Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp tháng 8

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I 2

VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

I. vốn doanh nghiệp Error! Bookmark not defined.

1.1. Vốn và vai trò của vốn trong hoạt đọng kinh doanh Error! Bookmark not defined.

1.1.1 Khái niệm vốn Error! Bookmark not defined.

1.1.2. Phân loại vốn. Error! Bookmark not defined.

1.1.2.1 Các loại vốn đặc điểm luân chuyển vốn. Error! Bookmark not defined.

1.1.3. Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp Error! Bookmark not defined.

2. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Error! Bookmark not defined.

2.1. Khái niệm và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng giới vốn. Error! Bookmark not defined.

2.1.1. Khái niệm hiệu quả . Error! Bookmark not defined.

2.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Error! Bookmark not defined.

2.1.3. Hệ thống chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn. Error! Bookmark not defined.

2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Error! Bookmark not defined.

2.2.1. Nhân tố khách quan Error! Bookmark not defined.

2.2.2. Nhân tố chủ quan. Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG II 3

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

TẠI XÍ NGHIỆP THÁNG 8. 3

2.1. Khái quát về Xí nghiệp . Error! Bookmark not defined.

2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Xí nghiệp . 3

2.1.2. Các yếu tố nguồn lực. 5

2.1.2.1. Nguồn nhân lực. 6

2.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật. 7

2.1.2.3. Khả năng tài chính. 7

2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. 8

2.1.3.1. Đặc điểm về quy trình công nghệ. 8

2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức quản lý. 8

2.1.3.3. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán. 9

2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp tháng 8. 11

2.2.1. Thực trạng sử dụng vốn tại Xí nghiệp . 11

2.2.2. Tình hình hiệu quả sử dụng vốn nói chung. 14

2.2.3. Tình hình hiệu quả sử dụng vốn cố định 18

2.2.4. Tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động . 21

2.3. Nhận xét chung. 30

2.3.1. Những đặc điểm đã đạt được. 30

2.2.3. Những hạn chế của Xí nghiệp. 30

CHƯƠNG III 32

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ 32

SỬ DỤNG VỐN TẠI XÍ NGHIỆP THÁNG 8 32

3.1. Phương hướng và mục tiêu hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp. 32

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 34

3.2.1.2. Tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm. 34

3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung 37

3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. 40

3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 41

3.3. Một số kiến nghị. 42

3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước. 43

3.3.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế. 43

3.3.1.2. Thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp. 45

3.3.1.3. Đổi mới cơ chế và chính sách quản lý vốn của Nhà nước. 46

3.4. Kiến nghị với Bộ Công an: 47

KẾT LUẬN 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO 50

MỤC LỤC 51

 

