Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BHXH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU QUỸ BHXH . . .4
I- BẢO HIỂM XÃ HỘI . . . 4
1- Tính tất yếu của Bảo hiểm xã hội.4
2- Chức năng của BHXH.6
3- Tính chất của BHXH.8
3.1- Đặc điểm của quỹ BHXH.10
3.2- Nguồn hình thành quỹ BHXH.11
3.3- Mục đích sử dụng quỹ BHXH.12
3.4- So sánh quỹ BHXH và ngân sách nhà nước.13
II/ Quản lý thu quỹ BHXH . . 15
1- Khái niệm.15
2- Nội dung quản lý thu BHXH.16
2.1- Theo quy trình quản lý thu.16
2.2- Theo các khối thu.18
3- Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH.19
Chương II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU VÀ QUẢN LÝ QUỸ BHXH Ở BHXH HUYỆN SƠN DƯƠNG, TUYÊN QUANG TRONG THỜI GIAN QUA. . . 22
I/ Giới thiệu chung về huyện Sơn Dương và BHXH huyện Sơn Dương . 22
1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Sơn Dương ảnh hưởng đến thu BHXH.22
2. Giới thiệu về BHXH huyện Sơn Dương .23
* Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của BHXH huyện Sơn Dương.25
II/ Thực trạng công tác thu và quản lý thu quỹ BHXH huyện Sơn Dương.28
1- Cơ chế tạo lập và quản lý nguồn quỹ BHXH:.28
1.1. Đối với BHXH tỉnh Tuyên quang. . 30
1.2- Đối với BHXH huyện Sơn Dương. .32
1.3. Quản lý Quỹ BHXH tại BHXH Sơn Dương . .35
1.4. Các kết quả đạt được.36
a- Về công tác đối chiếu thu quỹ BHXH.36
b- Về kết quả công tác thu quỹ BHXH Sơn Dương.38
2- Thực trạng quản lý thu BHXH.42
2.1 Về công tác thu, số thu BHXH hàng năm.42
2.2 Thực trạng quản lý thu BHXH xét theo quy trình.43
2.2 Thực trạng quản lý thu BHXH xét theo khối thu.44
3- Nhận xét đánh giá.50
Chương III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN SƠN DƯƠNG. .53
I- Phương hướng.53
II- giải pháp nhằm thực hiện.54
1- Về phương pháp thu BHXH.54
2- Về nghiệp vụ thu, quản lý thu quỹ BHXH.55
3- Về cơ chế quản lý thu BHXH.55
4- Về cơ chế chính sách thực hiện công tác thu BHXH.56
5- Thực hiện thu BHXH theo phương pháp cấp sổ BHXH .59
III-Các kiến nghị . . . . .62
1. Về điều kiện làm việc. . 62
2. Về đời sống của cán bộ viên chức . 62
Kết Luận.63
Bảng kê các chữ viết tắt
BHXH Bảo hiểm xã hội
NSNN . Ngân sách Nhà nước
NSDLĐ Người sử dụng lao động
NLĐ .Người lao động
BNN Bệnh nghề nghiệp
TNLĐ .Tai nạn lao động
BHXHVN Bảo hiểm xã hội Việt Nam
HTX .Hợp tác xã
ILO .Tổ chức lao động quốc tế
DNNQD.Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
66 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1257 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp chính sách nhằm hoàn thiện quản lý nhân lực tại Điện lực Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a Điện lực Ba Đình cũng như các đơn vị thành viên của Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội là: phân phối và bán buôn, bán lẻ điện năng.
Ngoài các chức năng kể trên thì đơn vị phải thực hiện các nhiệm vụ mà ngành điện giao phó:
- Thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh bán điện trong phạm vi phân cấp của Công ty Điện lực TP.Hà Nội.
- Tổ chức tốt công tác kế hoạch hóa, thực hiện nghĩa vụ ngân sách.
- Quản lý chặt chẽ khách hàng, điện năng thương phẩm mua và bán, giảm dư nợ tiền điện.
- Bảo đảm cung cấp điện liên tục, an toàn.
- Giảm thiểu tổn thất điện năng trên đường dây tải điện.
- Nâng cấp, cải tạo lưới điện trong phạm vi đơn vị.
- Sửa chữa đường dây khi xảy ra sự cố.
2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Điện lực Ba Đình.
Mô hình quản lý Điện lực Ba Đình được tổ chức theo hướng trực tuyến chức năng. Trong đó, Giám đốc là người có quyền lực điều hành cao nhất, là đại diện hợp pháp trong mọi hoạt động của Điện lực, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc Công ty, có trách nhiệm lãnh đạo, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực Công ty giao phó.
Phòng KD bán điện
Đội QLKHCQ
Đội KTĐ
Đội CTTT
Phòng kỹ thuật
Phòng thiết kế
Phòng Đ.Độ-
Thông tin
Đội QLVHLĐ
Đội Điezen
Đội Đ.tu
lưới điện
Phòng
TCHC
Phòng
TCKT
Phòng
KHVT&QLDA
Đội QLĐP 1
Đội QLĐP 2
Đội QLĐP 3
Đội QLĐP 4
Đội QLĐP 5
Đội QLĐP 6
Đội QLĐP 7
Tổ thí nghiệm
điện
Tổ VH1
Tổ VH2
Tổ VH3
Tổ VH4
Phó giám đốc kinh doanh
Tổ THKD
Tổ ĐHGC
Tổ Hóa đơn
Tổ máy tính
Tổ hợp đồng
Tổ thu tiền
Tổ treo tháo công tơ
Giám đốc
Điện lực
Phó Giám đốc kỹ thuật
3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Điện lực Ba Đình.
Từ một Điện lực còn yếu của Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội, nay đã trở thành đơn vị dẫn đầu toàn Công ty, đó là cả một quá trình nỗ lực vượt bậc của Điện lực Ba Đình. Hiện nay, Điện lực lực Ba Đình dã quản lý khoảng 59.000 khách hàng tiêu thụ điện sinh hoạt gia đình và gần 5.000 khách hàng cơ quan, hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận Ba Đình. Với khối lượng quản lý vận hành gồm: 56 km đường dây cao thế nổi, 76 km đường dây cao thế ngầm, 282 km đường dây hạ thế. Quản lý vận hành 542 trạm biến áp phân phối. Trong năm 2005, điện nhận đầu nguồn 420.6 triệu kwh, điện thương phẩm 360 triệu kwh, tỷ lệ tổn thất cả năm là 12.5% (giảm 1.78% so với năm 2004)
Một số chỉ tiêu chủ yếu về sản xuất kinh doanh.
(Nguồn: Phòng Kinh doanh-Điện lực Ba Đình)
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
Số lượng KH
81000 KH
84000 KH
87000 KH
90000 KH
93000 KH
Số Km đường dây
277 Km
279 Km
318 Km
350 Km
400Km
Số máy biến áp
489 cái
518 cái
533 cái
536 cái
543 cái
Điện nhận đầu nguồn
238 triệu Kwh
257 triệu Kwh
296.5 triệu Kwh
312.3 triệu Kwh
320.6 triệu Kwh
Điện thương phẩm
200 triệu Kwh
233 triệu Kwh
245.5 triệu Kwh
267.7 triệu Kwh
280 triệu Kwh
Tổn thất
15.89%
13.36%
16.08%
14.28%
12.5%
Doanh thu
231 tỷ đồng
250 tỷ đồng
273 tỷ đồng
301 tỷ đồng
340 tỷ đồng
Giá bán bình quân
705
729
786
860
890
Kết quả sản xuất kinh doanh – Giá trị nộp ngân sách nhà nước.
(Nguồn: Phòng Kinh doanh-Điện lực Ba Đình)
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
Doanh thu nộp thuế
140290540500
170188042524
193645456382
230936456300
250726843326
Thuế doanh thu
11303.243.240
13615043402
15491636.510
18474596504
20058147466
Giá vốn
93970209171
108155908601
111974324300
139862478729
150312825514
Lãi gộp
36017088089
48417090521
59179495572
72595381067
80355870346
Chí phí BH&QLDN
34.826.753.937
46.115.143.405
50.786.457.642
59.645.821.034
66.803.305.489
Lợi tức thuần
1190334152
2301947116
8393037930
12949560033
14552564875
Thuế lợi tức
476133661
920778846
3357215172
5179824013
5821025095
Giá trị nộp NS
11779376901
14535822248
18848851682
23654420577
25889173416
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN LỰC
1. Tình hình sử dụng nhân lực tại Điện lực.
Số lượng lao động tại Điện lực được Công ty duyệt theo định mức là 359 người. Đơn giá tiền lương giao cho Điện lực được tính trên cơ sở định mức lao động. Trên cơ sở lao động định biên Điện lực phải tiết kiệm 10% lao động sống để bù vào những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng thực tế Điện lực đã sử dụng 358 CBCNV (trong đó có 3 hợp đồng, đại lý do Điện lực ký). Như vậy, nếu xét theo tỷ lệ lao động, Điện lực đang sử dụng số lượng lao động nhiều hơn so với yêu cầu của thực tế.
Hình thức lao động tại Điện lực: Lao động ở Điện lực Ba Đình chủ yếu là những lao động trong biên chế (lao động ký hợp đồng không xác định thời hạn với Công ty). Phần lớn những lao động này do Công ty trực tiếp tuyển dụng với các chức danh quản lý, còn với lực lượng công nhân Công ty tổ chức thi đầu vào sau đó cho đi đào tạo tại trường CNKT Sóc Sơn. Sau khi tốt nghiệp được trúng tuyển vào Công ty thông thường Công ty ký kết hợp đồng từ 1 – 3 năm và phân công những lao động này về các Điện lực. Đối với Điện lực chỉ ký hợp đồng mang tính chất thời vụ từ 3 – 6 tháng, hết thời hạn hợp đồng nếu Điện lực có nhu cầu và người lao động có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu công việc thì hai bên thỏa thuận ký tiếp.
* Chất lượng đội ngũ lao động:
Trong thời đại mà khoa học và công nghệ phát triển như hiện nay thì yêu cầu đạt ra đối với sự sống còn của một doanh nghiệp là phải có một đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, giỏi nghiệp vụ và am tường các kiến thức về văn hóa xã hộiNhìn chung đội ngũ người lao động tại Điện lực đều là những người có trình độ nhất định đáp ứng được nhu cầu của công việc. Do tính chất của công việc nên bắt buộc người lao động tại đơn vị phải nắm được quy trình của công việc, có những xử lý nhanh chóng, chính xác mang lại hiệu quả cao. Đội ngũ cán bộ làm việc tại các phòng ban phần lớn đều đã tốt nghiệp đại học với các ngành tương ứng. Còn tại các đơn vị sản xuất trực tiếp thì phần lớn công nhân đã được đào tạo dạy nghề tại trường CNKT Sóc Sơn.
2. Cơ cấu lao động.
Biểu 1: Cơ cấu công nhân viên chức theo giới tính và độ tuổi.
(Nguồn: Báo cáo Điện lực năm 2005)
TT
Tên đơn vị
Phân theo độ tuổi – giới tính
Tổng số
Dưới 30
Từ 30- 39
Từ 40 – 49
Từ 50 - 59
TS
Nữ
TS
Nữ
TS
Nữ
TS
Nữ
TS
Nữ
1
Tổ chức hành chính
18
7
1
1
2
1
9
5
6
2
Tài chính kế toán
8
8
5
5
2
2
1
1
3
KHVT và QLDA
17
9
5
3
5
3
4
3
3
4
Kỹ thuật
5
0
1
3
1
5
Thiết kế
6
1
2
1
2
2
6
Kiểm tra điện
9
2
1
3
1
5
1
7
Thí nghiệm
4
0
1
1
2
8
Phòng điều độ
30
1
7
8
11
4
9
Đội QLKH P9 và ĐN
19
4
4
2
5
1
6
4
10
Diezen
14
1
3
11
11
Chấm xóa nợ
5
5
3
3
1
1
1
12
Đồng hồ
10
0
4
5
1
13
Tổng hợp kinh doanh
9
4
1
1
3
3
2
3
14
Hóa đơn
4
4
1
1
3
15
Thu tiền
12
12
4
4
5
5
2
1
1
16
Máy tính
5
3
1
1
3
17
Hợp đồng
12
6
3
3
4
2
4
1
18
Điều hành ghi chữ
9
9
2
2
3
3
4
19
Đại tu
16
2
6
6
1
3
1
1
20
Đội vận hành
5
2
2
1
2
1
21
Tổ vận hành 1
9
0
2
2
4
1
22
Tổ vận hành 2
10
0
1
2
5
2
23
Tổ vận hành 3
9
0
1
2
2
4
24
Tổ vận hành 4
6
0
5
1
1
125
QLĐP 1
17
7
6
3
5
1
5
2
26
QLĐP 2
12
3
3
1
4
1
3
27
QLĐP 3
16
8
4
3
9
4
3
1
28
QLĐP 4
10
5
1
1
4
3
4
2
2
29
QLĐP 5
20
9
7
4
10
4
1
30
QLĐP 6
15
6
4
2
7
1
4
2
31
QLĐP 7
11
4
3
3
2
4
1
32
Đội CTT
6
0
3
2
Tổng
358
122
79
42
110
42
114
33
55
5
Nhìn vào biểu trên ta thẩy trong số 358 CBCNV của Điện lực (trong đó có 3 hợp đồng, đại lý do Điện lực ký) thì nữ chỉ chiếm » 34% còn lại lực lượng lao động chủ yếu là nam. Lao động nữ chỉ chiếm tập trung ở một số phòng ban chức năng nghiệp vụ. Như vậy do tính chất công việc nên cơ cấu lao động của Điện lực chủ yếu là nam giới.
Về cơ cấu tuổi:
- Độ tuổi của CBCNV dưới 30 chiếm: 22,07%
- Độ tuổi của CBCNV từ 30 – 39 chiếm: 30,73%
- Độ tuổi của CBCNV từ 40 – 49 chiếm: 31,84%
- Độ tuổi của CBCNV từ 50 – 59 chiếm: 15,36%
Qua phân tích ta thấy cơ cấu tuổi của lực lượng lao động ở Điện lực là khá trẻ, do đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả lao động sản xuất, cũng như tiếp thu trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất kinh doanh của đơn vị.
* Chất lượng đội ngũ lao động tại Điện lực
Biểu 2: Trình độ học vấn của CBCNV theo chức năng quản lý.
( Nguồn: Báo cáo Điện lực năm 2005)
TT
Chức danh
TS
Trình độ đào tạo
Trên ĐH
Đại học
TH - CĐ
CNKT
Tiến sĩ
Thạc sĩ
Kỹ thuật
Kinh tế
CM khác
Kỹ thuật
Kinh tế
CM khác
I
Viên chức quản lý
16
6
1
Giám đốc XN (tương đương)
1
1
2
Phó Giám đốc XN (tương đương)
2
2
3
Trưởng phòng, ban XN
5
1
1
1
1
1
4
Phó phòng , ban XN
8
2
2
2
2
5
Quản đốc phân xưởng , đội
6
Phó quản đốc phân xưởng, đội
II
Viên chức chuyên môn nghiệp vụ
48
19
17
4
3
1
4
1
Chuyên viên, kỹ sư, kinh tế viên chính
2
Chuyên viên, kỹ sư, kinh tế viên
34
17
13
4
3
Cán sự, kỹ thuật viên
14
2
4
3
1
4
III
Nhân viên
25
2
0
6
1
16
1
Nhân viên HC, CMNVKT
8
4
1
3
2
Nhân viên phục vụ bảo vệ
17
2
2
13
IV
Công nhân
269
3
2
28
233
1
Công nhân kỹ thuật
266
3
2
28
233
2
Lao động thời vụ
3
Tổng số
358
0
0
30
22
5
39
3
0
256
Qua biểu trên ta thấy trình độ học vấn trong Điện lực không đồng đều. Số người có trình độ trên đại học không có, số người có trình độ đại học là 57 người chiếm » 16% tập trung chủ yếu ở bộ phận viên chức quản lý nhân viên chuyên môn nghiệp vụ, số có trình độ cao đẳng và trung học là 42 người chiếm 11,8%, số người có trình độ công nhân là 72,2%. Như vậy, phần lớn các cán bộ quản lý là những người có trình độ học vấn tương xứng với chức danh công tác mà mình đang đảm nhiệm. Nhìn vào biểu ta cũng thấy rằng lực lượng viên chức, chuyên viên nghiệp vụ có trình độ phần lớn tập trung ở các phòng ban chức năng không tham gia sản xuất trực tiếp. Do đó đối với các bộ phận trực tiếp tham gia vào dây chuyền sản xuất kinh doanh Điện lực cần bố trí sắp xếp, tăng cường thêm những lao động có trình độ, tăng cường đào tạo và tuyển bổ xung lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đã được đào tạo.
* Trình độ nghiệp vụ: Nhìn chung trình độ nghiệp vụ của CBCNV trong công ty khá đồng đều. hầu hết CBCNV trong Điện lực đều được đào tạo qua các khóa đào tạo ngắn hạn, bồi huấn hàng năm. Đối với cán bộ quản lý bên cạnh việc thường xuyên được bồi huấn về chuyên môn nghiệp vụ còn được tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức quản lý kinh tế.
3. Thực trạng một số chính sách quản lý nhân lực tại Điện lực Ba Đình
3.1 Chính sách tuyển dụng.
Để xây dựng một đội ngũ công nhân, viên chức có đủ năng lực và trình độ, đáp ứng được yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời để việc quản lý lao động và tuyển dụng lao động đi vào nề nếp, đủ số lượng và đảm bảo đúng tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công ty yêu cầu. Công ty đã ban hành quy chế tuyển lao động riêng.
Trong đó quy định:
* Đối tượng được tham gia đăng ký dự tuyển bao gồm:
+ Giáo sư, tiến sĩ, kỹ sư, cử nhân, bác sĩ, cao đẳng kỹ thuật, kinh tế ,trung cấp kinh tế, kỹ thuật, đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung học trong và ngoài ngành.
+ Công nhân kỹ thuật được đào tạo theo chỉ tiêu được Tổng Công ty giao.
* Hình thức thi tuyển gồm thi và kiểm tra tuyển dụng
+ Nội dung thi gồm hai phần bắt buộc:
- Phần thi viết: Kiểm tra kiến thức về các quy định, quy chế hiện hành của Nhà nước, của Tổng Công ty và Công ty về lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ tham gia dự tuyển.
+ Phần thi vấn đáp: phần thi này chủ yếu đánh giá khả năng xử lý tình huống, các vấn đề thường xuyên phát sinh trong công việc, kiểm tra các kiến thức cơ bản về luật lao động, hiểu biết chung về các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
+Nội dung kiểm tra bao gồm:
- Kiểm tra về trình độ nhận thức, trình độ cơ bản của ngành nghề được đào tạo.
- Kiểm tra sức khỏe và khả năng làm việc của người dự tuyển.
Quy trình tuyển lao động theo sơ đồ cụ thể sau:
Sơ đồ quy trình tuyển lao động
Lập KH tuyển dụng lao động
Duyệt KH tuyển lao động
Thông báo tuyển dụng, nhận hồ sơ dự tuyển
Tổ chức thi tuyển
Thông báo kết quả thi tuyển kiểm tra
Đào tạo, bồi dưỡng người lao động sau khi thi tuyển
Phân công công tác
+ Lập kế hoạch tuyển lao động
- Các đơn vị căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình để đăng ký và trình duyệt kế hoạch tuyển lao động với công ty. Đối với các vị trí chủ chốt trong dây chuyền sản xuất, kinh doanh đã được ký hợp đồng không xác định thời hạn khi về nghỉ hưu, xin thôi việc, chuyển công táccác đơn vị căn cứ vào số liệu thực hiện của các năm trước liền kề với số lao động để lập kế hoạch tuyển số lao động thay thế hàng năm.
Sau đó đơn vị nộp kế hoạch tuyển lao động mới, lao động thay thế về Công ty.
+ Duyệt kế hoạch tuyển lao động.
Công ty có trách nhiệm tổ chức duyệt định biên lao động của các đơn vị và kế hoạch tuyển lao động toàn công ty.
+ Thông báo tuyển dụng: ít nhất 7 ngày trước khi nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển của người lao động, Công ty có thông báo công khai (Trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc niêm yết tại trụ sở) để mọi người biết và đăng ký dự thi.
- Hồ sơ đăng ký dự tuyển của người lao động gồm: phiếu đăng ký dự tuyển lao động, bản sao sổ lao động (nếu có), bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của từng vị trí dự tuyển, giấy khám sức khỏe, cá giấy tờ khác do đơn vị quy định
+ Tổ chức thi tuyển lao động
-Thành lập nội dung thi tuyển lao động, toàn bộ nội dung thuộc phần thi viết, thi vấn đáp và phần ra đề thi do hội đồng thi tuyển quy định
+Thông báo kết quả thi tuyển và kiểm tra: Người trúng tuyển phải là người có điểm số cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được duyệt tuyển dụng và phải có số điểm mỗi phần thi đạt từ 5 điểm trở nên theo thang điểm 10.
+ Đào tạo và bồi dưỡng người lao động sau khi trúng tuyển: Sau khi có danh sách chính thức những người tham gia trúng tuyển. Công ty ký hợp đồng đào tạo với các trường đào tạo của Tổng công ty để tổ chức đào tạo bồi dưỡng nâng cao cho số người trúng tuyển. Sau khi được thông báo trúng tuyển, người được tuyển được đào tạo bồi dưỡng nâng cao thuộc các trường đào tạo thuộc Tổng Công ty đồng thời kiểm tra toàn diện sức khỏe theo yêu cầu và quy định chung của ngành.
+ Thời gian và chương trình đào tạo bồi dưỡng nâng cao sẽ do Công ty phối hợp với các trường đòa tạo của Tổng Công ty để sắp xếp bố trí lịch, thời gian, chương trình đào tạo theo quyết định phê duyệt kế hoạch đào tạo của Tổng Công ty hàng năm.
+ Phân công công tác và báo cáo lao động trúng tuyển: Công ty có phân công công tác đối với số lao động trúng tuyển và chịu trách nhiệm báo cáo số lao động đã tuyển về Tổng Công ty theo kỳ báo cáo.
Với quy trình thực hiện công tác tuyển chọn như trên thì Công ty đã thu hút được một lực lao động có trình độ chuyên môn cao, tay nghề giỏi. Tuy nhiên công tác này vẫn có một số tồn tại sẽ được nêu rõ ở phần sau của chuyên đề.
3.2 Chính sách đãi ngộ.
a. Tiền lương.
Điện lực áp dụng trả lương theo hai hình thức sau: lương theo thời gian và lương theo sản phẩm.
+ Trả lương theo thời gian: lương được căn cứ vào ngày công thực tế, hệ số chức danh, chức năng công việcHình thức trả lương này áp dụng cho các CBCNV có chức danh cụ thể tại các phòng ban đội, tổ sản xuất như: cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, thủ kho, văn thư
+ Trả lương theo sản phẩm: Lương được căn cứ vào khối lượng công việc tính trên đầu sản phẩm cụ thể và đơn giá sản phẩm. Hình thức trả lương này áp dụng đối với các bộ phận có kết quả lao động gắn liền với số lượng sản phẩm cụ thể như: các thu ngân viên thu tiền tư gia, công nhân treo tháo công tơ.
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán-Điện lực Ba Đình)
Công ty Điện lực TP.Hà Nội
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP
Điện lực Ba Đình
Đơn vị: TCKT
Tháng 12 năm 2005
(Bảng theo thời gian, chia 2 kỳ trong tháng)
TT
Họ và tên
Công làm việc
Công chế
độ
Hệ số lương
Phụ cấp
Lương theo công việc
Lương theo chế độ
Tổng cộng lương
Tạm ứng
kỳ I
Trừ
BHYT BHXH
Còn lại kỳ II
Ký nhận
Tiền lương
Tính nộp
BHXH
PCTN
PCLĐ
1
Hoàng Thị Hà
23
0
3.48
87.000
0
1.491.655
0
1.578.655
1.009.200
60.552
508.903
1.009.200
2
Vũ Hải Ngọc
23
0
2.02
58.000
0
865.845
0
923.845
585.800
35.148
302.897
585.800
3
Phạm Thị Én
23
0
2.74
0
0
1.174.464
0
1.174.464
794.600
47.676
332.188
794.600
4
Đặng Mai Hiên
23
0
1.78
0
0
762.973
0
762.973
516.200
30.972
215.801
516.200
5
Trần Thị Thúy
23
0
1.78
0
0
762.973
0
762.973
516.200
30.972
215.801
516.200
Tổng cộng
115
0
11.8
145.000
0
5.057.910
0
5.202.910
3.422.000
205.320
1.575.590
3.422.000
Công ty Điện lực TP.Hà Nội
Điện lực Ba Đình
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP
Đơn vị: Tổ treo tháo công tơ
Tháng 12 năm 2005
(Bảng cho bộ phận làm khoán, chia làm 3 kỳ)
Họ và tên
Công làm việc
Công chế độ
Hệ
Số
Lương
Phụ cấp
Lương
Theo
Công việc
Lương
Chế
Độ
Tổng
Cộng
Lương
Tạm
ứng
kỳ I
Trừ
BHXH
Y tế
Còn lại
Kỳ II
Số tiền
Lương
Sp
Số còn
Lại
Kỳ III
Ký
nhận
Tiền lương
tính nộp
BHXH
PCTN
PCLĐ
Phùng Văn Đường
23
0
3.28
0
29.000
1.405.927
0
1.434.927
951.200
57.072
426.655
1.914.559
506.632
951.200
Nguyễn Văn Hòa B
23
0
3.28
0
29.000
1.405.927
0
1.434.927
951.200
57.072
426.655
2.383.464
948.537
951.200
Nguyễn Đức Sơn
23
0
3.28
0
29.000
1.405.927
0
1.434.927
951.200
57.072
426.655
2.837.153
1.402.226
951.200
Phùng Quốc Trung
23
0
2.18
0
29.000
934.427
0
963.427
632.200
37.932
293.295
3.562.676
2.599.249
632.200
Nguyễn Ngọc Nghĩa
23
0
1.78`
0
29.000
762.973
0
791.973
516.200
30.972
244.801
3.467.500
2.675.527
516.200
Tổng cộng
115
0
13,8
145.000
5.915.181
0
6.060.181
4.002.000
240.120
1.818.061
14.192.352
8.132.171
4.002.000
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán-Điện lực Ba Đình)
Nhận xét:
Nhìn vào bảng thanh toán ta thấy:
- Đối với bộ phận hưởng lương chức danh: Khi hệ số lương càng cao thì tiền lương càng lớn. nghĩa là những người có thâm niên làm việc lâu năm thì tiền lương càng cao. Hiện tại Điện lực có khoảng 55 người có độ tuổi trên 50 tương đương với bậc thợ từ bậc 6 trở lên chiếm 15%, tiền lương trung bình của họ là 1.750.000đ, trong khi đó tiền lương trung bình của CBCNV Điện lực là 1.050.000đ. Đây là một bất hợp lý trong quy chế trả lương của Điện lực, tiền lương không phản ánh đúng thực chất năng suất và hiệu quả của công việc.
-Đối với bộ phận hưởng lương khoán: Tiền lương được tính theo sản phẩm, nghĩa là người nào năng suất lao động càng cao thì tiền lương càng cao
Như vậy, ta thấy rằng: với bộ phận hưởng lương theo chức danh cùng hệ số 1.78 thì tiền lương tháng là 726.973đ. Trong khi đó cũng hệ số lương trên nhưng đối với bộ phẩn treo tháo công tơ làm theo lương khoán tiền lương sản phẩm của cá nhân trong tháng là 3.467.500. Thông qua đó ta thấy rõ tác động trong việc tăng năng suất lao động và hiệu quả công việc đối với mốt số bộ phận hưởng lương khoán.
Bên cạnh việc thực hiện thanh toán tiền lương theo năng suất lao động. Để khuyến khích động viên toàn bộ công nhân viên chức sản xuất kinh doanh Điện lực đã áp dụng biện pháp thưởng vận hành an toàn cho CNVC liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh
Bảng: Cơ cấu thu nhập của lao động tại Điện lực Ba Đình.
(Nguồn: Báo cáo Điện lực năm 2005)
Chỉ tiêu
Tỷ trọng
Lương cơ bản
60,52%
Tiền lương theo NSLĐ, lương bổ sung
17,32%
Các loại tiền thưởng
11,23%
Tiền làm ca, ngoài giờ
8%
Tiền phúc lợi
2,93%
Theo cơ cấu thu nhập của nhân viên như trên thể hiện Điện lực đã có sự phân bổ hợp lý về thu nhập cho người lao động, trong đó tiền lương theo NSLĐ, tiền thưởng đã khuyến thực sự là động lực khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động, không ngừng nâng cao hiệu quả công việc đồng thời cũng là nâng cao thu nhập cho bản thân.
b. Khen thưởng - Kỷ luật.
Cũng như hầu hết các doanh nghiệp khác, Điện lực Ba Đình có quy định về hình thức khen thưởng và kỷ luật riêng. Trong quản lý lao động, ngoài các biện pháp hành chính mang tính chất bắt buộc người lao động tuân theo nội quy, kỷ luật lao động. Thì ngoài ra còn có những hình thức khen thưởng bằng vật chất để khuyến khích người lao động làm việc tốt hơn góp phần nâng cao năng suất lao động.
Để thúc đẩy công tác sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao cũng như hoàn thành các chỉ tiêu về kỹ thuật Công ty giao phó, hàng tuần, hàng tháng công đoàn và Điện lực thường phát động nhiều phong trào thi đua với các hình thức khen thưởng khác nhau. Căn cứ vào việc hoàn thành công việc của các cá nhân và tập thể Điện lực có hình thức khen thưởng động viên kịp thời. Các hình thức khen thưởng rất đa dạng gồm: Giấy khen, bằng khen, cờ thi đua, huy chương, huân chương.
Đối với các cá nhân danh hiệu thi đua gồm: Lao động giỏi, chiến sĩ thi đua cơ sở, chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, chiến sĩ thi đua toàn quốc, anh hung lao động.
Danh hiệu thi đua cho tập thể gồm: Tập thể lao động giỏi, tập thể lao động xuất sắc, tập thể anh hùng lao động.
Đối với các danh hiệu trên Điện lực xây dựng các tiêu chuẩn cụ thể dựa theo đúng tiêu chuẩn của Công ty.
Điện lực có thành lập Hội đồng thi đua khen thưởng riêng. Căn cứ vào nội dung phát động thi đua khen thưởng và việc hoàn thành nhiệm vụ của các cá nhân cũng như các đơn vị trong Điện lực. Hội đồng thi đua sẽ họp xét bình chọn thường kỳ để kịp thời động viên các tập thể và cá nhân điển hình. Đối với các hình thức không thuộc thẩm quyền quyết định của Điện lực, Hội đồng thi đua có trách nhiệm lập và trình hồ sơ lên cấp cao hơn để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Ngoài các hình thức thi đua khen thưởng thường kỳ thì Điện lực còn có chế độ khen đột suất: thưởng cho các cá nhân có sáng kiến cải tiến lao động, nâng cao năng suất lao động, khen thưởng cho thu ngân viên giỏi, nghiệp vụ giải quyết cấp điện giỏi, xử lý sự cố nhanh chóng, kịp thời chính xác
Bên cạnh những hình thức khen thưởng các hình thức kỷ luật cũng được thực hiện. Đối với những tập thể và cá nhân vi phạm quy chế và nội quy của Công ty, vi phạm quy trình kinh doanh sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định. Ví dụ: một tập thể vi phạm nội quy sẽ bị kỷ luật từ khiển trách đến cắt thưởng hoàn toàn trong tháng.
+ Để xảy ra tai nạn lao động chết người.
+ Để xảy ra biển thủ tiền điện có trị giá trên 100.000.000đ.
+ Để xảy ra vi phạm kỷ luật lao động: bỏ trực, uống rượu bia, đánh bạc,đánh nhau trong ca trực.
+ Gây sự cố chủ quan làm thiệt hại có tổng giá trị trên 100.000.000đ.
Với mỗi cá nhân vi phạm sẽ bị hội đồng kỷ luật xem xét với hình thức kỷ luật tương ứng. Như vậy để thực hiện nội quy kỷ luật và đưa hoạt động của Điện lực vào nề nếp thì bên cạnh những hình thức kỷ luật về hành chính như: cảnh cáo, khiển trách. Điện lực còn đề ra những biện pháp tài chính đánh trực tiếp vào lợi ích của người lao động như giảm lương, cắt thưởng.
Như vậy, với hình thức khen thưởng và kỷ luật kể trên đã góp phần nâng cao trách nhiệm và nghĩa vụ của người lao động. Đồng thời công tác khen thưởng hợp lý đã góp phần kích thích người lao động hoạt động có hiệu quả và theo đúng hướng đích đặt ra của nhà quản lý.
3.3 Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một công việc quan trọng luôn được lãnh đạo Điện lực quan tâm. Để thực hiện đào tạo nhân viên mình Điện lực đã áp dụng các hình thức đào tạo và phát triển nhân lực như sau:
* Đào tạo tại chỗ:Đào tạo tại chỗ là việc thực hiện các chương trình đào tạo nhân lực ngay tại nơi làm việc. Công ty Điện lực TP.Hà Nội- Điện lực Ba Đình thường xuyên có các chương trình đào tạo tại chỗ để nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên bao gồm các biện pháp sau đây:
Đào tạo ban đầu: Đối với tất cả các nhân viên khi mới bắt đầu làm việc tại Điện lực đều phải trải qua một số buổi học định hướng ban đầu để làm quen với con người, trang thiết bị, những hiểu biết về Điện lực, về quy trình an toàn, quy trình kinh doanh. Các buổi học này do bộ phận nhân sự tổ chức và có sự tham gia của các phụ trách các bộ phận có tuyển nhân viên mới. Trong các buổi học này các nhân viên mới sẽ được học những nội dung sau:
- Tìm hiểu về bộ máy, cơ cấu tổ chức của Điện lực.
- Học và thực hành quy trình an toàn và quy trình kinh doanh.
- Tìm hiểu những nội quy của Điện lực cũng như các quy định về an ninh trong Điện lực.
Đào tạo trong thời gian thử việc: Trong thời gian thử việc các nhân viên mới bắt đầu được bắt tay vào công việc và tiếp tục được đào tạo, hướng dẫn để làm quen với các công việc của mình. Các cấp quản lý của bộ phận có nhân viên thử việc sẽ phải thực hiện công việc đào tạo này. Thông qua quá trình đào tạo trong thời gian thử việc những người quản lý có thể đánh giá được những năng lực, phẩm chất của người thử việc và có thể xác định được người thử việc có thể đáp ứng được yêu cầu của công việc hay không. Đồng thời thông qua quá trình đào tạo trong thời gian thử việc có thể phát hiện những điểm mạnh, yếu của người thử việc để phục vụ cho việc bố trí phân công công việc và đào tạo bổ xung sau này.
Đào tạo định kỳ: Định kỳ tùy theo nhu cầu đào tạo Điện lực thường tổ chức các lớp tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5375.doc