Một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở công ty Artexport

LỜI NÓI ĐẦU. . .2

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ Lí LUẬN CHUNG VỀ HOẠT

 ĐỘNG XUẤT KHẨU 4

I. BẢN CHẤT VÀ VAI TRề CỦA XUẤT KHẨU 4

1. Khỏi niệm 4

2. Tớnh tất yếu của việc mở rộng hoạt động xuất khẩu 4

3. Vai trũ của xuất khẩu 5

4. Cỏc hỡnh thức xuất khẩu chủ yếu 8

II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 11

1. Công cụ, chính sách vĩ mô của Nhà Nước 11

2. Điều kiện tự nhiên 13

3. Tác động của tỷ giá hối đoái với hoạt động xuất nhập khẩu 13

4. Ảnh hưởng của hệ thống giao thụng vận tải, thụng tin liờn lạc 13

5. Ảnh hưởng của hệ thống tài chính ngân hàng 14

6. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp 14

III. NỘI DUNG CỦA CễNG TÁC XUẤT KHẨU 15

1. Lập phương án kinh doanh 15

2. Tổ chức điều tra nghiên cứu thị trường 15

3. Tổ chức ký kết hợp đồng 16

4. Tổ chức thực hiện hợp đồng 22

5. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ( nếu cú ) 25

IV. MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 25

1. Lợi nhuận 25

2. Tỷ suất hoàn vốn đầu tư ( TSHVĐT) 25

3. Tỷ suất lợi nhuận trờn tổng chi phớ ( TSLN ) : 25

V. ĐẶC ĐIỂM CỦA XUẤT KHẨU SẢN PHẨM THỦ CÔNG MỸ NGHỆ 26

1. Về đề tài mẫu mó 26

2. Màu sắc 26

3. Chất liệu 26

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ

 CỦA CễNG TY THỦ CễNG MỸ NGHỆ 28

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CễNG TY 28

1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển 28

2. Chức năng, nghiệm vụ quyền hạn và lĩnh vực hoạt động của Công Ty ARTEXPORT – Hà Nội. 32

3. Mụ hỡnh tổ chức bộ mỏy của cụng ty 34

II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CễNG MỸ NGHỆ CỦA CễNG TY ARTEXPORT 36

1. Khái quát chung thị trường thế giới về mặt hàng thủ công mỹ nghệ 36

2. Các bước tiến hành hoạt động xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ – Hà Nội. 39

3. Phõn tớch kết quả xuất khẩu của cụng ty 42

4. Phõn tớch hiệu quả kinh doanh của Cụng Ty XNK thủ cụng mỹ nghệ 56

III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM QUA(1995-2000). 58

1. Thành tựu đạt được 58

2. Những tồn tại và nguyờn nhõn 60

CHƯƠNG III : MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY

 XUẤT KHẨU CỦA CễNG TY ARTEXPORT 64

I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI 64

1. Mục tiêu chủ yéu trong kế hoạch kinh doanh năm 2001 - 2005 của Công Ty xuất nhập khẩu Thủ Công Mỹ Nghệ 64

2. Phương hướng phát triển kinh doanh trong những năm tới 65

II. NHỮNG BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY XNK THỦ CÔNG MỸ NGHỆ 68

1. Tăng cường nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược thị trường toàn diện 68

2. Lựa chọn mặt hàng chiến lược, nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất kinh doanh 71

3. Đa dạng hoá hỡnh thức xuất khẩu 72

4. Tổ chức sản xuất hiệu quả để đẩy mạnh xuất khẩu 72

5. Thiết lập các quan hệ đầu vào 74

6. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ tiêu thụ 74

7. Đẩy mạnh công tác tổ chức và quản lý 75

III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC 76

1. Tăng mức ưu đói cho doanh nghiệp trong nước bằng hoặc cao hơn doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 77

2. Chính sách đối với nghệ nhân, làng nghề và đào tạo thợ thủ công 78

3. Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu 79

4. Cung cấp nguyờn liệu cho sản xuất hàng thủ cụng mỹ nghệ 81

5. Hỗ trợ giảm nhẹ cước phí vận chuyển, lệ phí tại cảng, khẩu 82

6. Một số vấn đề quản lý Nhà Nước 82

KẾT LUẬN 84

 