doc59 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 711 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp tháng 8, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sinh lời của vốn ta thấy năm 2001 công ty đã tiết kiệm được một lượng vốn tự có bình quân so với năm 2000 là : Năm 2002 đã lãng phí một lượng vốn tự có bình quân so với năm 2001 là : So với năm 2000 đã lãng phí một lượng là : Hiện tượng doanh lợi vốn tăng giảm bất thường là do sự biến động của lợi nhuận và vốn chủ sở hữu. Điều này chứng tỏ công tác quản lý và sử dụng vốn còn có sự bất cập nên dẫn đến tình trạng kể trên. d. Hệ số nợ Năm 2001 hệ số nợ là 0,72559 giảm –0,0703 tương ứng với tỷ lệ giảm – 8,72% so với năm 2000 nghĩa là cứ 1 đồng vốn bình quân năm 2001 Xí nghiệp đã có thêm 0,0703 đồng vốn chủ sở hữu. Tương tự năm 2002 tỷ lệ vốn bình quân trong tổng vốn tiếp tục giảm – 12,26% tương ứng với mức giảm tuyệt đối là - 0,09021 đồng vốn bình quân/ 1 đồng vốn bình quân hay cứ một đồng vốn vay bình quân Xí nghiệp đã vay thêm được 0,09021 đồng vốn chủ sở hữu . Qua các chỉ tiêu tổng hợp trên ta thấy có sự tăng giảm thất thường nghĩa là tình hình sản xuất của Xí nghiệp vẫn chưa ổn định cụ thể. Trong 3 năm từ 2000 – 2002 thì chỉ có năm 2001 là năm mà các chỉ tiêu được đánh giá là khá tốt hay nói cách khác là năm mà Xí nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Năm 2002 có xu hướng xấu đi thực tế này đòi hỏi Xí nghiệp cần có biện pháp tháo gỡ trong thời gian tới. Có một đặc điểm nổi bật trong ba năm hệ số nợ liên tục tăng bởi hiệu mức độ độc lập về tài chính của Xí nghiệp ngày càng vững mạnh tạo điều kiện thuận lợi cho Xí nghiệp chủ động nhu cầuvốn trong kinh doanh giảm được các chi phí tài chính cho việc vay vốn từ các nguồn khác nhau. 2.2.3. Tình hình hiệu quả sử dụng vốn cố định Trong tỷ trọng cơ cấu tài sản của Xí nghiệp thì tài sản cố định là một phần quan trọng. Do là Xí nghiệp sản xuất nên tỷ trọng tài sản cố định của Xí nghiệp tương đối cao. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ta dùng các chỉ tiêu sau để phân tích. Hệ số đổi mới TSCĐ = Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ Giá trị TSCĐ ở cuối kỳ Sức sản xuất TSCĐ = Doanh thu thuần Nguyên giá TSCĐ Sức hao phí TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ Tổng doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuận TSCĐ = Lợi nhuận Nguyên giá TSCĐ bình quân Hệ số đảm nhiệm vốn TSCĐ = Vốn cố định bình quân Doanh thu thuần a. Sức sản xuất của tài sản cố định. Năm 2000 cứ 1 đồng tài sản cố định tạo ra 2,6974 đồng doanh thu thu nhưng đến năm 2001 đã tăng lên đến 2,9752 đồng. Mức tăng tuyệt đối là 0,27785 đồng trên một đồng vốn TSCĐ. Nhưng đến năm 2002 cứ 1 đồng TSCĐ mang lại 2,68992 đồng doanh thu giảm so với năm 2001 số tuyệt đối là 0,28528 đồng tương ứng giảm 9,5% so với năm 2001. Sức sản xuất của tài sản cố định năm 2002 đã giảm hơn so với năm 2001. b. Sức hao phí TSCĐ. Sức hao phí TSCĐ năm 2000 là 0,5145 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ/ 1đồng doanh thu thuần tăng tuyệt đối 0,01173 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 2,33% so với năm 2000. Chỉ tiêu này tiếp tục tăng năm 2002 so với năm 2001 với mức tăng tuyệt đối 0,01342 đồng tương ứng 0,025%. Điều này chứng tỏ cứ một đồng doanh thu thuần thu được năm 2001 cn đã lãng phí thêm 0,01173 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ so với năm 2000. Năm 2002 con số này là 0,01342 đồng nguyên giá TSCĐ tăng trong năm 2001 sang năm 2002 vẫn chưa khắc phục được đó chính là vấn đề quan trọng mà Xí nghiệp phải có phương hướng và biện pháp khắc phục để giảm chi tiêu này xuống càng thấp càng tốt do vậy Xí nghiệp mới sử dụng và quản lý tốt TSCĐ của mình. c. Tỷ suất lợi nhuận tài sản cố định. Về tỷ suất lợi nhuận TSCĐ năm 2001 cứ 1 đồng TSCĐ bình quân năm 2001 cho ta 0,12328 đồng lợi nhuận tăng so với năm 2000 với mức tăng tuyệt đối là 0,05045 đồng trên 1 đồng TSCĐ tương ứng tăng 69,27%. Nguyên nhân tăng là do mức tăng của lợi nhuận lớn hơn mức tăng của TSCĐ. Cụ thể năm 2001 để đạt được mức lợi nhuận như trên và tỷ suất sinh lời không đổi so với năm 2000 Xí nghiệp cần sử dụng. Nguyên giá tài sản cố định với thức tế sử dụng năm 2001 thì Xí nghiệp tiết kiệm được một lượng là : 7004243,2 – 4265113,8 = 2739129,5 (nghìn đồng). Sang năm 2002 hệ số của chỉ tiêu này giảm nhẹ so với năm 2001 với mức giảm tuyệt đối - 0,00209 đồng trên 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ tương ứng với tỷ lệ giảm – 1,69%. Nguyên nhân do lợi nhuận tăng châm hơn so với mức tăng TSCĐ. Nói cách khác việc khai thác sử dụng TSCĐ chưa đạt hiệu quả cao nhất. Thực tế trên cho thấy chỉ tiêu sức sản xuất TSCĐ liên tục giảm qua ba năm nhưng sức sinh lời của nó tăng rất mạnh ở năm 2001 và có giảm nhẹ ở năm 2002. Điều đó chứng tỏ các chi phí gián tiếp đã được kiểm soát chặt chẽ hơn đúng với tình hình sản xuất kinh doanh hơn do đó cùng với mức tăng mạnh mẽ của tổng doanh thu cộng với một cơ cấu chi phí gián tiếp hợp lý đã góp phần làm cho lợi nhuận của Xí nghiệp tăng nên đã có ảnh hưởng tích cực đến chủ tiêu sức sinh lời của tài sản cố định. d. Hệ số đảm nhiệm vốn. Năm 1999 cứ 1 đồng doanh thu thuần thì cần 0,33136 đồng vốn cố định nhưng năm 2000 lại tăng lên cứ 1 đồng doanh thu thuần lại cần đến 0,33946 đồng TSCĐ mức tăng tuyệt đối là 0,0081/1đồng doanh thu thuần tương ứng tăng 2,4% đã làm thiệt hại (lãng phí ) một lượng vốn cố định bình quân hay doanh thu thuần. Nhưng sang đến năm 2001 hiện tượng lãng phí vốn cố định bình quân đã được chặn đứng. Chứng tỏ Xí nghiệp đã có biện pháp xử lý hữu hiệu kịp thời trong công tác quản lý và sử dụng vốn đặc biệt là khâu khai thác sử dụng TSCĐ nên đã làm cho vốn cố định sử dụng có hiệu quả lên cụ thể năm 2001 chỉ còn 0,32953 đồng TSCĐ sẽ có 1 đồng doanh thu thuần giảm tuyệt đối 0,00993 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 2,29% so với năm 2000 nên đã tiết kiệm được một lượng vốn cố định bình quân hay làm tăng thêm một lượng doanh thu thuần nhất định. Tóm lại qua 3 năm 1999 – 2001 năm 2000 là năm Xí nghiệp sử dụng vốn cố định có hiệu quả nhất với mức tăng rất cao theo chỉ tiêu doanh lợi là 69,09% so với năm 1999 và theo chỉ tiêu chỉ hệ số đảm nhận vốn thì tăng 2,44% so với năm 1999. Điều đó cho thấy năm 2000 cũng là năm Xí nghiệp có chính sách quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hợp lý nhất nên đã mang lại doanh lợi vốn rất cao mặc dù hệ số đảm nhiệm của vốn tăng. 2.2.4. Tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động . Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên phát sinh nhu cầu vốn lưu động. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền tệ cần thiết mà doanh nghiệp phải ứng ra để hình thành một mức dự trữ hàng tồn kho nhất định và các khoản do khách hàng lỗ sau khi đã sử dụng tín dụng của người cung cấp và các khoản chiếm dụng đương nhiên khác (Nợ thuế ngân sách Nhà nước, nợ CBCNV, các khoản nợ khác) có thể được xác định theo công thức Nhu cầu vốn lưu động = Mức dự trữ hàng tồn kho + Khoản phải thu từ khách hàng = Các khoản phải trả Vốn lưu động thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn - TSCĐ = TSLĐ - Nguồn vốn ngắn hạn Vốn lưu động Thường xuyên năm 1999 = 1763922,4 + 808748,5 – 2270189,7 = 302481,2 (nghìn đồng) Năm 2000 = 2005198,4 +1635798 –3357910,3 = 283084,1 (nghìn đồng) Năm 2001 = 2.821.281,3 +2880994,2 – 3060430,8 = 26418447 (nghìn đồng) Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn trong Xí nghiệp luôn luôn được đảm bảo trong tất cả các năm từ 1999 – 2001. Nguồn vốn dài hạn luôn luôn lớn hơn tài sản cố định. TSCĐ được đầu tư bằng toàn bộ vốn dài hạn và một phần của vốn dài hạn đã được đầu tư cho TSLĐ. Đồng thời TSLĐ lớn hơn nguồn vốn ngắn hạn do vậy khả năng thanh toán của Xí nghiệp rất tốt vốn lưu động thường xuyên luôn lớn hơn 0. Do vậy tình hình tài chính là lành mạnh. Năm 200 tuy có giảm hơn so với năm 1999 nhưng vốn lưu động thường xuyên lớn hơn 0 do đó không ảnh hưởng đến kết quả của Xí nghiệp. Đặc biệt là năm 2001 nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tăng mạnh do đó vốn lưu động thường xuyên của Xí nghiệp khá dư dả. Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và TSCĐ của Xí nghiệp đã được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn do đó nó có ảnh hưởng tốt đến khả năng sử dụng vốn của Xí nghiệp . Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp tháng 8 chúng ta sử dụng các chỉ tiêu sau: Sức sản xuất vốn lưu động = Tổng doanh thu Vốn lưu động bình quân Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động = Lợi nhuận Vốn lưu động bình quân Vòng quay vốn lưu động = Tổng doanh thu Vốn lưu động bình quân Thời gian một vòng luân chuyển = Thời gian của kỳ phân tích Số vòng quay của VLĐ trong kỳ Hệ số đảm nhiệm vốn = Vốn lưu động bình quân Tổng doanh thu Sức sản xuất vốn lưu động. - Năm 1999: 1 đồng vốn lưu động tạo ra 4,44 đồng doanh thu thuần. - Năm 2000: cũng 1 đồng vốn lưu động đã tạo ra 4,59598 đồng doanh thu thuần tăng lên so với năm 1999 số tuyệt đối là 0,15598 đồng tương ứng tăng với tỷ lệ 3,50% cho 1 đồng vốn lưu động khi kinh doanh trong một năm. Điều đó đã tiết kiệm được một lượng vốn lưu động bình quân là: trong đó 82899830,7/4,44 là mức vốn lưu động bình quân cần thiết để sức sản xuất của vốn lưu động đạt bằng vơi năm 1999 với doanh thu ở mức năm 2000. Năm 2001 : 1 đồng vốn lưu động bình quân tạo ra được 3,23465 đồng doanh thu thuần giảm hơn so với năm 2000 số tuyệt đối là 1,36133 đồng số tương đối giảm 29,62%. Chứng tỏ năm 2001 Xí nghiệp đã sử dụng lãng phí một lượng vốn lưu động bình quân là: Nguyên nhân là do vốn lưu động bình quân năm 2001 tăng cao hơn mức tăng của doanh thu thuần hay nói cách khác sức sản xuất vốn lưu động năm 2001 không bằng năm 2000. + Sức sinh lời của vốn lưu động. Năm 1999 : 1 đồng vốn lưu động bình quân tạo ra được 0,16259 đồng lợi nhuận nhưng đến năm 2000 cứ 1 đồng vốn lưu động bình quân tạo ra 0,12893 đồng lợi nhuận. Như vậy, sức sinh lời vốn lưu động năm 2000 1999 về số tuyệt đối là 0,12893 đồng vốn lưu động bình quân và tăng theo số tương đối là 79,29%. Vậy để mức sinh lời năm 2000 thì Xí nghiệp cần sử dụng một lượng vốn lưu động bình quân là : So với thực tế sử dụng năm 2000 Xí nghiệp đã tiết kiệm được một lượng vốn lưu động bình quân. 3234054,9 – 1803712,6 = 1430342,3 (nghìn đồng) Sang năm 2001 cứ 1 đồng vốn lưu động chỉ tạo ra được 0,20294 đồng lợi nhuận giảm so với năm 2000 là 0,08858 đồng và tương ứng giảm 30,38% trên một đồng vốn lưu động bình quân. Do vậy, Xí nghiệp đã sử dụng lãng phí một lượng vốn lưu động bình quân là : Trong đó (623054,3/0,29152) là vốn lưu động bình quân cần thiết để đạt được hệ số của chỉ tiêu bằng với năm 2000 với mức lợi nhuận đạt ở năm 2000. + Vòng quay vốn lưu động. Số vòng quay vốn lưu động năm 1999 là 4,44 vòng sang năm 2000 tăng lên 4,59598 vòng tương ứng với tỷ lệ 3,51%. Nguyên nhân do tổng doanh thu năm 2000 tăng cao hơn mức tăng của vốn lưu động bình quân. Nói cách khác vốn lưu động mức thấp nhưng đã tạo ra được một lượng doanh thu tăng đáng kể do đó, nâng cao tốc độ vòng quay vốn lưu động so với năm 1999. Để có được số vòng quay vốn lưu động bằng với năm 1999 Xí nghiệp phải sử dụng 1 lượng vốn lưu động bình quân là 1867078,9 (nghìn đồng) nhưng thực tế Xí nghiệp sử dụng 1803712,6 (nghìn đồng) nên đã chậm lại và giảm so với năm 2000 số tuyệt đối là 1,36133 vòng tương ứng giảm 29,62%. Do doanh thu thuần năm 2001 tăng chậm vốn lưu động tăng nhiều hơn dẫn đến làm giảm tốc độ vòng quay của vốn lưu động do đó việc sử dụng vốn lưu động năm 2000 là nghìn đồng. Trong đó (9738619,7/4,59598) là mức vốn lưu động bình quân cần thiết để đạt được chỉ tiêu hệ số bằng với năm 2000 bởi mức doanh thu thuần thực hiện ở năm 2001. + Thời gian của một vòng quay vốn lưu động . Một vòng quay vốn lưu động năm 1999 là 81,08 ngày nhưng sang năm 2000 con số này là 78,33 ngày. Vậy số vòng quay năm 2000 đã ngắn hơn năm 1999 là - 2,75 ngày tương ứng với tỷ lệ – 3,39% điều này chứng tỏ vốn lưu động bình quân của Xí nghiệp đã sử dụng tiết kiệm vốn lưu động bình quân. Số vốn lưu động đã tiết kiệm được tính theo công thức : Vốn lưu động lãng phí hay tiết kiệm = Doanh thu thuần x Thời gian 1 vong quay kỳ phân tích - Thời gian 1 vong quay kỳ báo cáo 360 Vậy số vốn lưu động bình quân đã tiết kiệm do giảm thời gian một vòng quay vốn là:” nghìn đồng Sang năm 2001 thời gian một vòng quay vốn lưu động tăng lên so với năm 2000 là 32,96 ngày tương ứng tăng với tỷ lệ 42,08% do đó một lượng vốn lưu động quay chậm lại dẫn tới tỷ việc sử dụng vốn lưu động kém hiệu qủa hơn và đã làm lãng phí một lượng vốn so với năm 2000 là : + Hệ số đảm nhiệm vốn. Hệ số đảm nhiệm vốn năm 1999 là 0,225 có nghĩa là khi tạo ra 1 đồng doanh thu thuần năm 1999 thì cần phải có 0,225 đồng vốn lưu động bình quân nhưng đến năm 2000 cũng một đồng doanh thu thì chỉ cần 0,216 đồng vốn do vậy năm 2000 cứ 1 đồng doanh thu thì chỉ đã giảm được so với năm 1999 là 0,009 đồng vốn lưu động và tương ứng giảm 4% điều này chứng tỏ Xí nghiệp đã sử dụng tiết kiệm vốn lưu động cho 1 đồng doanh thu năm 2000 là 0,009 đồng doanh thu thuần năm 2000 là 0,009 đồng vốn lưu động. Ngược lại năm 2001 thì lượng vốn lưu động cần dùng để tạo ra 1đồng doanh thu thuần đã tăng . Năm 2001 để cómột đồng doanh thu thuần xí nghiệp cần phải có 0,315 đồng vốn lưu động bình quân. Do vậy mức tăng tuyệt đối của một đồng doanh thu thuần năm 2001 so với năm 2000 là 0,099 đồng tương ứng tăng 45,83% .Chính vì vậy mà năm 2001xí nghiệp đã sử dụng lãng phí một lượng vốn lưu động do 1 đồng doanh thu thuần là 0,099 đồng . Nhìn chung trong ba năm 1999-2001 thì 2000 xí nghiệp đã sử dụng tốt nhất ngoài vốn lưu động chúng được phân tính qua các chỉ tiêu phân tich Nhưng sang năm 2001 xí nghiệp sử dụng kém hiệu quả hơn do vậy xí nghiệp cần tìm rõ nguyên nhân của sự giảm sút này tìm rõ nguyên nhân để có giải pháp khắc phục để cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn nữa. Tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ : Để thấy rõ tình hình tài chinh sử dụng vốn của xí nghiệp tháng 8 ta dùng các nhóm chỉ tiêu chủ yếu sau. Khả năng thanh toán hiện hành = Tổng TSLĐ Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh = Tiền + CK ngắn hạn + khoản phải thu Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán tức thời = Vốn bằng tiền Nợ dài hạn Bảng 06: Các chỉ tiêu tài chính thanh toán nợ ngắn hạn của xí nghiệp tháng 8 Năm Chỉ tiêu 1999 2000 2001 Đầu kỳ Cuối kỳ Đầu kỳ Cuối kỳ Đầu kỳ Cuối kỳ Tỷ suất thanh toán hiện hành 0,8654 1,1349 1,1349 1,1674 1,1674 2,6577 Tỷ suất thanh toán nhanh 0,0231 0,1364 0,1364 0,1993 0,1993 0,0791 Tỷ suất thanh toán tức thời 0,0336 0,2064 0,2064 0,4102 0,4102 0,1520 (nguồn trích bảng cân đối kế toán 1999-2001) Về khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn(phải thanh toán trong vòng 1năm )chúng ta thấy chỉ tỉêu tỷ xuất thanh toán hiện hành trong 3 năm gần đây 1999-2001 chỉ tiêu này luôn lớn hơn 1 điều này cho thẫy xí nghiệp đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là khả quan. Riêng chỉ có đầu năm 1999 chỉ tiêu này là 0,8654 cho thấy khả năng tài chính là không tốt nếu phải thanh toán các khoản nợ ngắn hạn thì xí nghiệp không đủ thanh toán mà phải dùng đúng một phần TSCĐ để thanh toán .Nhưng đến cuối năm 1999 tình hình này đã được cải thiện vào thời điểm cuối năm 1999 chỉ số này là 1,1349 . Do đó xí nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của xí nghiệp đang dần đi vào thế ổn định . Nếu xét trong cả 3 năm thì cuối năm 2001 chỉ số này cao nhất. - Về tỷ xuất thanh toán vốn lưu động năm 1999 chỉ số đầu năm là 0,0231 và cuối năm là0,1364 tăng 0,1133 điều này cho thấy cuối năm 1999 xí nghiệp đã cải thiện được vấn đề trên mặt để thanh toán. Năm 2000 ta thấy tình hình tiền mặt của xí nghiệp ngày được cải thiện hơn đầu kỳ là 0,1364 cuối kỳ là 0,1993 do đó có thể nói xí nghiệp đã làm tốt nghiệp vụ kế toán làm giảm được các khoản phải thu và tăng lượng tiền mặt. Năm 2001 chỉ số thanh toán vốn lưu động đầu kỳ là 0,1993 cuối kỳ là 0,9791 giảm 0,1202 so với đầu kỳ. Điều này cho thấy đến cuối năm 2001 xí nghiệp lại lâm vào tình trạng thiếu tiền mặt để thanh toán nguyên nhân ở đây là các khoản phải thu tăng lên quá cao làm tăng lượng tiền trong lưu thông và giảm tiền mặt tại quỹ của xí nghiệp. Qua 3 năm 1999 – 2001: chỉ có năm 2000 là tỷ suất thanh toán vốn lưu động là hợp lý nhất nó phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động hợp lý. Về tỷ suất thanh toán tức thời năm 1999 ở đầu kỳ là 0,0336 cuối kỳ là 0,2046. Xí nghiệp có khó khăn trong việc thanh toán ở đầu kỳ nhưng đến cuối kỳ khả năng thanh toán tức thời của Xí nghiệp là khả quan. Tỷ số này nằm trong khoảng 0,1 – 0,5 là hợp lý. Chỉ số này đến cuối năm 1999 tăng hơn đầu năm là 0,1728. Tỷ số tăng do tiền mặt của Xí nghiệp tăng từ 42928,3 (nghìn đồng) lên đến 309698,7 nghìn đồng trong khi đó nợ ngắn hạn tăng lên nhưng không đáng kể từ 1277780 lên 1.400.198 nghìn đồng. Năm 2000 chỉ số đầu kỳ là 0,2064 và đến cuối kỳ là 0,4102. Như vậy khả năng thanh toán tức thì của Xí nghiệp tăng mạnh nhưng vẫn nằm trong khoảng hợp lý nhất. Chỉ số này tăng lên do tiền mặt của Xí nghiệp tăng cao với mức tăng lên là 116,15% tương ứng với mức tăng tuyệt đối là 357.915,6 nghìn đồng đồng thời công nợ tăng không đáng kể với mức tăng tuyệt đối là 131463,8 (nghìn đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng là 8,76%. So với đầu năm, năm 2001 chỉ số này là đầu kỳ 0,4102 nhưng đến cuối kỳ là 0,1520. Chỉ số này cho thấy: đến cuối năm 2001 Xí nghiệp đã phải thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả do đó lượng tiền mặt trong quỹ Xí nghiệp giảm nhưng vẫn còn lớn hơn 15%. Như vậy, tình trạng tài chính về phải thanh toán tức thì có giảm nhưng không đến mức bế tắc Xí nghiệp vẫn có khả năng thanh toán tức thời. Như vậy, so sánh các chỉ tiêu trên về khả năng thanh toán của Xí nghiệp trong 3 năm 1999 – 2001 thì ta thấy khả năng thanh toán của Xí nghiệp năm 2000 là tốt hơn cả. Trong hai năm 1999 – 2000 thì việc thanh toán tức thời các khoản nợ còn thấp. Do vậy, Xí nghiệp nên tìm hiểu rõ nguyên nhân và tìm ra các giải pháp thích hợp để cho khả năng thanh toán của Xí nghiệp được tốt hơn, lúc đó sẽ sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hơn. 2.3. Nhận xét chung. 2.3.1. Những đặc điểm đã đạt được. Qua số liệu phân tích ở trên ta thấy doanh thu và lợi nhuận của Xí nghiệp liên tục tăng trong 3 năm qua. Từ 1999 – 2001 những điều đó đã thể hiện sự phát triển cả bề rộng lẫn bề sâu của Xí nghiệp tháng 8 trong chặng đường đi lên của mình. Mục tiêu mà Xí nghiệp thực hiện được triệt để đó là mở rộng được quy mô sản xuất, hiện đại hoá trang thiết bị điều này được thể hiện rõ qua hệ số đổi mới tài sản cố định tăng cao năm 2000 và ở năm 2001 tuy có giảm nhưng vẫn tăng so với năm 1999 đã làm cho quy mô vốn cố định của Xí nghiệp phát triển năm sau cao hơn năm trước. Năm 2000 cũng là năm mà Xí nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả nhất được thể hiện qua kết quả của các chỉ tiêu đều rất tốt như chỉ tiêu doanh lợi vốn cố định bình quân tăng 69,09%. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động bình quân cũng tăng 73,97% nên đã ảnh hưởng tích cực nhiều đến khả năng thanh toán của Xí nghiệp. Chính vì vậy, mà hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp tháng 8 năm 2000 là rất tốt nhưng sau đó đến năm 2001 lại giảm do Xí nghiệp nên tăng cường quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn. 2.3.2 Những hạn chế của Xí nghiệp. Ta có thể thấy ngay hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp năm 2001 giảm sút so với năm 2000 nhưng vẫn tăng hơn năm 1999. Chứng tỏ việc sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp vẫn chưa đi vào ổn định . -Xét về vốn cố định năm 2001 vẫn có sự tăng trưởng trong đó chủ yếu vẫn là tăng lên của TSCĐ được đầu tư mới nhưng với sức tăng nhỏ hơn năm 2000. Hầu hết các chỉ tiêu trên liên quan đến vốn cố định đều không duy trì được sự ổn định tốt đẹp như năm 2000 cá biệt có những chỉ tiêu 2000 đã không khắc phục được những hạn chế so với những 1999 mà sang năm 2001 vẫn lâm vào tình trạng xấu hơn cụ thể là doanh lợi vốn cố định tăng 3,9%so với năm 2000 trong khi đó chỉ tên này tăng 69,09% so với năm 2000 và còn giảm (1,89424 – 1,98896) x 100 = -4,76% 1,98896 So với năm 1999 suất hao phí tăng 2,61% so với năm 1999 tăng (0,52792 – 0,0277 ) x 100 = 5% 0,50277 So với năm 1999. Hệ số đảm nhiệm vốn cố định tăng 3,01% so với năm 2000 và tăng. (3,03462 – 3,01784 ) x 100 = 0,556% 3,01784 Về khả năng thanh toán của xí nghiệp còn nhiều bất cập. Nếu xét khả năng thanh toán nợ ngăn hạn trong cả kỳ thì đảm bảo nhung nếu thanh toàn tức thời các khoản nợ ngắn hạn và vốn lưu động thì xí nghiệp lại bị thiếu tiền mặt để thanh toán ở các thời điểm đầu năm 1999 và cuối năm 2001. Như vậy từ thực tế sử dụng vốn cố định và vốn lưu động trong năm 2001đã tổng hợp ở trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp không tốt bằng năm 2000nguyên nhân dẫn dẫn đến kết quả trên thì có nhiều trong đó có nguyên nhân về yếu tố quản lý điều hành sản xuất chung của xí nghiệp. Thực tế nay đỏi hỏi ban lãnh đạo xí nghiệp cần phải có biện pháp thao gỡ nhăm ngăn chặn được đà giảm sút cũng nhu nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp trong những năm tiếp theo. Chương III Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp tháng 8 3.1. Phương hướng và mục tiêu hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp. Trong những năm qua theo đường lối chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước đã có rất nhiều các loại hình doanh nghiệp được ra đời với số lượng lớn trong đó có các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng may mặc, xây dựng. Vì thế, ngoài việc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác về vốn tín dụng các chính sách ưu đãi của Nhà nước doanh nghiệp còn phải cạnh tranh lẫn nhau về thị phần tiêu thụ sản phