HÀ NỘI.
1- Hoàn cảnh ra đời
Cụng ty sản xuất bao bỡ và hàng xuất khẩu Hà Nội. Tiền thõn là xớ nghiệp thương binh 27/7 Hà Nội.
Được thành lập theo quyết định số 268/CV ngày 22/8/1975 của Uỷ ban nhõn dõn Thành phố Hà Nội.
Nhiệm vụ của Cụng ty là được Thành phố giao cho tiếp nhận số anh chị em thương binh sau chiến tranh kết thỳc. Khụng đủ điều kiện làm việc trong cỏc cơ quan Nhà nước (tỡnh trạng sức khoẻ, trỡnh độ văn hoỏ, tay nghề.. ) của 4 quận, huyện nơi ngoại thành để tổ chức sản xuất làm ra của cải vật chất cho xó hội và tự nuụi sống bản thõn mỡnh. Đồng thời thực hiện chớnh sỏch hậu phương quõn đội của Đảng và Nhà nước sau chiến tranh.
Giai đoạn đầu của Cụng ty sản xuất cỏc mặt hàng dõy chun và chỉ khõu cung cấp cho ngành nội thương và quõn đội.
2-Quỏ trỡnh phỏt triển.
Từ năm 1987 Nhà nước chuyển nền kinh tế từ tập trung quan liờu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường cú sự quản lý của Nhà nước.
Số lao động là thương binh chiếm 70% tổng số lao động của Cụng ty. Trong điều kiện cơ sở vật chất rất nghốo nàn, kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh doanh cũn ớt ỏi lại chưa hiểu biết với cơ chế thị trường là bao nhiờu. Với những khú khăn trờn cõu hỏi đầu tiờn đặt ra cho Cụng ty là làm gỡ đõy để duy trỡ cuộc sống cho anh em, làm mặt hàng gỡ đõy cho phự hợp với cơ chế thị trường và đặc biệt là phự hợp với sức khoẻ của thương binh, nguồn vốn lấy ở đõu? Đào tạo và hướng dẫn cụng nghệ sản xuất như thế nào? Cỏc vấn đề đặt ra ở đõy phải mất 3 năm (1988 - 1990) thỡ Ban lónh đạo Cụng ty mới giải quyết được. Sau khi tiếp cận với thị trường khu vực phớa Nam và tham khảo tài liệu khoa học kỹ thuật của một số nước. Ban lónh đạo Cụng ty đó định hướng được mặt hàng để thay thế cho mặt hàng dõy chun và chỉ khõu đú là: Sản xuất cỏc loại bao bỡ mềm LDPE, HDPE, PP và bao bỡ hợp Carton súng cú in nhiều màu sắc, tỳi xốp siờu thị cỏc loại để phục vụ nhu cầu thị trường.
Thỏng 5/1992 Cụng ty được thành lập Doanh nghiệp Nhà nước theo quyết định số 388.
Do năng lực sản xuất và nhu cầu mất cõn đối (cung ớt hơn cầu) nờn Cụng ty vẫn tiếp tục đầu tư vào cỏc năm tiếp theo với cỏc dõy chuyền sản xuất và Cụng nghệ tương đối hiện đại.
Trong 26 năm qua, Cụng ty đó trưởng thành về mọi mặt, quỏ trỡnh phỏt triển của Cụng ty gắn liền với sự đổi mới khụng ngừng về trỡnh độ quản lý, về kỹ thuật, cụng nghệ...
Một niềm vinh dự to lớn đối với quỏ trỡnh phỏt triển và trưởng thành của Cụng ty là ngày 31/10/1997 Chủ tịch nước Cộng hoà xó hội chủ nghĩa Việt Nam Trần Đức Lương đó ký quyết định tặng thưởng danh hiệu "Đơn vị anh hựng" cho tập thể cỏn bộ cụng nhõn viờn của Cụng ty.
II – MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA CễNG TY ĐÃ VÀ ĐANG THỰC HIỆN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH.
1- Đào tạo con người :
Luụn chỳ trọng cụng tỏc giỏo dục chớnh trị tư tưởng cho cỏn bộ, cụng nhõn viờn nhằm ổn định tỡnh hỡnh nội bộ để cho người lao động luụn yờn tõm gắn bú với sự nghiệp của Cụng ty.
Tổ chức đào tạo kiện toàn độ ngũ kế cận mỏy, tạo điều kiện cho người lao động điều khiển mỏy với thao tỏc thuần thục mau lẹ cú thể khắc phục được những sự cố hỏng húc nhẹ của mỏy.
Cử một số đồng chớ cú năng lực đi học về quản lý. Hàng năm thường xuyờn tổ chức rốn luyện thi tay nghề, thi thợ giỏi để bỡnh xột xếp bậc thợ.
2 Đổi mới cụng nghệ nõng cao chất lượng sản phẩm.
Đõy là vấn đề mấu chốt cho sự tồn tại và phỏt triển của Cụng ty. Cụng ty lấy định mức kinh tế kỹ thuật làm trọng tõm để xõy dựng điều tiết giỏ thành, kịp thời đảm bảo đầu vào và đầu ra hợp lý, đảm bảo sản xuất cú lói: Cú thể hiểu cụng nghệ là tổng hợp cỏc phương tiện kỹ thuật, kỹ năng, phương phỏp được dựng để chuyển hoỏ cỏc nguồn lực thành sản phẩm.
Đổi mới cụng nghệ là quỏ trỡnh phỏt minh, phỏt triển và dựa vào thị trường để tạo ra những sản phẩm mới, cụng nghệ mới.
3 Thực hiện tớch luỹ vốn, nõng cao vốn tự cú.
Trờn cơ sở sản xuất phỏt triển, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Trờn cơ sở tớch luỹ cỏc quỹ của xớ nghiệp, đõy là cơ sở để cải thiện đời sống cho người lao động đặc biệt là thương bệnh binh.
4 Phỏt động phong trào thi đua:
Phỏt huy phong trào thi đua lao động sản xuất làm chủ cụng nghệ mới, tiết kiệm vật tư, giữ gỡn trang thiết bị.
Hàng thỏng cú bỡnh xột khen thưởng kịp thời bằng vật chất. Do đú đó thỳc đẩy, khuyến khớch cỏn bộ, cụng nhõn viờn tớch cực trong lao động sản xuất.
5 Cải cỏch thủ tục hành chớnh:
Bộ mỏy của Cụng ty gọn nhẹ, linh hoạt, thủ tục hành chớnh đơn giản khụng gõy phiền hà cho khỏch hàng cũng như người lao động
6 Khụng ngừng chiếm lĩnh thị trường :
Để mở rộng thị trường và tạo thế cạnh tranh thỡ phải mở rộng hợp tỏc với cỏc cơ quan, Doanh nghiệp trong và ngoài nước, mở thờm cỏc đại lý tiờu thụ sản phẩm.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CễNG TY SẢN XUẤT BAO Bè VÀ HÀNG XUẤT KHẨU HÀ NỘI
I- TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG Cể HIỆU QUẢ NGUỒN LAO ĐỘNG
Lao động cú ý nghĩa quyết định đến hoạt động SXKD của Doanh nghiệp, với việc sử dụng cú hiệu quả nguồn lao động sẽ làm cho Doanh nghiệp cú hiệu quả SXKD để tồn tại và phỏt triển, đứng vững trờn thị trường cạnh tranh đầy gay gắt.
1- Tăng cường phõn cụng lao động, bố trớ lao động hợp lý
Phõn cụng lao động, bố trớ lao động hợp lý sẽ làm cho Cụng ty khai thỏc được triệt để năng lực và sức sỏng tạo của người lao động tiến tới nõng cao hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lao động. Đối với Cụng ty sản xuất bao bỡ và hàng xuất khẩu Hà Nội thỡ thực hiện những biện phỏp sau để sử dụng lao động cú hiệu quả.
Cỏc phũng ban phải xõy dựng lại quy định phõn giao nhiệm vụ cụ thể, cỏc mối quan hệ của từng thành viờn trong nhúm, phũng, quyền hạn và trỏch nhiệm.
Kiờn quyết dựng cỏc biện phỏp tổ chức, thuyờn chuyển, cho thụi việc đối với những vị trớ thừa trong cỏc phũng ban, dõy chuyền sản xuất.
2- Hoàn thiện cụng tỏc đào tạo và nõng cao trỡnh độ chuyờn mụn:
Lực lượng cụng nhõn của Cụng ty về trỡnh độ chưa đỏp ứng được yờu cầu phỏt triển của Cụng ty. Trỡnh độ lao động phổ thụng chiếm tỉ lệ cao 92,8% trong tổng số lao động. Cựng với yờu cầu sản xuất của Cụng ty cần phải tiến hành đào tạo và đào tạo lại để nõng cao trỡnh độ chuyờn mụn. Cỏn bộ cụng nhõn viờn trong Cụng ty thường xuyờn được kiểm tra và đào tạo lại tay nghề để nõng cao hiệu quả làm việc. Chớnh sỏch đào tạo cỏn bộ, cụng nhõn của Cụng ty thường được tổ chức dưới hỡnh thức sau:
Đào tạo tại chỗ tức là đào tạo kỹ thuật trong phạm vi nhiệm vụ và trỏch nhiệm của nhõn viờn, dưới sự chỉ đạo của giỏm sỏt viờn hoặc giỏm sỏt bộ phận.
Mở lớp đào tạo trong Cụng ty, mụn học chung cho tất cả cỏc bộ phận sẽ theo quy định và hướng dẫn của Cụng ty.
Đào tạo ngoài Cụng ty, Cụng ty cú thể cử nhõn viờn dự cỏc khoỏ huấn luyện hoặc là hội thảo của cỏc Cụng ty và của cỏc trường đào tạo khi cú điều kiện. Việc cử đi học phải được quản lý chặt chẽ cú định hướng rừ ràng, cố gắng kế thừa kinh nghiệm, nghề nghiệp cũ.
Khuyến khớch người lao động sử dụng thời gian của mỡnh để tự trau dồi kiến thức. Cụng ty sẽ trả học phớ một phần hay trợ cấp cho cỏc khoa học nghiệp vụ nếu được Ban giỏm đốc phờ chuẩn. Trong cụng tỏc đào tạo và nõng cao trỡnh độ chuyờn mụn của Cụng ty cú rất nhiều hỡnh thức khỏc nhau và mục tiờu đào tạo cho từng năm được đề ra theo yờu cầu đũi hỏi của cụng việc thực tế.
Đối với cỏn bộ kỹ thuật đó cụng tỏc lõu năm cần cú kế hoạch luõn phiờn đưa đi đào tạo lại về khoa học cụng nghệ mới, về tin học và ngoại ngữ.
Đối với cỏn bộ mới ra trường nờn ỏp dụng hỡnh thức kốm cặp, bồi dưỡng kinh nghiệm tại chỗ.
Đối với cụng nhõn định kỳ hàng năm cú chương trỡnh bổ tỳc về nghề nghiệp nhất là cỏc dõy chuyền về cụng nghệ mới.
Phải mở rộng chiến dịch đào tạo cho toàn bộ lao động trong Cụng ty. Nghĩa là người lao động cú khả năng thớch ứng với nhu cầu cụng việc ở mức độ nhất định vẫn cần nõng cao trỡnh độ chuyờn mụn hơn nữa để họ cú thể thớch ứng với cụng việc ở mức độ cao hơn, tự chủ vững tin trong cụng việc được giao. Đõy là biện phỏp nõng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng lao động để thực hiện phương ỏn này hàng năm Cụng ty phải bỏ ra một khoản chi phớ khụng nhỏ. Nhưng khụng thể khụng cú vỡ nú liờn quan đến sự phỏt triển của Cụng ty trong tương lai.
II- ĐẨY MẠNH TIấU THỤ SẢN PHẨM
Thị trường tiờu thụ là đặc biệt quan trọng đối với Cụng ty vỡ từ trước tới nay khỏch hàng đặt sản xuất chớnh là người tỡm kiếm thị trường tiờu thụ sản phẩm của Cụng ty. Do vậy để mang lại hiệu quả cao trong việc tiờu thụ sản phẩm. Trong thời gian tới Cụng ty cần phải tiến hành cỏc biện phỏp nghiờn cứu và mở rộng thị trường bao gồm:
1- Tăng cường cụng tỏc nghiờn cứu thị trường và xỏc định thị trường mục tiờu:
Nền kinh tế nước ta chuyển sang kinh tế thị trường cú cạnh tranh nờn một Doanh nghiệp muốn đứng vững phải đỏp ứng một cỏch tốt nhất nhu cầu thị trường nhằm thu về lợi nhuận lớn nhất. Trong điều kiện đú cụng tỏc nghiờn cứu thị trường cần phải được thường xuyờn coi trọng vỡ nú là khõu cần thiết quyết định trong quỏ trỡnh kinh doanh. Qua việc nghiờn cứu thị trường đến việc xỏc định thị trường trọng điểm để quyết định sự tăng giảm sản xuất ở thị trường. Việc nghiờn cứu thị trường phải nghiờn cứu cụ thể ở từng loại khỏch hàng, từng loại hàng dựa trờn khả năng cú thể của Doanh nghiệp mà cũn chớnh sỏch kinh doanh hợp lý. Để cú được sự nghiờn cứu đầy đủ chớnh xỏc, Cụng ty cần đào tạo và cử những chuyờn gia cú kinh nghiệm đi tỡm hiểu thực tế, nắm bắt thụng tin, xử lý dữ liệu, dự bỏo chớnh xỏc và nếu cú thể tỡm và bắt mối với khỏch hàng.
Cụng tỏc nghiờn cứu thị trường của Cụng ty từ năm 1998 vẫn là tỡm kiếm và tỡm hiểu thị trường, nõng cao giỏ trị tổng sản lượng hàng bao bỡ. Hoạt động nghiờn cứu thị trường của Cụng ty đũi hỏi phải nắm được những thụng tin cần thiết về cỏc Doanh nghiệp cựng sản xuất hàng bao bỡ, xu hướng thị trường hàng hoỏ bao bỡ trong nước và thế giới. Khả năng tiờu thụ của Cụng ty. Đối với mỗi thị trường cụ thể Cụng ty phải cú cỏch tiếp cận riờng để đề ra hệ thống chỉ tiờu kỹ thuật phự hợp. Mặt khỏc cụng tỏc nghiờn cứu thị trường cần được kộo dài và thường xuyờn, liờn tục, cần phải quan tõm tới nhiều thụng tin khỏc nhau, thụng qua đú Cụng ty cú thể trỏch được những tổn thất trong qỳa trỡnh kinh doanh. Hơn nữa cũn phải được tiến hành trờn cả 2 lĩnh vực thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Nghiờn cứu thị trường nước ngoài gắn liền với cụng tỏc xuất khẩu hàng hoỏ và nhập khẩu vật tư thiết bị. Bộ phõn nghiờn cứu thị trường xuất khẩu, nhập khẩu cần cú cỏc cỏn bộ cú khả năng nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ để theo dừi cỏc thị trường nước ngoài theo từng khu vực như: thị trường Đụng Nam ỏ, thị trường Tõy Âu, Đụng Âu và cỏc thị trường mới như Trung ỏ, Bắc Mỹ và Chõy Mỹ. Khi cú điều kiện Cụng ty nờn tạo cơ hội cho cỏc cỏn bộ tiếp cận cỏc thị trường núi trờn để cú những thụng tin chớnh xỏc, đỏnh giỏ đỳng thị trường từ đú giỳp Cụng ty cú đủ điều kiện thõm nhập và mở rộng thị trường ra nước ngoài. Cũn đối với thị trường trong nước đang là tiềm năng to lớn cho việc phỏt triển sản xuất của Cụng ty núi riờng và của toàn ngành núi chung. Vỡ thế đũi hỏi phải cú cơ chế kinh doanh hiện nay, phải coi trọng thị trường trong nước với hơn 78 triệu dõn là then chốt cho việc đầu tư kinh doanh sỏt với nhu cầu thị trường. Để cụng tỏc thu nhập thụng tin, điều tra nghiờn cứu thị trường nội địa thành cỏc vựng hẹp (cú thể theo vựng địa lý như: vựng Đồng bằng miền Nỳi, thành phố hay nụng thụn). Đối với những vựng như thành phố cú thu nhập cao, sống trang trọng, thớch đi mua sắm thỡ đõy quả là một thị trường lớn đối với Cụng ty.
Vỡ thế trong thời gian tới, Cụng ty cầu thành lập phũng Marketing với chức năng nghiờn cứu và phỏt triển thị trường, đề ra cỏc chớnh sỏch marketing (sản phẩm, giỏ cả, phõn phối, xỳc tiến), phối hợp chặt chẽ với phũng xuất nhập khẩu để hoạt động SXKD hàng bao bỡ của Cụng ty cú hiệu quả hơn.
2- Sử dụng chớnh sỏch khuyếch trương quảng cỏo
Quảng cỏo là bất cứ hỡnh thức trỡnh bầy được chi trả nào của trỡnh bầy và xỳc tiến phi cỏ nhõn về ý tưởng cỏc hàng hoỏ, cỏc dịch vụ cho một người bảo trợ nhất định. Quảng cỏo là để dễ dàng cho người tiờu dựng nắm bắt thụng tin về hàng hoỏ, thỳc đẩy khỏch hàng do dự đến với mỡnh nhanh hơn, từ đú Cụng ty mới cú được chiến lược để đẩy mạch tiờu thụ sản phẩm. Đõy là một trong những vũ khớ lợi hại nhất để thu hỳt khỏch hàng. Vỡ nhận thức rừ điều này nờn Cụng ty khụng tiếc chi những khoản tiền khổng lồ cho việc quảng cỏo, giới thiệu sản phẩm của mỡnh. Tuy nhiờn quảng cỏo cú hiệu quả khụng phải là điều đơn giản, mà nú là cả một nghệ thuật, một kỹ năng mang tớnh tiểu sảo.
Quảng cỏo phải làm sao cho người tiờu dựng hiểu được thế mạch của Cụng ty là một Doanh nghiệp lớn cú lịch sử kinh doanh lõu dài, cú thị trường rộng, cú chữ tớn trong quan hệ buụn bỏn, mặt hàng kinh doanh cú chất lượng, đảm bảo đỳng nhón mỏc, xuất xứ, sản xuất với giỏ thành hợp lý, dịch vụ trước và sau khi bỏn hàng đỏp ứng nhu cầu tối đó cho khỏch hàng.
Quảng cỏo ngay trờn bao bỡ sản phẩm, qua ti vi, đài, bỏo. Thường xuyờn quảng cỏo ở cỏc mặt bỏo cú nhiều độc giả quan tõm như thời bỏo kinh tế, đầu tư, Doanh nghiệp... những bỏo này là phương tiện giỏn tiếp đưa người tiờu dựng đến với Cụng ty. Cụng ty nờn duy trỡ quảng cỏo một cỏch đều đặn.
Cụng ty nờn tổ chức cửa hàng giới thiệu sản phẩm để tăng khả năng tiếp cận người tiờu dựng. Tổ chức cỏc hội nghị khỏch hàng tiờu dựng và khỏch hàng trung gian khoảng 3 thỏng một lần.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay muốn tiờu thụ được sản phẩm, Cụng ty phải biết chiều khỏch hàng bằng cỏch nõng cao chất lượng phục vụ thụng qua việc đỏp ứng đầy đủ số lượng, chất lượng và mặt hàng sao cho phự hợp với cỏc nhu cầu của nhiều đối tượng tiờu dựng khỏc nhau, phương thức tiờu thụ phải đơn giản, thuận tiện, thiết bị phục vụ phải tiện lợi và hiện đại. Ngoài ra Cụng ty cũng cần quan tõm đặc biệt đến thỏi độ bỏn hàng. Nờn nhớ rằng thõn mật, cởi mở và chu đỏo trong quỏ trỡnh phục vụ là thứ nam chõm thu hỳt khỏch hàng. Muốn tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh nhằm nõng cao hiệu quả SXKD Cụng ty cần quỏn triệt phương chõm “khỏch hàng là tất cả”
III- ĐẦU TƯ CHO CễNG NGHỆ MỚI NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM.
Trong những năm qua với những nỗ lực và cố gắng, Cụng ty đó mua sắm một số mỏy múc chuyờn dựng hiện đại và một số mỏy múc thiết bị mới thay thế cho cỏc mỏy múc cũ đó quỏ lạc hậu. Nhưng so với trỡnh độ của cỏc nước phỏt triển hay ngay cả với những nước cạnh tranh với nước ta về hàng bao bỡ như Đài Loan, Singapro, Nhật bản... thỡ mỏy múc thiết bị của Cụng ty vẫn lạc hậu hơn. Do đú để nõng cao chất lượng sản phẩm trong gian đoạn hiện nay thỡ Cụng ty vần phải đầu tư thờm mỏy múc thiết bị mới, hiện đại của cỏc nước phỏt triển. Đặc biệt nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm bao bỡ của Cụng ty trong những năm tới trung bỡnh là 1400 tấn/năm. Trong khi năng lực hiện tại năm 2000 của cỏc phõn xưởng chỉ đạt 1200tấn/năm. Vỡ thế để đạt chỉ tiờu trờn thỡ cỏc phõn xưởng bao bỡ nhựa 12người/ ca dự tớnh phải được đầu tư để cải tiến và mua mới thờm một số mỏy múc thiết bị trị giỏ 1,5 tỷ đồng, gồm mỏy in liờn hoàn... Dĩ nhiờn khi mua sắm mỏy múc thiết bị, ngoài việc lựa chọn cỏc mỏy phự hợp với nhu cầu, đảm bảo nõng cao chất lượng sản phẩm, Cụng ty phải đỏnh giỏ được hiệu quả của việc đầu tư vào mỏy múc thiết bị.
IV- SỬ DỤNG HỢP Lí NGUYấN VẬT LIỆU VÀ ĐẢM BẢO VẬT TƯ CHO SẢN XUẤT.
Để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm thỡ Cụng ty phải tỡm mọi biện phỏp để giảm giỏ thành như tăng năng suất lao động, định mức nguyờn vật liệu sỏt sao, triệt để tận dụng nguồn nguyờn liệu trong nước. Trước đõy nguyờn vật liệu trong nước chỉ được Cụng ty dựng vào sản xuất những mặt hàng phụ. Nay mặt hàng đang được đa dạng hoỏ, nguồn nguyờn liệu trong nước đó và đang được cải thiện đỏng kể, đạt tiờu chuẩn chất lượng tốt cho ngành sản xuất bao bỡ được đầu tư khỏ lớn.
Cụng ty sẽ sử dụng nguồn nguyờn liệu trong nước như là: thu mua phế liệu, dung mụi in lụ... để sản xuất những sản phẩm chất lượng cao và đặc trưng. Cụng ty cú kế hoạch thay thế và sử dụng rộng rói nguyờn vật liệu trong nước từ cỏc nhà mỏy nhựa như là: Tiền Phong ......
Thay vỡ trước đõy phải nhập khầu, cỏc mặt hàng cao cấp mà buộc phải nhập nguyờn vật liệu ngoại thỡ Cụng ty cũng cố gắng sử dụng thờm nguồn nguyờn liệu trong nước.
Khi Cụng ty đi vào sản xuất cho cỏc thị trường thỡ Cụng ty phải quan tõm đờn việc đảm bảo vật tư cả về số lượng, chất lượng, thời gian và địa điểm cho quỏ trỡnh sản xuất. Một số biện phỏp nõng cao chiến lược cụng tỏc đảm bảo vật tư cho sản xuất là:
- Tỡm chọn những bạn hàng cú uy tớn trờn thị trường đảm bảo cung cấp cho Cụng ty đỳng số lượng, chất lượng, thời gian và địa điểm giao hàng với mức giỏ hợp lý nhất.
- Tớnh toỏn hợp lý số lượng vật tư cần nhập mỗi lẫn và thời gian giữa hai lần nhập nhằm đảm bảo cho qỳa trỡnh sản xuất diễn ra liờn tục đồng thời lượng vật tư dự trữ cũng khụng quỏ lớn, nếu khụng gõy ra tỡnh trạng vốn bị ứ đọng, làm giảm vũng quay của vốn dẫn đến SXKD kộm hiệu quả.
- Quản lý và tổ chức tốt việc vận chuyển, tiếp nhận hàng hoỏ, tạo điều kiện cung ứng vật tư kịp thời và đồng bộ cho SXKD của Cụng ty. Giữ gỡn tốt số lượng và chất lượng vật tư hàng hoỏ. đảm bảo sử dụng hiệu quả vốn lưu động, giảm chi phớ trong cạnh tranh.
V- TĂNG CƯỜNG QUAN HỆ HỢP TÁC VỚI ĐỐI TÁC.
Mối quan hệ với đối tỏc là một tài sản vụ giỏ đối với bất kỳ Doanh nghiệp nào. Doanh nghiệp cú tồn tại hay khụng phụ thuộc phần lớn vào mối quan hệ như người ta thường núi “Buụn cú bạn, bỏn cú phường”. Mối quan hệ muốn chặt chẽ thỡ cỏc bờn phải giữ chữ tớn với nhau, đú là thỏi độ sũng phẳng và chiếu cố lẫn nhau trong quan hệ buụn bỏn kinh doanh. Khi thực hiện hợp đồng, Cụng ty cú đối tỏc trong nước là cỏc xớ nghiệp may, Cụng ty thực phẩm, cỏc Cụng ty sản xuất bột ngọt, cỏc siờu thị... và cỏc Cụng ty xuất nhập khẩu. Cỏc mối quan hệ này một mặt tạo điều kiện cho việc tiến hành sản xuất thuận tiện hơn một mặt cú ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất theo hợp đồng của Cụng ty. Để phỏt triển sản xuất theo hợp đồng cú hiệu quả Cụng ty cần cú giải phỏp về quan hệ với đối tỏc như sau:
1- Quan hệ trực tiếp với người đặt sản xuất theo hợp đồng.
Hầu hết cỏc hợp đồng của Cụng ty đều được ký trực tiếp khụng phải qua khõu trung gian nờn lợi nhuận khụng bị chia sẽ, kết quả lợi ớch kinh tế của Cụng ty khụng bị hạn chế. Cỏc Cụng ty trực tiếp ký kết hợp đồng, họ cung cấp tài liệu kỹ thuật cỏc mẫu hàng...để Cụng ty tiến hành sản xuất. Để tiến hành quan hệ trực tiếp với khỏch hàng đặt sản xuất theo hợp đồng thỡ Cụng ty cần thực hiện.
Tiến hành tạo mẫu mó riờng của Cụng ty cú thể bằng cỏch hợp tỏc với đối tỏc để cựng tạo kiểu dỏng sản phẩm bao bỡ tỳi đẹp, thớch hợp sẽ là cơ sở để cho đối tỏc quyết định đặt sản xuất tại Cụng ty. Bởi vỡ mẫu mó sản phẩm đó phản ỏnh đầy đủ về trỡnh độ sản xuất, thể hiện chất lượng cú đỏp được yờu cầu sản xuất theo hợp đồng hay khụng. Thụng thường khi ký kết hợp đồng sản xuất, khỏch hàng thường trực tiếp cung cấp mẫu mó, cỏc tài liệu kỹ thuật..
2- Quan hệ với cỏc Cụng ty cựng sản xuất bao bỡ.
Một mặt phỏt triển thờm quan hệ hợp đồng sản xuất của Cụng ty đó cú từ trước mặt khỏc là phỏt triển sự liờn kết vẽ kỹ thuật gồm:
- Cựng giỳp đỡ nhau về vấn đề tạo mẫu tỳi, bao bỡ.
- Giỳp đỡ nhau về đào tạo và tuyển chọn cụng nhõn.
- Trao đổi kinh nghiệm sản xuất và tổ chức sản xuất.
Xu hướng ngày nay là cỏc Cụng ty kinh doanh quốc tế thường liờn kết với nhau để tăng sức cạnh tranh trờn thị trường quốc tế. Bởi vỡ khi đó là thành viờn của một hiệp hội nào đú thỡ việc cạnh tranh là cạnh tranh của cả khối. Hiện tại Cụng ty chưa thể liờn kết được với cỏc Doanh nghiệp nước ngoài thỡ giải phỏp trước mắt là liờn kết với cỏc Doanh nghiệp nội địa.
3- Quan hệ với người cung cấp nguyờn vật liệu
Từ trước tới nay khi tiến hành hoạt động sản xuất, Cụng ty phải nhập hầu hết nguyờn vật liệu từ phớa khỏch hàng nước ngoài. Do vậy Cụng ty rất phụ thuộc vào họ. Vỡ vậy Cụng ty phải chủ trương mở rộng mối quan hệ với cỏc Doanh nghiệp cung cấp vật liệu, mối quan hệ này phải được liờn kết chặt chẽ thụng qua cỏc hoạt động như.
- Khi cú đơn đặt hàng thỡ Cụng ty phải ký kết hợp đồng chặt chẽ với nhà cung cấp nguyờn vật liệu.
- Cung cấp thụng tin về nguyờn vật liệu cho nhà cung cấp để lần sau cung cấp được tốt hơn.
- Cú sự đầu tư giỳp đỡ về vốn cho cỏc hoạt động xuất khẩu nguyờn vật liệu sản xuất cho Cụng ty mỡ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0661.doc