doc86 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1231 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở công ty Artexport, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: Trước kia xuất khẩu hàng thủ cụng mỹ nghệ theo nghị định thư, do vậy hàng xấu hay đẹp đều được xuất. Hiện nay với cơ chế thị trường, đặc biệt từ khi khủng hoảng kinh tế, thị trường này giảm mạnh và cú nhiều khi mất hẳn. những năm gần đõy mặc dự cú khụi phục lại thị trường này song chưa đỏng kể. Thị trường Chõu ỏ - Thỏi Bỡnh Dương : Là một thị trường đụng dõn số nhất thế giới song thu nhập chưa cao, hầu hết là cỏc nước đang phỏt triển và tiềm năng. Đõy là thị trường tiềm năng khi kinh tế phỏt triển, mặt khỏc khu vực này cú nền văn hoỏ, truyền thống rất đậm nột do vậy cần nghiờn cứu kỹ về thị hiếu, nột đặc trưng riờng biệt của người ỏ Đụng khi xuất khẩu thủ cụng mỹ nghệ sang khu vực này. Cạnh tranh : +Mặt hàng gốm sứ, chạm khảm, thờu ren, mõy tre đan cú ở rất nhiều nước, cạnh tranh khụng chỉ ở trong nước mà cả giữa nước này với nước khỏc, khối này với khối khỏc về giỏ cả mẫu mó, chất lượng, kiểu dỏng và phương thức thanh toỏn … Tuy vậy trong cuộc cạnh tranh này thỡ hàng thủ cụng mỹ nghệ của một số nước cú uy tớn luụn luụn chiếm được ưu thế tuyệt đối và bỏn với giỏ cao. +Trung quốc đứng đầu về đồ gốm sứ : Sản phẩm gốm sứ Trung Quốc luụn chiếm uy tớn cao trờn thị trường thế giới với những sản phẩm nổi tiếng của Giang Tõy, Thượng Hải nhất là về chất lượng, sản phẩm của họ cú uy tớn cao trờn thị trường Quốc Tế. +Về hàng gốm sư, sơn mài chạm khảm … tại thị trường SNG thỡ Việt Nam vẫn giữ ưu thế là bạn hàng quen thuộc mặc dự chưa cú động lực để nõng cao chất lượng và thay đổi mẫu mó. +Vũ khớ cạnh tranh mà cỏc đối thủ sử dụng là giỏ cả và mẫu mó ngoài việc bỏn giỏ hợp lý cũn sử dụng cỏc hỡnh thức chiết khấu, giảm giỏ, tỡm ra phương thức thanh toỏn hợp lý, thuận tiện, thụng dụng và cú lợi cho cả hai bờn mua và bỏn nhằm khẳng định vị trớ của mỡnh trờn thị trường quốc tế. 2. Cỏc bước tiến hành hoạt động xuất khẩu của cụng ty xuất nhập khẩu thủ cụng mỹ nghệ – Hà Nội. 2.1 Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu : Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hệ thống nghiệp vụ trong kinh doanh, mua bỏn trao đổi hàng hoỏ nhằm tạo ra nguồn hàng cho xuất khẩu. Nú bao gồm cỏc khõu cơ bản, nghiờn cứu thị trường trong và ngoài nước, xỏc định mặt hàng dự kiến kinh doanh giao dịch ký kết hợp đồng thu mua học mua gom hàng trụi nổi trờn thị trường xỳc tiến khai thỏc nguồn hàng, thanh toỏn tiền hàng tiếp nhận bảo quản, xuất khi giao hàng …. Phần lớn cỏc nghiệp vụ này làm tăng chi phớ lưu thụng mà khụng làm tăng giỏ trị sử dụng của hàng hoỏ Cụng tỏc thu mua tạo nguồn hàng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hàng xuất khẩu và tiến độ giao hàng, đến việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu, uy tớn của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh. Do vậy, cỏc doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần thụng qua hệ thống cỏc đại lý thu mua hàng xuất khẩu mà chủ động và ổn định cho việc phỏt triển kinh doanh. cụng ty xuất nhập khẩu thủ cụng mỹ nghệ khi ký xong hợp đồng cụng ty thuờ cỏc đơn vị thu gom hàng vớ dụ ở làng gốm Bỏt Tràng, cụng ty cú đại diện ở đú, khi thực hiện hợp đồng cụng ty đưa mẫu để sản xuất, cơ sở đú sẽ tiến hành thu gom hàng để giao cho cụng ty theo thoả thuận của hợp đồng. 2.2 Cỏc hỡnh thức xuất khẩu chủ yếu Phần lý luận tụi đó đề cập đến sỏu hỡnh thức xuất khẩu đú là xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gia cụng uỷ thỏc, phương thức mua bỏn đối lưu, giao dịch thụng qua trung gian, tỏi xuất khẩu. Bộ thương mại đó quy định đơn vị nào trực tiếp xuất nhập khẩu thỡ được cấp giấy phộp kinh doanh, cỏc đơn vị chưa cú khả năng xuất khẩu thỡ uỷ thỏc cho cỏc đơn vị cú giõy phộp kinh doanh xuất nhập khẩu bằng hợp đồng uỷ thỏc và nộp thuế uỷ thỏc từ 1 – 1,5% theo giỏ trị lụ hàng thực xuất. Cụng ty xuất nhập khẩu thủ cụng mỹ nghệ xuất khẩu theo hai hỡnh thức chớnh là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thỏc, ngoài ra cũn cú cả tỏi xuất song chiểm tỉ lệ nhỏ, cơ cấu từng hỡnh thức xuất khẩu được thể hiện như sau: BẢNG 3: KIM GẠCH XK THEO HèNH THỨC XUẤT KHẨU TỪ NĂM 1996 – 2000 (Đơn vị: 1000 USD) Chỉ tiờu Tổng Kim ngạch XK KN Giao uỷ Thỏc KN Xuất khẩu trực tiếp Tỷ suất uỷ thỏc ( %) Tỷ suất XK trực tiệp / KNXK ( %) Năm 1996 7493 4776 2517 63,74 35,59 1997 10718 7066 3250 65,93 30,32 1998 12096 7038 3888 58,18 32,14 1999 10404 7027 3307 67,54 31,79 2000 11254 7200 4004 63,98 35,58 (Nguồn : Bỏo cỏo xuất khẩu phũng tài chớnh kế hoạch) Qua số liệu trờn ta thấy hỡnh thức xuất khẩu chủ yếu của ATEXPORT là xuất khẩu uỷ thỏc và xuất khẩu trực tiếp, ngoài ra cũn cú tỏi xuất và một số hỡnh thức khỏc. Trong đú xuất khẩu uỷ thỏc chiểm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu, chiếm trờn 60%, năm 1999 chiếm 67,54% tổng kim ngạch xuất khảu, do lợi thế của cụng ty là cụng ty xuất nhập khẩu và đặc biệt cú uy tớn vỡ vậy cú nhiều đơn vị chưa đủ khả năng xuất khẩu đó tiến hành xuất khẩu uỷ thỏc cho Cụng Ty để xuất khẩu. Bờn cạnh đú Cụng Ty cũng đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp, chiếm trờn 30% tổng kim ngạch xuất khẩu. Do xuất khẩu uỷ thỏc, phớ uỷ thỏc Cụng Ty lấy từ 1 – 1,5% giỏ trị lụ hàng do vậy thu lợi nhuận khụng lớn, trong những năm gần đõy cụng ty vẫn duy trỡ xuất khẩu uỷ thỏc nhưng đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp. Năm 2000 xuất khẩu trực tiếp chiếm 35,58% tổng kim ngạch xuất khẩu đú là do cụng ty đó cú nhiều cố gắng trong việc tỡm kiếm thị trường mới, đa dạng hoỏ mặt hàng. 2.3 Phương thức thanh toỏn. Do trước kia, cỏc nước ký kết với nhau bằng nghị định thư, thị trường chủ yếu của cụng ty là Đụng Âu và Liờn Xụ ( cũ) do vậy nhà nước đảm nhiệm việc thanh toỏn. Hiện nay , với cơ chế thị trường việc thanh toỏn giữa hai nước bằng phương thức ghi sổ, chuyển khoỏn tớn dụng chứng từ, việc thanh toỏn tiền hàng xuất khẩu sang cỏc nước xó hội chủ nghĩa bằng phương thức ghi sổ, trả chậm hoặc đổi hàng. Đồng ngoại tệ được tớnh toỏn giữa cỏc nước với nhau bằng RUP chuyển nhượng với cỏc thị trường khỏc, doanh nghiệp thường sử dụng phương thức tớn dụng chứng từ, thường từ 10-15 ngày sau khi giao hàng, nếu khụng phỏt hiện ra sai sút thỡ bờn nước ngoài sẽ tiến hành thanh toỏn, đồng thời tiền thanh toỏn là USD thanh toỏn bằng hỡnh thức chuyển nhượng giữa hai ngõn hàng. 3. Phõn tớch kết quả xuất khẩu của cụng ty Cụng Ty Xuất nhập khẩu thủ cụng mỹ nghệ là đơn vị thuộc Bộ Thương Mại trước kia hợp đồng được ký kết và doLiờn Xụ tan ró, làm cho cụng ty gặp rất nhiều khú khăn, thị trường truyền thống biến động theo chiều hướng xấu, gần như mất hẳn, chỉ cũn lại phần tham gia trả nợ nghị định thư của Nhà Nước với số lượng nhỏ, hiệu quả kinh tế thấp, nhiều trở ngoại trong giao dịch, ký kết, tuy nhiờn với chớnh sỏch mở cửa của Đảng và Nhà Nước cựng với việc Mỹ bỏ lệnh cấm vạn với Việt Nam ( 3/2/1994) và Việt Nam gia nhập khối ASEAN thị trường ngoài nước được mở rộng, việt nam đó cú quan hệ buụn bỏn với trờn 40 nước, Cụng ty đó giữ vững và tăng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2000, năm cuối của kế hoạch 5 năm ( 1996-2000) trong khi cơ cấu của nền kinh tế nước ta đang biến đổi, vận động theo cơ chế thị trường cú sự điều tiết của nhà nước. BẢNG 4 : KIM NGẠCH XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 1995 -2000 (Đơn vị : 1000 USD) Năm Chỉ tiờu 1995 1996 1997 1998 1999 20000 Kim ngạch Xuất khẩu 10566 7493 10718 12096 10404 11254 Tốc độ tăng trưởng (%) - - 29 43 12,86 -13,98 8,17 (Nguồn : Bỏo cỏo xuất khẩu phũng tài chớnh kế hoạch) Qua số liệu trờn ta thấy, tổng kin ngạch xuất khẩu cú tốc độ tăng trưởng khỏc nhau, cú năm tăng, cũng cú năm giảm. Qua đú ta thấy thị trường xuất khẩu hàng thủ cụng mỹ nghệ tăng giảm thất thường. Trong 5 năm gần đõy (1996 – 2000) tốc độ tăng cao nhất là 43% hay 3.225.000 USD đú là năm 1997 so với 1996 ( 1997/1996) song cú năm giẳm 29% năm 1996/1995. Để hiểu rừ lý do tại sao cú điều đú xẩy ra ta hóy xem chi tiết vào cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. 3.1 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu : Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu là tỷ lệ tương quan giữa cỏc mặt hàng trong toàn bộ kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp, tuy nhiờn do cụng ty cú rất nhiều mặt hàng em chỉ đưa ra một số mặt hàng cơ bản chiểm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu trong vài năm gầy đõy : a. Hàng cúi, ngụ, dừa, mõy : Mặt hàng về cúi, ngụ, dừa, mõy rất đa dạng và phong phỳ nhiều kiểu dỏng, mẫu mó vớ dụ ; làn chiếu, dộp, thảm lau chõn, rổ, rỏ cỏc loại hộp đựng … nguyờn liệu đầu vào rẻ song mang đậm nột văn hoỏ ỏ Đụng, dồi dào tập trung chủ yếu ở đồng bằng sụng Hồng, đồng bằng Sụng Cửu Long, do vậy nhiều làng nghề thủ cụng sản xuất mặt hàng này và hiện nay giải quyết nhiều cụng ăn việc làm cho nụng nhànKim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này như sau : BẢNG 5: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG CểI, NGễ, DỪA, MÂY TỪ 1995-2000 ( Đơn vị:1000USĐ) Năm Tổng kim ngạch XNK của Cụng ty Trị giỏ XK hàng cúi, ngụ, dừa Tỷ trọng( %) Tốc độ tăng (%) 1995 10566 1008 9,54 - 1996 7493 1140 15,21 13,1 1997 10718 1730 16,14 51,75 1998 12096 957 7,91 -44,68 1999 10404 812 7,80 -15,15 2000 11254 1071 9,52 31,89 Tổng cộng 62.531 6.718 10.74 (Nguồn : Bỏo cỏo xuất khẩu phũng tài chớnh kế toỏn) Qua số liệu trờn ta thấy, tỷ trọng xuất khẩu trung bỡnh hàng cúi, mõy, ngụ, dừa trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cụng ty ARTEXPORT là 6718/63240*100 = 10,74%. Tỷ trọng cú nhũng năm cao, đặc biệt năm 1997 tốc độ tăng khỏ cao là 13.1% và 51.75%, đặc biệt năm 1997 tốc độ tăng là 51.75% song năm 1998 – 1999 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này giảm mạnh. Năm 1998 là (957.000USD) hay chiếm tỷ trọng 7,91% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chung, giảm 44.68 % so với năm 1997, năm 1999 tỷ trọng đạt 7,80 % giảm 15,15% so với năm 1998 nguyờn nhõn là do thị trường xuất khẩu mặt hàng này giảm mau đỏng kể đú là thị trường Nam Triều Tiờn và Đức, Cụ thể năm 1997 ở thụ trường Triều Tiờn kim ngạch xuất khẩu là 764.985USD nhưng năm 1999 kim ngạch xuất khẩu đạt 4326USD, đứng trước tỡnh hỡnh đú cụng ty đó tỡm và phỏt triển thị trường mới. Năm 2000 Cụng Ty coi mặt hàng cúi, ngụ, dừa mõy là mặt hàng chủ lực xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, cú thể núi đõy là một thị trường tiềm năng của doanh nghiệp. Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu đạt 1.071.000USD chiếm 9,52% tăng 31.89% so với năm 1999. Hiện nay, cụng ty đang đa dạng hoỏ mặt hàng này, sản xuất theo thị hiếu của khỏch hàng để đỏp ứng tốt nhu cầu của khỏch hàng. Tuy nhiờn Cụng Ty cũng gặp khụng ớt khú khăn về giỏ cả, mẫu mó so với sản phẩm của Trung Quốc. b. Hàng sơn mài mỹ nghệ Đõy là mặt hàng cú nguyờn vật liệu dễ tỡm, giỏ rẻ và cú rất nhiều trong điều kiện tự nhiờn Việt Nam song đũi hỏi quỏ trỡnh sản xuất c nhiều cụng đoạn và trỡnh độ tay nghề cỏc nghệ nhõn phải cao, cú tớnh sỏng tạo và thẩm mỹ cao, tỉ mỉ, cụng phu và tốn nhiều thời gian. Hàng sơn mài bao gồm cỏc bức tranh sơn mài đủ thể loại, hộp đựng trang sức, cỏc đồ vật trang trớ nội thất … Trước đõy, mặt hàng này của cụng ty xuất khẩu theo phương thức hàng đổi hàng ( trước năm 1989 ) do vậy kiểu dỏng cũn đơn điệu, chất lượng chưa cao. Sau năm 1989 từ khi bước vào nền kinh tế thị trường, phương thức hàng đổi hàng khụng cũn phự hợp, Đụng Âu và Liờn Xụ tan ró nhu cầu của khỏch hàng về mặt hàng này khỏ cao, do vậy trong những năm 1989 đến 1998 việc tiờu thụ hàng sơn mài với cụng ty là rất khú khăn, tuy nhiờn năm 1999, 2000 cú sự tiến bộ, việc tiờu thụ được tiến hành tốt hơn, cụ thể như sau : BẢNG 6 : KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG SƠN MÀI TỪ 1995 – 2000 (Đơn vị : 1000 USD) Năm Tổng kim ngạch XK Trị giỏ hàng sơn mài Tỷ trọng (%) Tỷ lệ tăng giảm (%) 1995 10566 302 2,86 - 1996 7493 1441 19,23 377.15 1997 10718 929 8,67 -35.53 1998 12096 624 5,16 -32.83 1999 10404 1966 18,89 2.5 2000 11254 1915 17,02 -2.59 Tổng 62531 7177 11,48 (Nguồn : Bỏo cỏo kết quả xuất khẩu tài chớnh kế hoạch.) Qua số liệu trờn ta thấy trị giỏ xuất khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ trong tổng kim ngạch xuất khẩu là : 7177/62531=11.48%. Năm 1996 trị giỏ xuất khẩu là: 1.441.000 $ chiếm tỷ trọng 19.23% tăng 377.15% .Xong năm 1997 và 1998 lại giảm , đặc biệt 1998 trị giỏ XK chiếm tỷ trọng 5.16% giảm 32.83%. Từ cuộc khủng hoảng khu vực mặt hàng SMMN của cụng ty cú ảnh hưởng rừ rệt. Nguyờn nhõn là do thị trường Nhật, Đài loan đó giảm việc xuất khẩu mặt hàng này đỏng kể. Cụ thể năm 1997 Đài loan nhập khẩu hàng SM - MN tăng đỏng kể. Năm 1997 trị giỏ xuất khẩu hàng SM – MN là 929.000$, chiếm tỷ trọng 8.68% tăng 245%. Năm 1999 tăng 215%. Nguyờn nhõn đú là một số thị trường truyền thống như Nhật và Đài loan giảm song một số thị trường mới tiờu thụ khỏ mạnh cụ thể là Trung Quốc nhập khẩu trị giỏ 695.334$. Năm 2000 trị giỏ 1.114731$, Tõy Ban Nha năm 1999 nhập khẩu trị giỏ 230.828$, năm 2000 trị giỏ 223.666$. Qua đú ta thấy giỏ trị xuất khẩu hàng SM – MN tăng khụng đều trong cỏc năm. Trong những năm tới cụng ty đang cú những thay đổi để đỏp ứng thụ hiếu của khỏch hàng đặc biệt là Trung Quốc , Tõy Ban Nha đang là hai thị trường lớn của cụng ty. c. Hàng Gốm sứ Đõy là mặt hàng cú từ rất lõu đời ở Việt Nam, Cụng ty cú nhiều cơ sở đặc biệt là cơ sở gồm Bỏt Tràng ở Gia Lõm – Hà Nội. Khi cú hợp đồng ký kết, cụng ty đặt hàng tại cơ sở này và họ sẽ cú trỏch nhiệm thu gom hàng cho mỡnh. Mặt hàng về gốm sứ rất đa dạng và phong phỳ như : Tượng phật, Tam đa, Bỡnh lạ, ấm chộn, bỏt đĩa … hiện nay tại làng gốm Bỏt Tràng – Hà Nội đó giải quyết nhiều cụng ăn việc làm cho xó hội, rất nhiều người đó đến đõy làm thuờ, giải quyết việc khụng ớt cụng ăn việc làm cho độ tuổi lao động. BẢNG7: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG GỐM SỨ 1955-2000 (Đơn vị : 1000 USD) Năm Tổng KNXK của Cụng Ty Giỏ trị XK hàng gốm sứ Tỷ trọng ( %) Tỷ lệ tăng giảm (%) 1995 10566 1607 15.21 1996 7493 1396 18.63 -13.1 1997 10718 2894 27.00 107.3 1998 12096 4203 34.75 45.23 1999 10404 3815 36.67 -9.23 2000 11254 3772 33.52 -1.13 Tổng 62.531 17.687 28.29 (Nguồn:Bỏo cỏo xuất khẩu hàng năm phũng tài chớnh kế hoạch) Tốc độ tăng qua cỏc năm khụng đều , đặc biệt năm 1997 trị giỏ xuất khẩu hàng SMMN trong tổng kim ngạch xuất khẩu là 2.894.000 $ chiếm 27% tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 107.3% so với năm 1996 .Qua số liệu trờn ta thấy : Giỏ trị xuất khẩu hàng gốm sứ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cụng ty là 17.687/62531 =28.29%. Đõy là một mặt hàng trong những năm gần đõy tiờu thụ khỏ mạnh, được coi là mặt hàng chủ lực của cụng ty, thị trường tương đối rộng như Nhật, Đài Loan, Đức, Phỏp, Triều Tiờn, Anh, Hà Lan, Áo, Hàn Quốc, đặc biệt năm 2000 xuất khẩu sang thị trường Đức là 1.318.855$, sang Hàn Quốc 681.681$. Nhỡn chung tỷ trọng xuất khẩu hàng gốm sứ so với tổng kim ngạch xuất là tăng, tuy nhiờn khụng đều và cú năm giảm trong những năm gần đõy , cụng ty cũn gặp khú khăn nhất định, đặc biệt năm 1999 hàng gốm sứ giảm 9.23% so với 1998, năm 2000 kim ngạch xuất khẩu giảm 1.13% so với 1999 . Nguyờn nhõn là cụng ty chưa đưa ra những sản phẩm ngoài tớnh tiện dụng cũn là tớch độc đỏo, kiểu dỏng đẹp, chất lượng cao phự hợp với khỏch hàng tuy nhiờn theo thống kờ của cục Hải Quan thỡ gốm sứ chiếm 50% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thủ cụng mỹ nghệ … Đú là do ARTEXPORT đó cú nhiều cố gắng quảng cỏo ra thị trường mới đặc biệt tạo ra tớnh độc đỏo của sản phẩm, mang đậm văn hoỏ Phương Đụng núi chung va văn hoỏ Việt Nam núi riờng. d. Hàng Thờu ren : Là một mặt hàng mang đạm tớnh thủ cụng, đũi hỏi người sản xuất kiờn trỡ, nhẫn nại và cú con mắt thẩm mỹ. Người Việt nam núi chung hay người con gỏi Việt Nam núi riờng được coi là cú đụi tay vàng khi lầm ra những sản phẩm này, hầu hết nguồn nhõn lực là nữ bởi họ được ban cho đụi tay khộo lộo và cần cự. Trong những năm trước đõy, thờu ren là mặt hàng chủ lực của cụng ty, đặc biệt xuất khẩu sang thị trường Phỏp, Nhật, ý rất được ưa chuộng, tuy nhiờn từ 1995 – 2000 mặt hàng này kim ngạch xuất khẩu giảm mạnh. BẢNG 8 : KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG THấU REN TỪ 1995 – 2000 (Đơn vị : 1000 USD) Năm Tổng KNXK của Cụng Ty Giỏ trị XK hàng gốm sứ Tỷ trọng ( %) Tỷ lệ tăng giảm (%) 1995 10566 2386 22.58 1996 7493 1504 20.07 -36.97 1997 10718 1211 11.29 -19.48 1998 12096 1347 11.14 11.23 1999 10404 1584 15.22 17.59 2000 11254 2154 19.14 35.98 Tổng 62531 10186 16.29 (Nguồn : Bỏo cỏo xuất khẩu phũng tài chớnh kế hoạch) Qua bảng số liệu trờn trị giỏ xuất khẩu hàng thờu ren chiếm tỷ trọng 16.29% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nhỡn chung thờu ren tăng khụng đều qua cỏc năm , năm tăng, năm giảm, thị trường biến động thất thường. Năm 1996 trị giỏ xuất khẩu hàng thờu ren đạt 1.504.000$ hay đạt tỷ trọng 20.07% , giảm 36.97% so với 1995. Đến năm 2000 tỷ trọng hàng thờu ren chiếm 19.14% tăng 35.98% so với năm 1999 nguyờn nhõn dẫn đến sự biến đổi này do cụng ty trong những năm 1994 – 1996 việc xuất khẩu sang thị trường lớn như Phỏp, Nhật, í giảm mạnh do cạnh tranh về giỏ cả với Thỏi Lan, Đài Loan. Mặt khỏc mẫu mó đơn điệu chưa cú sụ cải tiến mẫu mà, đến năm 1999, 2000 do cụng ty cú những thay đổi nhất định, cải tiến mẫu mó, tạo ra kiếu dỏng riờng và tớnh độc đỏo, đặc biệt thị trường mở rộng, hiện nay cụng ty đó xuất khẩu sang hơn 20 nước trờn thế giới gấp đụi số nước xuất khẩu trong nhữmg năm trước kia, tuy nhiờn Cụng Ty cần phải nghiờn cứu thị trường, tớch cực thay đổi kiểu dỏng mẫu mó, chất lượng để cạnh tranh với cỏc đối thủ, thu hỳt khỏch hàng. e. Hàng dệt may : Mặt hàng này đũi hỏi sự đỏp ứng về thị hiếu rất cao, phự hợp từng độ tuổi, trang lứa, nghề nghiệp, sở thớch nhất định. Đặc biệt mặt hàng biến động rất nhanh về kiểu dỏng, mẫu mó. Hơn nữa hiện nay trờn thị trường đối thủ rất rộng đũi hỏi cụng ty cõn tạo ra sự độc đỏo của riờng mỡnh, mặt hàng này cụng ty xuất khẩu sang cỏc thị trường Đài Loan, Phỏp, Anh, Đức … BẢNG 9 : KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY TỪ NĂM 1995 – 2000 (Đơn vị: 1000 USD) Năm Tổng KNXK của Cụng Ty Giỏ trị XK hàng dệt may Tỷ trọng ( %) Tỷ lệ tăng giảm (%) 1995 10566 3109 29.42 1996 7493 379 5.06 -87.8 1997 10718 1028 9.59 171.2 1998 12096 795 6.57 -22.66 1999 10404 965 9.27 21.38 2000 11254 502 4.46 -47.98 Tổng 62531 6778 10.84 (Nguồn : Bỏo cỏo phũng tài chớnh kế hoạch) Qua số liệu trờn ta thấy, hàng dệt may cú thị trường hay tổng kim ngạch xuất khẩu rất bấp bờnh, lỳc tăng mạnh , lỳc giảm mạnh ,đặc biệt của mặt hàng là tớnh độc đỏo , là nhu cầu của khỏch hàng . Năm 1997 tỷ lệ tăng 171.2%, song năm 1996 giảm 87.8% .Vài năm gần đõy việc xuất khẩu mặt hàng này càng trở lờn khú khăn . Cụng ty chưa tỡm ra được hướng xuất khẩu cho mỡnh .Xuất đi đõu và xuất mặt hàng gỡ ? Giỏ trị xuất khẩu hàng dệt may là 10.84% trong tổng kim ngạch xuất khẩu . Nguyờn nhõn là do Cụng Ty chưa cạnh tranh với cỏc đối thủ về giỏ cả , chất lượng , mẫu mó , đặc biệt chưa tỡm ra thị trường mới, trong khi thị trường cũ lại mất đi , vớ dụ: Năm 1997 xuất khẩu sang Đức trị giỏ 205.066$, đến năm 2000 thị trường này mất hẳn . Do vậy Cụng Ty cần tỡm ra cho mỡnh biện phỏp khắc phục để tỡm ra đõu là thị trường chớnh cho mỡnh . f. Hàng thủ cụng mỹ nghệ khỏc. Nhúm hàng rất đa dạng gồm nhiều mặt hàng như : Hàng gia dụng , hàng bỏch hoỏ , song đặc biệt là cỏc mặt hàng này đũi hỏi rất cụng phu, nguyờn liệu đắt, khụng chỉ khộo tay mà cần cú sự sỏng tạo và độc đỏo, hàng hoỏ được coi là sản phẩm nghệ thuật và khỏch hàng cũng là đối tượng am hiểu nghệ thuật nhỡn chung mặt hàng này phõn phối tầng lớp thượng lưu. Kim ngạch xuất khẩu về mặt hàng này bấp bờnh, khụng ổn định, là mặt hàng khú tỡm thị trường tiờu thụ BẢNG 10 : KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CễNG MỸ NGHỆ KHÁC TỪ 1995 – 2000 (Đơn vị : 1000 USD) Năm Tổng KNXK của Cụng Ty Giỏ trị XK hàng TCMN khỏc Tỷ trọng ( %) Tỷ lệ tăng (%) 1995 10566 2154 20.39 1996 7493 1633 21.79 -24.18 1997 10718 2926 27.3 79.18 1998 12096 4170 34.47 42.52 1999 10404 1262 12.13 -69.74 2000 11254 1840 16.35 45.8 Tổng 62531 13985 22.36 (Nguồn : Bỏo cỏo xuất khẩu phũng tài chớnh kế hoạch) Qua số liệu trờn, ta thấy từ năm 1995 – 2000 kim ngạch xuất khẩu hàng thủ cụng mỹ nghệ khỏc của cụng ty đạt 13.985.000$, đạt tỷ trọng 22.36% tuy nhiờn kim ngạch xuất khẩu từng năm khụng ổn đinh. Năm 1997 kim ngạch xuất khẩu đạt: 2.926.000$ đạt tỷ trọng 27.3 % tăng 79.18%. Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu đạt 1.262.000$ đạt tỷ trọng 12.13% giảm 69.74% do vậy cụng ty cần tỡm hiểu nguyờn nhõn tại sao dẫ đến tỡnh trạng này, thị hiếu, giỏ cả hay mẫu mó. Để hiểu rừ hơn kết quả xuất khẩu của Cụng Ty cú những năm kim ngạch xuất khẩu tăng, lại cú những năm giảm, ngoài phõn tớch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, em xin phõn tớch cơ cấu thị trường xuất khẩu. 3.2 Cơ cấu thị trường xuất khẩu : Những năm trước kia, Cụng ty xuất khẩu chủ yếu theo nghị định thư, Nhà nước đảm nhận việc thanh toỏn, thị trường chớnh của Cụng Ty ARTEXPORT là Liờn Xụ ( cũ) và Đụng Âu. Sau khi Liờn Xụ ( cũ ) và Đụng Âu lõm vào khủng hoảng sõu sắc cả về kinh tế lẫn chớnh chị thỡ việc tỡm kiếm thị trường mới là vấn đề sống cũn, hoà nhập chung vào thị trường khu vực và thế giới. Cụng ty xuất nhập khẩu thủ cụng Mỹ Nghệ ổn định về tổ chức sau quyết định 388, thị trường ngoài nước được mở rộng quan hệ buụn bỏn được với trờn 40 nước, Cụng Ty đó giữ vững và tăng được kim ngạch xuất khẩu, được Bộ đỏnh giỏ là một trong 10 doanh nghiệp trực thuộc Bộ cú kim ngạch xuất nhập khẩu ổn định và tăng trưởng, cơ cấu thị trường của ARTEXPORT như sau : a. Khu vực Chõu Á - Thỏi Bỡnh Dương : Đõy là khu vực cú tốc độ phỏt triển tương đối cao của thế giới, tốc độ trung bỡnh từ 5 – 7%. ASEAN và 3 nước Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc với số dõn khoảng 2 tỷ người. Mặt khỏc với vị trớ địa lý thuận lợi gần Việt Nam giao thụng vận tải dễ dàng bằng đường biển, đường hàng khụng. Trong vài năm trở lại đõy, khu vực này được coi là thị trường đầy tiềm năng của Việt Nam núi chung và Cụng Ty ARTEXPORT núi riờng. BẢNG 11 : KIM NGẠCH XUẤT KHẨU SANG CHÂU Á - THÁI BèNH DƯƠNG 1995 - 2000 (Đơn vị: 1000 USD) Năm Tổng KNXK của Cụng Ty Giỏ trị XK sang Chõu Á - TBD Tỷ trọng (%) Tỷ lệ tăng giảm (%) 1995 10566 2890 27.35 1996 7493 3856 51.46 33.43 1997 10718 4237 39.53 9.88 1998 12096 4215 34.85 -0.52 1999 10404 3713 35.69 -11.9 2000 11254 4842 43.02 30.4 Tổng 62531 23753 37.98 (Nguồn: Bỏo cỏo xuất khẩu phũng tài chớnh kế hoạch.) Qua số liệu trờn ta thấy, trị giỏ xuất khẩu sang Chõu Á - Thỏi Bỡnh Dương từ năm 1995 – 2000 là 23.753.000 $ đạt tỷ trọng 37.98 %, trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cụng ty , đặc biệt năm 1996 là 3.856.000$, đạt tỷ trọng 51.46% tăng 33.43%, tuy nhiờn do ảnh hưởng khủng hoảng tài chớnh tiền tệ 1997 do vậy kim ngạch xuất khẩu sang khu vực này giảm đi trong cỏc năm 1998, 1999. Năm 1999 trị giỏ xuất khẩu sang khu này đạt tỷ trọng 35.69% giảm 11.9%, Năm 2000 Cụng Ty đó cú sự cố gắng về mọi mặt cả nhõn sự và kinh doanh, nghiờn cứu thị trường mới đặc biệt trị giỏ xuất khẩu sang Hàn Quốc năm 2000 là : 1.151.634$ và sang Trung Quốc trị giỏ xuất khẩu là 1.959.000$ cụ thể ở một số thị trường điểm hỡnh như sau : Nhật Bản : Năm 1997, với dõn số 126.3 triệu người, GDP đạt xấp xỉ 4200 tỷ USD, Nhật Bản là thị trường tiờu thụ hàng hoỏ lớn thứ hai trờn thế giới sau Mỹ, đồng thời cũng là nước nhập khẩu lớn với kim ngạch nhập khẩu hàng năm lờn tới 300- 400 tỷ USD. Quan hệ thương mại Việt-Nhật đó cú những bước phỏt triển khỏ tốt, kim ngạch xuất khẩu của Cụng Ty sang Nhật tăng đều qua cỏc năm Nhật được coi là một bạn hàng lớn của ARTEXPORT thuộc khu vực Chõu Á - Thỏi Bỡnh Dương, bởi người Nhật cú nền văn hoỏ mang đậm truyền thống Phương Đụng, họ quan tõm đến cỏc sản phẩm của Cụng Ty như cúi, ngụ, dừa và sơn mài mỹ nghệ – cụ thể như sau : BẢNG 12: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU SANG NHẬT TỪ NĂM 1995 - 2000 (Đơn vị: 1000 USD) Năm Tổng KNXK của Cụng Ty Giỏ trị XK sang Nhật Bản Tỷ trọng (%) Tỷ lệ tăng giảm (%) 1995 10566 436 4.13 1996 7493 1045 13.95 140 1997 10718 1492 13. 92 42.78 1998 12096 979 8.09 -34.4 1999 10404 1015 9.76 3.68 2000 11254 1735 15.42 70.94 Tổng 62531 5963 9.54 (Nguồn:Bỏo cỏo xuất khẩu phũng tài chớnh kế hoạch. ) Qua bảng trờn ta thấy, Năm 1996 trị giỏ xuất khẩu sang Nhật Bản đạt: 1.045.000 $ chiếm tỷ trọng 13.95% trong tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 140%. Do khủng hoảng kinh tế trong khu vực việc xuất khẩu sang Nhật năm 1998 giảm 34.4% so với năm 1997 hai năm gần đõy giỏ trị xuất khẩu sang Nhật lại tăng, do Nhật cú văn hoỏ đặc trưng, Cụng Ty đó cú thay đổi nhất định trong kiểu dỏng, mẫu mó, mang đậm văn hoỏ Phương Đụng nhằm phỏt triển thị trường đầy hứa hẹn này. Đài Loan : Việt Nam là nước đứng đầu xuất khẩu đồ gỗ vào Đài Loan với kim ngạch xuất khẩu hàng năm lờn tới 50-60 triệu USD, tốc độ phỏt triển kinh tế cao, ổn định, khỏch hàng Đài Loan ưu chuộng cỏc sản phẩm của ARTEXPOR về hàng gốm, gỗ mỹ nghệ. BẢNG 13: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU SANG ĐÀI LOAN TỪ 1995 - 2000 (Đơn vị: 1000 USD) Năm Tổng KNXK của Cụng Ty Giỏ trị XK sang Đài Loan Tỷ trọng (%) Tỷ lệ tăng giảm (%) 1995 10566 1346 12.74 1996 7493 1776 23.7 31.95 1997 10718 1746 16.29 -1.69 1998 12096 1788 14.78 2.41 1999 10404 1041 10.00 -41.78 2000 11254 736 6.54 -29.29 Tổng 62531 8433 13.49 (Nguồn: Bỏo cỏo xuất khẩu phũng tài chớnh kế hoạch.) Qua bảng số liệu trờn, ta thấy trị giỏ xuất khẩu sang Đài Loan là 8.433.000$ trong tổng kim ngạch xuất khẩu, đạt tỷ trọng 13.49 %. Tốc độ tăng khụng đều, năm 1996 tỷ trọng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0084.doc
Tài liệu liên quan