Nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá việc xây dựng đang diễn ra rất mạnh mẽ để hiện đại hoá ngành xây dựng đòi hỏi cần có sự đầu tư trang bị máy móc,thiét bị hiện đại đáp ứng cho việc thi công các công trình lớn và phức tạp.
Trên cơ sở những máy móc thiết bị đã có từ trước, những năm gần đây Công ty đã đầu tư mua sắm nhiều loại máy móc mới hiện đại, các máy móc này đều tuân thủ theo các quy định yêu cầu về bảo dưỡng và sửa chữa. Các thiết bị chính, chủ yếu, phức tạp được lập lý lịch máy để theo dõi chi tiết chặt chẽ, cán bộ quản lý kỹ thuật phải có sổ theo dõi thiết bị của đơn vị mình. Phòng kỹ thuật tổng hợp kế hoạch, bảo dưỡng thiết bị trừ Giám đốc Công ty duyệt và ban hành tới các Công ty liên quan để thực hiện. Nội dung bảo dưỡng phải được thực hiện đầy đủ thời gian giữa các chu kỳ có thể thực hiện sớm để có thể máy nghỉ việc.
62 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1815 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý nguyên vật liệu tại Công ty bê tông xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à đi vào sản xuất đúng vào thời kỳ miền Bắc thực hiện kế hoạch năm năm lần thứ nhất (1961 – 1965). Nhiệm vụ chủ yếu của thời kỳ này là sản xuất các cột điện li tâm, Panel, tấm mái, ống nước li tâm… phục vụ các công trình dân dụng, công nghiệp, các tuyến đường dây tải điện, ống cấp thoát nước. Sản lượng tăng dần từ 6000 M3 lên 8000 m3, mức tăng trưởng là 15%. Nhà máy cung cấp sản phẩm xây dựng nhiều công trình của đất nước như nhà máy Thuỷ điện Thác Bà, toà nhà Quốc Hội, trường đại học Bách khoa, kinh tế quốc dân.
Thời kỳ từ năm 1965 đến 1975:
Thời kỳ này chia làm hai giai đoạn nhỏ:
Giai đoạn 1965 đến 1972
Đế quốc Mỹ phá hoại Miền Bắc nước ta bằng không quân, hải quân. Nhà máy tổ chức lại vừa sản xuất vừa tham gia chiến đấu cùng với nhiệm vụ sản xuất sản phẩm xây dựng kinh tế, nhà máy sản xuất các tầm Bê tông cho xây dựng các công trình Quốc phòng phục vụ chiến đấu như: Sân bay Đa Phúc, Kép, Sao Vàng, Hoà Lạc, các công sự đường hầm chiến đấu của bộ đội, Hầm trú ẩn cho các đồng chí cán bộ cao cấp của Đảng và nhà nước. Năm 1967 nhà máy bị giặc Mỹ ném bom, sản xuất bị ngưng trệ, sản lượng bị tụt xuống năm 1968 còn 2000m3 năm 1969 – 1970 nhà máy vừa sản xuất vừa phục hồi sản xuất kinh doanh, sản lượng tăng từ 1400m3 năm 1971.
Giai đoạn 1973 đến 1975
Miền Bắc nước ta không còn chiến tranh nhà máy lại tiếp tục xây dựng và sản xuất, tuyển chọn công nhân, chủ yếu sản xuất các cột điện cao hạ thế, ống cấp thoát nước, Panel, và các cấu kiện Bê tông khác phục vụ các công trình xây dựng ở thủ đô Hà Nội như Công ty cơ khí Đại Mỗ, nhà máy khoá Minh Khai nhà máy còn vinh dự được cử cán bộ công nhân viên tham gia xây dựng Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Thời kỳ 1976 đến nay
Miền nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất thời kỳ này chia làm hai giai đoạn.
Giai đoạn 1976 đến 1985
Tốc độ xây dựng ở miền Bắc nước ta được tăng dần nhiệm vụ sản xuất của nhà máy tăng lên, số lượng công nhân năm 1976 tăng lên là 600 người. Khối lượng sản xuất sản phẩm năm 1976 đạt 16270m3. Nhà máy tham gia xây dựng các công trình như Khách sạn Thắng Lợi, Bệnh viện nhi Thụy Điển, cung cấp cột điện cho các tỉnh của miền Bắc, hàng ngàn ống thoát nước cho thủ đô Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Ninh Bình… mức tăng trưởng giai đoạn này là 15% với thành tích đó nhà máy đã được nhà nước tặng thưởng huân chương Lao động hạng ba.
Giai đoạn năm 1986 đến nay:
Một sự kiện quan trọng giai đoạn này là Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng tại Hà Nội (tháng 12 – 1986) đánh dấu sự nghiệp đổi mới toàn diện trên toàn đất nước, trước hết là kinh tế. Từ đây nền kinh tế hàng hoá của nước ta vận hành theo nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Cơ chế quản lý mới đòi hỏi nhà máy sản xuất kinh doanh phải tính toán lỗ lãi nâng cao hiệu quả kinh tế, chấp nhận cạnh tranh sản xuất hàng hoá và đấu thầu trong xây dựng. Nhà máy gặp không ít khó khăn trong việc chuyển đổi cơ chế, song bước đầu đã mang lại khởi sắc. Nhà máy tổ chức sản xuất tập trung vào hai lĩnh vực chính là sản xuất các sản phẩm công nghiệp và xây lắp, các sản phẩm như cột điện, ống nước, Panel, Bê tông thương phẩm và cấu kiện khác đã được cung cấp tại chân các công trình, cải tạo lưới đIện Thành phố, nông thôn như Hà Tĩnh, Nghệ An, Quảng Bình, Nam Định, Hải Phòng…
Tháng 10 năm 1989, Nhà máy Bê tông đúc sẵn Hà Nội tách khỏi Tổng công ty xây dựng Hà Nội trực thuộc Bộ xây dựng. Nhiệm vụ chủ yếu của Công tylà sản xuất các sản phẩm Bê tông thương phẩm, vật liệu xây dựng, thi công các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, thực hiện các dịch vụ chuyển giao công nghệ, nghiên cứu khoa học, kinh doanh nhà, tạo dựng sản phẩm mới để đủ sức cạnh tranh với kinh tế thị trường.
Tháng 4 năm 1995, Công ty liên hợp Bê tông xây dựng Hà Nội về trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội và đổi tên thành Công ty Bê tông xây dựng Hà Nội. Trong giai đoạn Công ty tập trung đầu tư thiết bị máy móc mở rộng sản xuất đổi mới công nghệ: Đầu tư năm trạm trộn bê tông, hai xe bơm bê tông, mười lăm xe chuyên dùng chở bê tông thương phẩm, cẩu trục, cẩu tự hành, xe nâng hàng…
Về mô hình tổ chức sản xuất đến nay Công ty đã có chín đơn vị thành viên hoạt động trong nhiều lĩnh vực bao gồm:
Xí nghiệp Bê tông đúc sẵn Chèm
Xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ
Xí nghiệp cơ khí sửa chữa và điện nước
Xí nghiệp Bê tông thương phẩm
Xí nghiệp xây dựng số 1
Xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn
Xí nghiệp xây dựng và chống thấm chuyên ngành
Trung tâm nghiên cứu công nghiệp Bê tông nhiệt đới
Chi nhánh công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh
Trong giai đoạn này, Công ty đã tham gia xây dựng và cung cấp các sản phẩm cải tạo lưới điện, đường ống cấp thoát nước cho Hà Nội, Bắc Giang, Hà Tĩnh, Nghệ An, Nhà máy xi măng Bút Sơn. Cung cấp sản phẩm xây dựng các công trình lớn như: Như khu công nghiệp Nomura, Hải Phòng, Sài Đồng, Nhà máy ô tô Hoà Bình, Nhà máy xi măng Nghi Sơn, Khách sạn Horison, Lallvier, Hà Nội Tower. Công ty có nhiều sản phẩm đạt huy chương vàng về chất lượng cao như:
Sản phẩm cột điện (12/ 6/ 1991)
Panel hộp (12/ 6/ 1991)
Dải phân cách đường bộ (2/ 4/ 1994)
- ống cấp thoát nước (2/ 4/ 1994)
Bê tông thương phẩm (1994)
Để hoà nhập với thị trường khu vực và thế giới, Công ty đã tổ chức hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và được cấp giấy chứng nhận ISO – 9002
Sau hơn 10 năm đổi mới sản xuất kinh doanh, Công ty Bê tông xây dựng Hà Nội đều hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch năm sau cao hơn năm trước, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện.
2. Cơ cấu tổ chức
Công ty Bê tông xây dựng Chèm có lực lượng cán bộ công nhân viên là 740 người, việc quản lý đIều hành số lượng con người đông đảo như thế là một việc làm rất quan trọng với mục đích giữ gìn kỉ luật lao động, công việc, khơi dậy phát huy phẩm chất của mỗi cá nhân tạo nên sức mạnh tập thể, cũng như việc liên kết giúp đỡ nhau trong công việc của các thành viên trong công ty. Công ty đã có được cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý chặt chẽ hợp lý. Công ty đã xác định rõ chức năng nhiệm vụ của các phòng ban mối liên hệ giữa các phòng ban chức năng. Qua đánh giá năng lực hiệu quả công việc của các thành viên công ty có sự sắp xếp đúng người đúng việc tạo nên guồng máy vận hành nhịp nhàng hiệu quả theo cơ cấu quản lý trực tuyến chức năng. Trong đó những cán bộ lãnh đạo chủ chốt của công ty đều là những người có trình độ từ đại học và trên đạI học, họ đều được thử thách qua công việc
Sơ đồ 1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
GIám đốc
Phó GIám đốc 2
Phó GIám đốc 3
P. KInh tế
Phó GIám đốc 1
P. TàI chính kế toán
Văn phòng
P. Dự án và xây dựng
P. Quản lý chất lượng
P. TC thanh tra bảo vệ
P. Tổng hợp
P. Kĩ thuật
Phân xưởng cốt thép
XN KD vật tư dịch vụ
Phân xưởng tạo hình
XN BT thương phẩm
XN BT đúc sẵn Chèm
TT nghIên cứu BT nhIệt đớI
XN CK sửa chữa đIện nước
Các XN xây dựng
‘
Chức năng các phòng ban
2.1.Ban lãnh đạo công ty
GIám đốc Công ty
+ Quan hệ công vIệc : Phụ trách chính.
+ Quyền hạn: ĐIều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+Trách nhIệm trực tiếp phụ trách công tác tIếp thị, công tác tổ chức lao động tiền lương, công tác tài chính kế toán, kế hoạch đầu tư liên doanh liên kết, kinh tế đối ngoại, hệ thống quản lý chất lượng.
Phó Giám đốc:
+ Quan hệ công vIệc: Giúp việc cho GIám đốc công ty
+ Quyền hạn: ĐIều hành lĩnh vực xây lắp, thủ trưởng cơ quan, đIều hành công việc chung khi Giám đốc đi vắng.
+ Trách nhiệm: Trực tiếp phụ trách công tác tiếp thị, phụ trách các xí nghiệp xây lắp, thủ trưởng cơ quan Công ty, công tác thi đua khen thưởng, bảo vệ quân sự.
2.2. Phòng Tài chính kế toán
- Phòng Tài chính kế toán có chức năng: Tham mưu cho Giám đốc Công ty, tổ chức triển khai thực hiện công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh của toàn công ty theo điều lệ, đồng thời kiểm tra kIểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo Pháp luật.
- Tổ chức và chỉ đạo công tác tàI chính hạch toán kinh doanh trong toàn Công ty, phục vụ sản xuất kinh doanh.
2.3. Phòng kinh tế
- Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực kế hoạch sản xuất kinh doanh. Xây dựng và triển khai tổ chức kế hoạch sản xuất, bao gồm kế hoạch ngắn hạn, dài hạn.
-Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các chIến lượng, kế hoạch kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
- TIếp thị và lập dự án tham gia đấu thầu cung cấp sản phẩm đúc sẵn và Bê tông thương phẩm
2.4. Phòng tổ chức thanh tra bảo vệ
Tham mưu cho Giám đốc về các mặt:
Tổ chức lao động, tiền lương, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, Thanh tra pháp chế giải quyết các vấn đề chính sách cho người lao động, bảo vệ cơ quan Công ty
2.5. Phòng tổng hơp
Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo Công ty về lĩnh vực tổng hợp hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thuộc Công ty, nắm bắt thông tIn và phản ánh các đơn vị để xử lý.
2.6. Văn phòng
Giúp GIám đốc Công ty tổ chức công tác hành chính quản trị trong Công ty
Thực hIện công tác phòng bệnh chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho cán bộ công nhân vIên trong Công ty
2.7. Phòng kỹ thuật
Tham mưu cho GIám đốc Công ty tổ chức và triển khai tổ chức chỉ đạo công tác khoa học công nghệ, công tác quản lý sử dụng máy móc thiết bị công nghệ, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp.
Nghiên cứu công nghệ mới, công nghệ thích hợp, đổi mới sản xuất, cải tiễn sản phẩm để tham mưu cho Giám đốc áp dụng nhằm nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm.
2.8. Phòng quản lý chất lượng
Thường trực hệ thống quản lý chất lượng, tham mưu cho lãnh đạo Công ty duy trì hệ thống quản lý chất lượng có hiệu quả, hiệu lực.
Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý chất lượng. GIám sát chất lượng công trình trong toàn Công ty
Trực tiếp quản lý phòng thí nghIệm theo quy định quản lý về phòng thí nghiệm
2.9. Phòng dự án xây dựng
Tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực dự án đầu tư. Quản lý toàn dIện và trực tIếp việc thực hIện các dự án đâù tư tròng phạm vi toàn Công ty
Xây dựng và phối hợp triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư, bao gồm kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của Công ty
Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty quản lý sản xuất kInh doanh trong lĩnh vực xây lắp kể cả sản xuất cấu kiện bê tông phục vụ cho xây dựng.
Xây dựng và trIển khai kế hoạch xây lắp tháng, quý, năm
Tiếp thị, lập dự án tham gia dự thầu, thi công các công trình xây dựng dân dụng công nghIệp đường dây, trạm bIến thế…
3. Một số đặc điểm chủ yếu :
3.1. Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm :
Định nghĩa:
Quá trình sản xuất là quá trình được bắt đầu từ khi giấy giao nhiệm vụ qua các công đoạn chế tạo sản phẩm đến khi kết thúc, sản phẩm được giao nhận vận chuyển nhập kho, giao hàng.
3.1.1. Hoạch định tạo sản phẩm
Khi có nhu cầu của khách hàng, phòng kinh tế tiếp nhận thông tin phối hợp với phòng kĩ thuật và xem xét khả năng đáp ứng của công ty về các điều kiện kỹ thuật, năng lực sản xuất, khối lượng khuôn mẫu, tiến độ thực hiện tiến độ thực hiện trong quy trình liên quan tới khách hàng và ký hợp đồng. Phiếu giao nhiệm vụ được chuyển tới đơn vị để tiến hành sản xuất và chế tạo sản phẩm, sản phẩm được kiểm tra kiểm soát ở các công đoạn sản xuất ở các thành phẩm, được nghiệm thu lưu kho, vận chuyển. Đối với sản phẩm mới việc nghiên cứu lập kế hoạch sản xuất sản phẩm mới được thực hiện theo hướng dẫn số 08.
3.1.2. Mục tiêu chất lượng các yêu cầu tạo sản phẩm
Mục tiêu chất lượng được xây dựng hàng năm song song với kế hoạch sản xuất.
Ti lệ nhập kho 99,9%
Duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001: 2000 áp dụng tại Công ty
Duy trì chất lượng sản phẩm cột đIện theo TCVN 5846, TCVN 5847 và các sản phẩm khác theo các tiêu chuẩn đã công bố áp dụng
3.1.3. Hoạt động kiểm tra xác nhận quá trình: được thể hiện trong các hướng dẫn của phòng kĩ thuật
3.1.3.2. Mua vật tư và phụ tùng thay thế
Công tykinh doanh vật tư và dịch vụ tổ chức xác lập và lựa chọn nhà cung ứng, căn cứ vào định mức vật tư cho sản phẩm, nhu cầu vật tư mua bằng sổ bàn giao vật tư.
3.1.4.. Kiểm soát quá trình sản xuất
Các thồng tin về sản phẩm khi quyết định quá trình sản xuất
Lệnh sản xuất được thực hiện bằng giấy giao nhận nhiệm vụ do Giám đốc p hụ trách sản xuất ký ban hành đến các đơn vị liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm
Kiểm soát hoạt động của các thiết bị sản xuất
Các thiết bị được duy trì các hoạt động bảo dưỡng sửa chữa theo định kỳ và được sử lý khi có sự cố đột biến
Kiểm soát thiết bị kiểm tra và đo lường, thử nghiệm
Các thiết bị kiểm tra đo lường và thử nghiệm được định kỳ kiểm định và hiệu chuẩn nội bộ để đảm bảo các phép đo lường luôn chính xác
Nhận biết và xác định nguồn gốc sản phẩm
Công ty xây dựng hướng dẫn nhận biết nguồn gốc sản phẩm để trong các trường hợp đêù có thể kiểm soát được vật tư đầu vào, bán sản phẩm, sản phẩm tạo ra.
Kiểm soát quá trình sản xuất
Công ty quy định các điểm kiểm tra được chỉ ra trên lưu đồ của quy trình.
Bảo quản sản phẩm: Được thực hiện theo hướng dẫn bốc xếp lưu kho bảo quản vận chuyển và giao hàng.
Biểu:Năng lực sản xuất
Dây chuyền
ĐV
SL
Tổng công suất thiếtkế(M3/năm )
Diên Tích Mặt bằng sx (m2)
Dây chuyền cột đIện
Bộ
02
7.500
2.800
Dây chuyền ống nước
Bộ
01
6.500
1.700
Sản xuất cấu kiện
Bãi sx
05
7.500
16.000
Bê tông thương phẩm
Trạm
02
80.000
4.000
3.2. Đặc điểm lao động :
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công Ty bê tông Hà Nội là 827 người.
Chất lượng cán bộ khoa học kỹ thuật nghiệp vụ có trình độ trình độ chuyên môn cao chiếm tỷ lệ khá lớn, những người có trình độ đại học chiếm hơn 50% là cán bộ lãnh đạo quản lý trong tổng số cán bộ công nhân viên. Những người có tuổi đời còn trẻ (dưới 40 tuổi) chiếm khoảng 35% là lực lượng năng động sáng tạo sẽ có nhiều cống hiến đóng góp cho công việc của Công ty thực sự trở thành nguồn nhân lực quý cho sự phát triển của Công ty.Tiền lương của đội ngũ công nhân cũng như cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện và tăng lên, thu nhập bình quân người/tháng năm 2000 là 660.000 đ thì đến năm 2001 là 821.000 đ ,Công ty luôn chăm lo đời sống vật chất và tinh thần để bồi dưỡng tay nghề nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn. Lực lượng công nhân của Công ty đồng đều đã được qua đào tạo, nam chiếm số đông, công việc có nhiều nguy hiểm và nặng nhọc họ có thể đảm nhận được. Trình độ lao động của đội ngũ công nhân từ bậc 4 trở lên 387 người chiếm hơn 60% tổng số công nhân họ có thể đáp ứng cho yêu cầu về lực lượng công nhân chất lượng cao khi sản xuất hay thi công các công trình kỹ thuật, phức tạp.
3.3. Đặc điểm về máy móc thiết bị :
Nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá việc xây dựng đang diễn ra rất mạnh mẽ để hiện đại hoá ngành xây dựng đòi hỏi cần có sự đầu tư trang bị máy móc,thiét bị hiện đại đáp ứng cho việc thi công các công trình lớn và phức tạp.
Trên cơ sở những máy móc thiết bị đã có từ trước, những năm gần đây Công ty đã đầu tư mua sắm nhiều loại máy móc mới hiện đại, các máy móc này đều tuân thủ theo các quy định yêu cầu về bảo dưỡng và sửa chữa. Các thiết bị chính, chủ yếu, phức tạp được lập lý lịch máy để theo dõi chi tiết chặt chẽ, cán bộ quản lý kỹ thuật phải có sổ theo dõi thiết bị của đơn vị mình. Phòng kỹ thuật tổng hợp kế hoạch, bảo dưỡng thiết bị trừ Giám đốc Công ty duyệt và ban hành tới các Công ty liên quan để thực hiện. Nội dung bảo dưỡng phải được thực hiện đầy đủ thời gian giữa các chu kỳ có thể thực hiện sớm để có thể máy nghỉ việc.
4.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Bê tông xây dựng Hà Nội một số năm gần đây :
Trải qua hơn 40 năm thành lập và phát triển Công ty Bê tông xây dựng Hà Nội đã phấn đấu cho sự nghiệp xây dựng và cải tạo đất nước nói chung và thủ đô Hà Nội nói chung đặc biệt là các công trình điện
Bảng: Kết quả sản xuất kinh doanh
Các chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
i. Giá trị sản xuất KD
TrĐ
124423
152472
177967
1. Giá trị sản xuất xây lắp
TrĐ
29490
34735
51477
2. Giá trị SXCN vàVLXD
TrĐ
71800
72440
84490
3. Khảo sát thiết kế, tư vấn
TrĐ
4. Giá trị SX và KD khác
TrĐ
23133
45297
42000
5. Giá trị KDVLXD
TrĐ
6. Giá trị KD bất động sản
TrĐ
7. Giá trị KS, tư vấn, Tkế
TrĐ
23133
45297
II. Tổng doanh thu
TrĐ
82588
131977
140293
1. Xây lắp
TrĐ
13480
16068
29343
2. VLXD công nghiệp
TrĐ
65200
74580
3. Nộp ngân sách
TrĐ
2289
8012
10175
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta nhận thấy rằng giá trị tổng sản xuất kinh doanh tăng đều đặn hàng năm, cụ thể năm 2002 so với năm 2001 là 17%, trong đó giá trị xây lắp tăng rất cao đạt 47%, giá trị sản xuất công nghiệp vật liệu xây dựng đạt 17%. Sự gia tăng của tổng giá trị sản xuất kinh doanh kéo theo sự tăng của tổng doanh thu đạt 6%. Công ty nộp ngân sách đúng đủ theo yêu cầu của chính sách Nhà nước. Tiền lương của cán bộ công nhân viên tăng dần theo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2001 đạt 722000 thì đến năm 2002 đã đạt 1065000 đây là một đIều khích lệ rất lớn đối với tập thể cán bộ công nhân viên để họ phấn đấu cho mục tiêu và nhiệm vụ của Công ty.
Để có được những thành công như vậy do công ty được sự quan tâm rất lớn của các cơ quan cấp trên sự năng động của đội ngũ lãnh đạo quản lý tìm tòi áp dụng những công nghệ sản phẩm mới trong sản xuất, tim kiếm mở rộng thị trường với phương châm cạnh tranh bằng chất lượng, tiến độ giao nộp sản phẩm, vận chuyển sản phẩm đến tận chân các công trình. Công ty không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, công tác quản lý: năm năm qua Công ty đã cử 56 lượt người đi học bồi dưỡng các lớp kinh tế, 12 người đi học ngoại ngữ và các lớp khác do công ty tổ chức.
Bên cạnh những thuận lợi Công ty còn gặp một số những khó khăn:
Thị trường của Công ty bó hẹp trong phạm vi miên Bắc, việc tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm còn gặp một số vấn đề bất cập.
Việc vận chuyển sản phẩm cũng còn gặp nhiều vướng mắc do các loại máy móc thiết bị đã cũ. Nhà xưởng chưa đủ đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra một cách liên tục.
Do phải làm việc với điều kiện ở ngoài trời chịu ảnh hưởng trực tiếp của thời tiết.
II. Phân tích thực trạng công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu chính ở công ty bê tông xây dựng Hà Nội
1.Những yêu cầu về nguyên vật liệu chính tại Công ty Bê tông xây dựng Hà Nội
1.1. Đặc điểm
Là đơn vị chuyên sản xuất các loại sản phẩm phục vụ cho xây dựng như cột điện, ống nước, panel, bê tông tươi…nên vật liệu được sử dụng chủ yếu là các loại sắt thép, xi măng cát sỏi đá và các vật liệu phụ gia khác, trong mỗi loại đó có nhiều chủng loại quy cách khác nhau.
Mặt khác, công ty còn sử dụng nhiều loại vật liệu khác phục vụ cho quá trình sản xuất của Công ty như: nguyên vật liệu phục vụ cho các thiết bị vận tải, cho máy móc sản xuất. Chi phí nguyên vật liệu của Công ty thường chiếm tỷ trọng lớn (70- 75%) trong toàn bộ chi phí sản xuất. Do vậy, việc quản lý sử dụng nguyên vật liệu sao cho hợp lý tiết kiệm là rất quan trọng đối với Công ty.
Phân loại vật liệu
Để phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã tiến hành phân loại theo từng hạng mục khác nhau, nhằm thuận tiện cho việc theo dõi hạch toán. Tuy nhiên do đặc thù kinh doanh, Công ty đã phân loại vật liệu như sau:
Vật liệu chính: gồm tất cả các loại nguyên vật liệu phục vụ cho công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Xi măng, sắt thép, cát sỏi, đá, nguyên liệu, phụ tùng thay thế.
Vật liệu phụ: là nguyên liệu không tham gia cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng rất cần cho quá trình sản xuất sản phẩm như:nhiên liệu chạy máy ,dầu tra máy ...
Chủng loại
Những sản phẩm của Công ty là rất đa dạng phong phú nên yêu cầu về nguyên vật liệu cũng có sự khác nhau, Công ty đã tiến hành thu mua nhiều loại nguyên vật liệu có nhiều chủng loại khác nhau, chẳng hạn về Xi măng Công ty chủ yếu sử dụng nhiều loại xi măng của các nhà máy xi măng như: Chinfon, Hoàng Thạch, Bút Sơn với nhiều mác khác nhau. Về sắt thép đó là sắt Thái Nguyên, thép Hoà Phát, thép Việt úc với các cỡ phi khác nhau.
Để giữ uy tín và nâng cao chất lượng sản phẩm công ty đã lựa chọn những nhà cung ứng nguyên vật liệu được bảo đảm tin cậy.
Những nhận xét về sử dụng nguyên vật liệu của Công ty
Nói đến việc sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu một trong những tiêu chí rất quan trọng ảnh hưởng đến việc sử dụng nguyên vật liệu là định mức sử dụng.
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là thước đo đánh giá trình độ khoa học kỹ thuật và ứng dụng kĩ thuật công nghệ mới vào sản xuất.
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là cơ sở để xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu ,điều hoà cân đối lượng nguyên vật liệu cần dùng trong doanh nghiệp ,từ đó xác định đúng đắn các mối quan hệ mua bán và ký kết hợp đồng giữa các doanh nghiệp với nhau và giữa doanh nghiệp với các đơn vị kinh doanh vật tư.
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là cơ sở để tiến hành hạch toán kinh tế nội bộ, là cơ sở để tính toán giá thành. Đồng thời là căn cứ trực tiếp để tổ chức cấp phát nguyên vật liệu hợp lý kịp thời giữa các phân xưởng bộ phận sản xuất, nơi làm việc, đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành cân đối nhịp nhàng liên tục.
Công ty đang sử dụng định mức được nghiên cứu và tổ chức, áp dụng của sở xây dựng Hà Nội.
Bảng :Cấp phối Bê tông đúc sẵn
Ký hiệu
Mác bê tông
Độ sụt
DMax
Vật liệu 1m3 Bê tông
Nước
Tên sản phẩm
Xi măng
Cát
Đá
kg
kg
kg
D5-30-2
150
1.4
20
251,25
830,69
1235,6
175
Panel + Cấu kiện
D5-3
200
1.5
20
316,58
775,72
1192,67
190
ống cần + Cấu kiện
D5-30-8
300
1.3
20
341,7
804,22
181,59
175
Cột điện ly tâm
D30-7
400
1.3
20
315,76
482,94
1251,6
180
Cột điện ly tâm
D5-30-10
200
1.4
20
423,1
758,1
1259,1
175
ống cần
Bảng :Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản phẩm Đế cống
Sản phẩm
Mác Bê tông
VBT
f6
f8
f12
Dầu cặn
Gỗ kê
Dây thép
K10A
200
0,395
4,431
7,045
2,75
1,228
0,002
1,975
D100
150
0,088
0,687
3,34
1,58
0,552
0,002
0,07
K21
200
1,140
9,81
16,578
0,35
4,56
0,062
0,84
D607
200
0,047
0,47
1,659
0,12
0,264
0,002
0,027
M32
150
0,034
0,56
8,35
1,5
0,258
0,003
0,041
Định mức vật tư nội bộ được tính trên cơ sở bản vẽ sản phẩm phòng kỹ thuật đã bàn giao.
Bảng :Định mức hao hụt theo quyết định số 564/QĐ - KT
Nguyên vật liệu
Hao hụt thi công
Dãn dài
Sắt f18
2,0%
3%
Sắt <f10
0,2%
7,5%
Sắt ³ f10-f16
1,7%
3,5%
Sắt ³ f20
2%
0,5%
Sắt tấm
2,5%
Sắt hình
1,25%
Que hàn
0,25%
Dầu bôi khuôn
2,5%
Gỗ cốt pha
15%
Nhự thông
5%
Định mức than đốt lò cho 1m3 Bê tông, kể cả hao hụt được tính như sau:
Tính bình quân 75 kg/1m3BT
Dây thép buộc ³ f18: 0,154 kg/100 mối (cả hao hụt)
Dây thép buộc sắt < f18: 0,135 kg/ 100 mối (cả hao hụt)
Hao hụt trong sản xuất: Xi măng: 0,5%
Cát: 1,8%
Đá: 2,2%
Xi măng sửa chữa ống nước: 0,25kg/1 ống
Đinh mức dầu cặn may móc thiết bị bệ quay ly tâm cột điện ống nước: 0,64kg/m3 Bê tông nhập kho
Gỗ gia công chi tiết chắn đầu, cốt pha, cán xẻng, cán búa… quyết toán theo thực tế hàng tháng
Các sản phẩm phát sinh trong quá trình sản xuất, phòng kỹ thuật sẽ ghi bổ xung trong nhật ký kỹ thuật của các đơn vị.
Bảng : Khối lượng NVL sử dụng cho các sản phẩm chính năm 2002
STT
Tên sản phẩm
Đơn vị tính
Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng
Danh mục vật tư
Định mức vật tư kỹ thuật
kg/m
Tổng vật tư theo định mức(kg)
Tổng vật tư thực xuất(kg)
1
Panel
M3
8865
Xi măng
251,25
2227331,25
2227331
2
Cấu kiện
M3
9875
Xi măng
316,58
3126227,5
3126228
3
ống cấn
M3
11963
Xi măng
341,7
4087751,1
4087760
4
Cột điện ly tâm
M3
13482
Xi măng
422,1
5690752,2
5690752
Đế cống
5
D100
Cái
1936
f 8
16,578
32095,008
32100
6
D607
Cái
2185
f 8
12,35
26984,75
27150
Như trên ta thấy tổng vật tư thực xuất để sản xuất sản phẩm của công
ty tương đối phù hợp với định mức,điều này chứng tỏ ý thức trách nhiệm của công nhân sản xuất cao;một số sản phẩmb của công ty có thể tiết kiệm được so với định mức:Đế cống D607 kiệm được 165,25 kg thép f 8 trên tổng số 26984,75 m3 Bê tông (0.006129.)
Sự cân đối vật tư-sản phẩm bê tông còn giúp công ty theo dõi được việc thực hiện định mức để có thể tính toán,xây dựng lại định mức cho mỗi năm sao cho phù hợp
3.Công tác mua sắm nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất tại Công ty Bê tông xây dựng Hà Nội.
Công ty xác định nhu cầu nguyên vật liệu cần mua sắm dựa trên cơ sở của kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng sản phẩm.
Nhu cầu nguyên vật liệu của công ty được xác định như sau: Vi= S (Nj*Di)
Trong đó:
Vi :là nhu cầu loại vật tư i trong kỳ kế hoạch
Nj:sản lượng sản phẩm loại j của công ty sản xuất trong kỳ kế hoạch.
Di:định mức vật tư loại i cho một đơn vị sản phẩm.
Căn cứ theo cách tính trên để sản xuất ra 35185 m3 Bê tông đúc sẵn theo kế hoạch sản xuất năm 2002 thì cần lượng vật tư tương ứng như sau.
Nhu cầu vật tư cần mua sắm để sản xuất sản phẩm Bê tông đúc sẵn theo kế hoạch năm 2002
Tên sản phẩm
Sản lượng theo kế hoạch (m3)
Tên nguyên vật liệu
Định mức (m3 Bê tông)
Nhu cầu vật tư cần mua sắm
Cấu kiện
35185 m3
Xi măng
251,25 kg
8840240 kg
Cát
830,69 kg
29227828kg
Đá
1235,6 kg
4347586kg
f10
11,8523
417023,17kg
Sau khi tính lượng vật
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ghfbtyht.doc