LỜI MỞ ĐẦU
A. Lý luận chung về cơ quan hành chính nhà nước
I. Khái niệm, đặc điểm về cơ quan hành chính nhà nước.
1- Khái niệm, đặc điểm về cơ quan hành chính nhà nước.
2- Các loại hình cơ quan hành chính nhà nước hành chính
II. Văn bản hành chính nhà nước
1- Khái niệm văn bản hành chính nhà nước
2- Phân loại văn bản hành chính
III. Văn bản quy phạm pháp luật
1- Khái niệm
2- Hệ thống
3- Nguyên tắc ban hành
B. Địa vị pháp lý của cơ quan hành chính, địa vị pháp lý của cơ quan hành chính được thể hiện như thế nào trong luật ban hành văn bản QPPL năm 1996 và luật ban hành văn bản QPPL sửa đổi, bổ sung năm 2002.
I- Một số đIểm cơ bản về hệ thống cơ quan quản lý hành chính nhà nước của nước ta.
1- Luật sửa đổi bổ sung mở rộng sự tham gia xây dựng văn bản QPPL
2- Nâng cao trách nhiệm của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền trong soạn thảo văn bản.
3- Xác định rõ trách nhiệm của cơ quan thẩm định, kiểm tra giám sát văn bản
4- Sửa đổi về chủ thể ban hành văn bản.
14 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1333 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số đIểm cơ bản về hệ thống cơ quan quản lý hành chính nhà nước của nước ta, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Quản lý hành chính Nhà nước là tác động của chủ thể quản lý hành chính nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao trong lĩnh vực hành pháp.
Quản lý hành chính nhà nước là bộ phận của bộ máy nhà nước do nhà nước lập ra để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước. Cơ quan hành chính nhà nước có hệ thống thống nhất từ trung ương tới địa phương đứng đầu hệ thống đó là chính phủ. Cơ quan quản lý hành chính nhà nước nhân danh nhà nước tham gia vào quan hệ pháp luật để bảo đảm sự chấp hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nước nhằm tổ chức và chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên công cuộc xây dựng kinh tế, văn hoá- xã hội và hành chính – chính trị. Nói cách khác, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động chấp hành - đIều hành của nhà nước.
Đất nước ta đang tiến hành cuộc cải cách hành chính, trong đó có cải cách bộ máy hành chính nhà nước, nhằm xây dựng một nền hành chính gọn nhẹ, chính quy, hiện đại có hiệu quả quản lý cao. Mà quản lý hành chính nhà nước là việc quản lý dựa theo pháp luật của Nhà nước, đảm bảo sự phát triển ổn định, liên tục, nhưng cũng tạo đIều kiện để công tác quản lý nhà nước theo kịp với sự thay đổi nhanh chóng của xã hội- đối tượng của quản lý trong nền kinh tế thị trường. Do đó, việc xây dựng pháp luật cũng phải được đổi mới sao cho các văn bản quy phạm pháp luật có ý nghĩa thực tiễn cao, có tầm bao quát sâu, rộng, chặt chẽ. Hành chính còn mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh giữa các chủ thể tham gia hoạt động nhà nước trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc xây dựng công tác nội bộ của các cơ quan nhà nước.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng đó, tạI Kỳ họp thứ 2 quốc hội khoá XI, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu mới về việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, nâng cao hiệu quả hoạt động ban hành VBQPPL phù hợp tiến trình cải cách hành chính, cũng như công cuộc đổi mới của đất nước ta.
Lý luận chung về cơ quan hành chính Nhà nước:
Khái niệm và đặc điểm cơ bản của cơ quan hành chính nhà nước:
Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước: Cơ quan hành chính Nhà nước là các chủ thể chủ yếu của quan hệ pháp luật hành chính, bao gồm các cơ quan quản lý hành chính nhà nước theo luật định (cơ quan Hiến định) và các cơ quan được pháp luật quy định có thẩm quyền thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về nghành hay lĩnh vực công tác trên phạm vi lãnh thổ nhất định với cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền độc lập. Nói cách khác, cơ quan HCNN thực hiện các hoạt động chấp hành, điều hành các mặt hoạt động của đời sống xã hội. Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước cũng chính là hệ thống cơ quan quản lý nhà nước.
Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước:
Đặc điểm 1: Tính quyền lực nhà nước của cơ quan hành chính nhà nước. Hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước là những hoạt động nhân danh Nhà nước, vì lợi ích nhà nước. Cơ quan hành chính nhà nước có quyền đưa ra các quyết định để thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình, các quyết định này có hiệu lực bắt buộc thực hiện và cơ quan hành chính nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết để đảm bảo thực thi các quyết định đó.
Đặc đIểm 2: Phạm vi thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước: Thẩm quyền của cơ quan nhà nước là những quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể do pháp luật quy định để các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình.
Thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước bao giờ cũng được xác định về phạm vi, đối tượng tác động, về không gian, thời gian. Trên cơ sở đó, mỗi cơ quan hành chính nhà nước chỉ hoạt động trong phạm vi thẩm quyền của mình.
Đặc điểm 3: Hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước là hoạt động chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước, dựa trên cơ sở và để thực hiện Hiến pháp, luật và các nghị quyết của Quốc hội. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, pháp lệnh, nghị quyết của uỷ ban thường vụ Quốc hội ở địa phương, các cơ quan hành chính nhà nước chấp hành các nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp. Mặt khác, cơ quan hành chính nhà nước mỗi cấp cũng là cơ quan chấp hành đối với cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Các cơ quan hành chính nhà nước phải báo cáo công việc của mình trước cơ quan quyền lực, chịu giám sát của cơ quan quyền lực.
Đặc đIểm 4: Về hệ thống tổ chức của cơ quan hành chính nhà nước: Hệ thống tổ chức các cơ quan hành chính nhà nước hình thành từ mối quan hệ qua lại chặt chẽ giữa các cơ quan, các bộ phận tạo thành hệ thống cơ quan hành chính nhà nước. Đó có thể là quan hệ dọc, ngang, hoặc quan hệ trực thuộc hai chiều. Trong hệ thống đó, Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất. Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước và các mối quan hệ chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà nước tạo thành bộ máy hành chính quốc gia- bộ phận hợp thành quan trọng của bộ máy nhà nước.
Các loại hình cơ quan hành chính nhà nước: Có thể phân loại cơ quan hành chính nhà nước theo nhiều cách khác nhau như sau:
Theo cơ sở pháp lý của việc thành lập cơ quan hành chính nhà nước bao gồm:
Cơ quan hành chính nhà nước được thành lập theo hiến pháp, hay còn gọi là cơ quan Hiến định. Gồm các cơ quan như sau:
+ Chính phủ: là cơ quan hành chính cao nhất.
+ Các bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ thực hiện việc quản lý một nghành, một lĩnh vực nào đó trong phạm vi cả nước.
+ UBND các địa phương là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Cơ quan hành chính được thành lập trên cơ sở các đạo luật, các văn bản dưới luật. Đó là các tổng cục, cục, vụ, sở, phòng ban thuộc các cơ quan Hiến định nói trên.
Căn cứ vào địa giới hoạt động có thể chia các cơ quan HCNN thành các loạI sau:
Cơ quan HCNN trung ương ( như Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ) mà hoạt động quản lý NN của nó bao trùm trong phạm vi cả nước. Các quyết định quản lý của nó có hiệu lực trong phạm vi cả nước.
Cơ quan hành chính địa phương ( UBND các cấp, các sở, phòng, ban thuộc UBND ….) hoạt động quản lý chỉ giới hạn trong phạm vi lãnh thổ địa phương. Các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương nằm trong bộ máy hành chính nhà nước thống nhất.
Căn cứ vào thẩm quyền, các cơ quan hành chính nhà nước chia thành cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung và cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng.
Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung là chính phủ và UBND các cấp. Những cơ quan này thường giải quyết nhiều vấn đề chung thuộc các nghành, các lĩnh vực khác nhau trong phạm vi lãnh thổ( toàn quốc hoặc từng địa phương), nhằm đảm bảo sự phối hợp và sự thống nhất giữa các nghành, các lĩnh vực, các vùng trong phạm vi cả nước.
Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng, hay còn gọi là thẩm quyền chuyên môn là những cơ quan quản lý hành chính nhà nước theo nghành, hoặc theo chức năng, trực tiếp quản lý một ngành, một lĩnh vực hoặc thực hiện một chức năng quản lý nhất định.
Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước triển khai thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình thông qua các văn bản hành chính nhà nước. Văn bản hành chính nhà nước được các cơ quan hành chính nhà nước xây dựng dựa trên tính chất, đặc điểm của hoạt động quản lý hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước trong bộ máy hành chính nhà nước.
Văn bản hành chính nhà nước:
Khái niệm văn bản hành chính nhà nước :
Văn bản hành chính nhà nước là những văn bản do các cơ quan hành chính nhà nước ban hành nhằm thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành của mình.
Phân loại văn bản hành chính nhà nước:
Căn cứ tính chất áp dụng của văn bản hành chính nhà nước, văn bản hành chính nhà nước gồm văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng quy phạm.
Căn cứ vào cơ quan ban hành thì văn bản hành chính nhà nước gồm: Văn bản của Chính phủ, văn bản của thủ tướng Chính phủ,văn bản cả bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, thủ trưởng các cơ quan trực thuộc CP, văn bản vủa UBND các cấp, văn bản của thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn ở địa phương, văn bản về quản lý hành chính nội bộ do các cơ quan kiểm sát, xét xử ban hành, văn bản quản lý hành chính nhà nước cả thủ trưởng các đơn vị trực thuộc của bộ máy hành chính nhà nước.
Văn bản quy phạm pháp luật:
1- Khái niệm văn bản QPPL: Theo điều 1, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có quy tắc xử sự chung, được nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm đIều chỉnh các quan hệ xã hội.
2- Hệ thống văn bản QPPL:
Hệ thống văn bản pháp luật gồm:
Văn bản do quốc hội ban hành: Hiến pháp, luật, nghị quyết. Văn bản do uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành như pháp lệnh, nghị quyết.
Văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ở TW ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, uỷ ban thường vụ quốc hội, gồm:
Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
Nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng CP.
Quyết định, chỉ thị, thông tư của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán toàn án nhân dân tối cao, viện trưởng viện kiểm soát nhân dân tối cao.
Nghị quyết, thông tư liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giữa cơ quan nhà nước có thẩm với tổ chức chính trị- xã hội.
Văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của quốc hội, Uỷ ban thường vụ quốc hội và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản do UBND ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của quốc hội, Uỷ ban thường vụ quốc hội và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản do uỷ ban nhân dân ban hành còn để thi hành nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp gồm:
Nghị quyết của hội đồng nhân dân:
Quyết định, chỉ thị của uỷ ban nhân dân.
Nguyên tắc ban hành văn bản QPPL:
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật là một trong những hoạt động quản lý nhà nước quan trọng nhất của các cơ quan nhà nước. Để hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo địa vị pháp lý của cơ quan hành chính nhà nước, đảm bảo tính hiệu lực trong việc đIều chỉnh các quan hệ xã hội, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, thì việc ban hành văn bản QPPL phải dựa vào các nguyên tắc sau:
Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống văn bản QPPL.
Tất cả các văn bản QPPL phải phù hợp với Hiến pháp, đảm bảo tính thống nhất, thứ bậc hiệu lực pháp lý của văn bản trong hệ thống pháp luật. Việc bảo đảm tính thống nhất của văn bản thể hiện ở chỗ văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp dưới ban hành phải phù hợp với văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên những văn bản QPPL tráI với hiến pháp hoặc trái với văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên phải được cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ hoặc đình chỉ thi hành.
Đảm bảo sự tham gia ý kiến rộng rãi trong việc xây dựng văn bản QPPL.
Bảo đảm tính cụ thể của văn bản QPPL.
B- Địa vị pháp lý của cơ quan hành chính nhà nước được thể hiện như thế nào trong luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật 1996/Sửa đổi bổ sung năm 2002?
Một số điểm cơ bản về hệ thống quản lý hành chính nhà nước của nước ta:
Khái quát chung về hệ thống quản lý hành chính nhà nước của nước ta:
Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước theo luật định bao gồm Chính phủ à Uỷ ban Nhân dân các cấp. Các cơ quan này giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, phạm vi thẩm quyền không vị giới hạn về nghành hay lĩnh vực. Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan này do Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Các cơ quan hành chính nhà nước được pháp luật quy định có chức năng quản lý nhà nước về nghành hay lĩnh vực công tác trên phạm vi lãnh thổ nhất định với cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền độc lập là các bộ, cơ quan ngang bộ và một số cơ quan thuộc chính phủ . Chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của loạI hình cơ quan hành chính nhà nước này do Chính phủ quy định nên có thể thay đổi, đIều chỉnh thường xuyên để đáp ứng yêu cầu thực tế quản lý nhà nước nói chung và quản lý hành chính nói riêng.
2- Nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan quản lý hành chính Nhà nước:
Hệ thống cơ quan quản lý hành chính nhà nước có trách nhiệm xây dựng và kiện toàn hệ thống bộ máy hành chính nhà nước thống nhất từ trung ương đến cơ sở để đảm bảo việc thi hành hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế ….thống nhất việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển văn hoá giáo dục, y tế khoa học và công nghệ, các dịch vụ công cộng, thi hành những biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo đIều kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình, bảo vệ lợi ích của nhà nước và của xã hội…
3 - Các hình thức văn bản quy phạm pháp luật chủ yếu do các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ban hành:
Nghị quyết của Chính phủ: Chính phủ ban hành nghị quyết của Chính phủ để quyết định các chính sách cụ thể về xây dựng và kiện toàn bộ máy hành chính Nhà nước để đảm bảo thực hiện hiến pháp, pháp luật trong các cơ quan, các tổ chức; thực hiện các chính sách của nhà nước; quyết định chủ trương, chính sách cụ thể…
Nghị định của Chính phủ: bao gồm Nghị định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Uỷ ban TVQH; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP; các biện pháp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính phủ.
Nghị định quy định những vấn đề cần thiết nhưng chưa đủ đIều kiện để xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế,…
Quyết định của Thủ tướng CP: được ban hành để quyết định các chủ trương, biện pháp lãnh đạo, đIều hành hoạt động của chính phủ và hệ thống hành chính Nhà nước; quy định chế độ làm việc với các thành viên chính phủ, chủ tịch UBND tỉnh, thành phố thuộc TW.
Chỉ thị của thủ tướng CP: quy định biện pháp chỉ đạo phối hợp của các thành viên chính phủ, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các cấp thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước, QD của CP.
Quyết định của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ:
Chỉ thị của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ:
Thông tư của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ: Thủ tướng chính phủ, Bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, thủ trưởng các cơ quan trực thuộc chính phủ ban hành nghị quyết của Chính phủ, Nghị định của Chính phủ.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân được ban hành để quy định các chủ trương, biện pháp nhằm thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, UB Thường vụ Quốc hội và các cơ quan NN cấp trên…
Quyết định, chỉ thị của UBND được ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và thi hành nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp.
Địa vị pháp lý của cơ quan quản lý hành chính nhà nước được thể hiện trong Luật ban hành văn bản QPPL( 1996) và trong Luật ban hành văn bản QPPL sửa đổi, bổ sung 2002 như thế nào:
Luật ban hành văn bản QPPL(1996) được Quốc hội thông qua ngày 12- 11-1996, tạI Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khoá IX đã xác lập trật tự, kỷ cương trong hoạt động lập pháp, đưa công tác xây dựng văn bản QPPL của các cơ quan quản lý HCNN nói chung và công tác lập pháp của Quốc hội nói riêng đI vào nề nếp. Trong quá trình thực hiện Luật ban hành văn bản QPPL, công tác xây dựng pháp luật của Nhà nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Các cơ quan HCNN đã ban hành được số lượng lớn các văn bản QPPL với chất lượng ngày một nâng cao. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, nhiều quy định của Luật này đã bộc lộ nhưng hạn chế, nhất là các quy định liên quan đến quy trình xây dựng, thông qua các dự án, dự thảo văn bản QPPL, ảnh hưởng đến hiệu quả tác động của văn bản trong thực tiễn, để củng cố địa vị pháp lý, cũng như nâng cao hiệu quả của công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số đIều của Luật ban hành văn bản QPPL tạI Kỳ họp thứ 2 Quốc hội XI ngày 16-12-2003.
Nội dung sửa đổi, bổ sung của Luật sửa đổi tập trung vào những điều liên quan đến quy trình xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh và các văn bản khác; dân chủ hoá hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; đề cao trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước trong xây dựng ban hành văn bản và tăng cường trách nhiệm của các cơ quan trong giám sát, kiểm tra văn bản sau ban hành. Cụ thể:
Luật sửa đổi đã mở rộng sự tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
Nhằm mở rộng dân chủ trong hoạt động xây dựng văn bản QPPL, luật sửa đổi quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp ý kiến xây dựng văn bản QPPL, nhất là lấy ý kiến của các đối tượng trực tiếp chịu sự tác động của văn bản trong phạm vi và hình thức thích hợp và tuỳ theo nội dung và tính chất của từng dự án, dự thảo; đồng thời lấy ý kiến của cá nhân, cơ quan, tổ chức thông qua việc đăng tảI dự thảo văn bản trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật: Luật sửa đổi yêu cầu các cơ quan khi ban hành văn bản QPPL phải xác định rõ trong văn bản danh mục các điều, khoản, điểm và các văn bản QPPL do mình ban hành trước đây nay trái với văn bản QPPL mới, để có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung những điều khoản đó. Đồng thời, Luật sửa đổi còn quy định rõ hơn thời điểm có hiệu lực của văn bản QPPL của CP, Thủ tướng CP, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, toà án nhân dân tối cao, viện kiểm soát nhân dân tối cao, và các văn bản quy phạm pháp luật liên tịch có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Nâng cao trách nhiệm của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền trong soạn thảo, ban hành văn bản QPPL :
Bao gồm quy định cụ thể về thẩm quyền thành lập ban soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nước, nghị quyết, nghị định của chính phủ.. Luật sửa đổi còn quy định ban soạn thảo gồm trưởng ban là người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo và các thành viên là các đại diện cơ quan tổ chức hữu quan…
Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan thẩm định, kiểm tra, giám sát văn bản quy phạm pháp luật:
Theo tinh thần đó, Bộ tư pháp có trách nhiệm thẩm định các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội: Nghị quyết, nghị định của Chính phủ và quyết định, chỉ thị của Thủ tướng CP. Luật sửa đổi còn bổ sung quy định xác định rõ trách nhiệm của UB Pháp luật Quốc hội, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất cả hệ thống văn bản QPPL.
Về kiểm tra, giám sát văn bản QPPL, Luật ban hành VPQPPL năm 1996 chỉ xác định thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong việc kiểm tra, giám sát, xử lý văn bản trái pháp luật nhưng chưa quy định cơ chế thực hiện thẩm quyền. Luật sửa đổi, bổ sung đã quy định rõ nội dung, cơ chế phương thức giám sát, kiểm tra.
Luật sửa đổi xác định rõ trách nhiệm của Bộ Tư pháp giúp chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác kiểm tra văn bản QPPL, giúp thủ tướng chính phủ kiểm tra và xử lý các văn bản trái pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước.
Về chủ thể ban hành văn bản QPPL : Luật sửa đổi không quy định thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, nhưng lạI quy định cho Chánh toà án ND tối cao căn cứ vào hiến pháp, luật, nghị định nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước ban hành quyết định, chỉ thị và thông tư.
Kết luận
Bộ máy hành chính nhà nước là bộ phận quan trọng để tổ chức thực hiện mọi mặt hoạt động của một quốc gia. Trong đó năng lực thể chế của bộ máy hành chính nhà nước là khả năng để thực hiện được các mục tiêu và các hoạt động với hiệu quả, lợi ích cao cho cộng đồng. Trọng tâm của việc vận hành một bộ máy hành chính nhà nước là cần xác định rõ vấn đề quyền lực và tổ chức thực hiện quyền lực thuộc về nhân dân. Trong đó, nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, chính sách, kế hoạch và các công cụ quản lý khác. Bộ máy hành chính chỉ có thể thực hiệu quả khi các hoạt động của bộ máy đó gắn chặt với bản chất nhà nước, xác định rõ phạm vi chức năng, nhiệm vụ, lý do tồn tại của Nhà nước nói chung và từng cơ quan nhà nước nói riêng.
Đảng và nhà nước ta đang tích cực thực hiện cải cách hành chính, trong đó có sự cải cách bộ máy hành chính nhà nước. Và việc ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật chính là những điều kiện cần thiết để các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện tốt việc nâng cao hiệu quả của việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo các văn bản được xây dựng có chất lượng, đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước.
Mục lục đề tàI
Lời mở đầu
Lý luận chung về cơ quan hành chính nhà nước
I. Khái niệm, đặc điểm về cơ quan hành chính nhà nước.
Khái niệm, đặc điểm về cơ quan hành chính nhà nước.
Các loại hình cơ quan hành chính nhà nước hành chính
II. Văn bản hành chính nhà nước
Khái niệm văn bản hành chính nhà nước
Phân loại văn bản hành chính
III. Văn bản quy phạm pháp luật
Khái niệm
Hệ thống
Nguyên tắc ban hành
B. Địa vị pháp lý của cơ quan hành chính, địa vị pháp lý của cơ quan hành chính được thể hiện như thế nào trong luật ban hành văn bản QPPL năm 1996 và luật ban hành văn bản QPPL sửa đổi, bổ sung năm 2002.
Một số đIểm cơ bản về hệ thống cơ quan quản lý hành chính nhà nước của nước ta.
Luật sửa đổi bổ sung mở rộng sự tham gia xây dựng văn bản QPPL
Nâng cao trách nhiệm của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền trong soạn thảo văn bản.
Xác định rõ trách nhiệm của cơ quan thẩm định, kiểm tra giám sát văn bản
Sửa đổi về chủ thể ban hành văn bản.
Danh mục tài liệu tham khảo
Hiến pháp
Luật ban hành văn bản qui phạm pháp luật
Luật tổ chức chính phủ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- I0081.doc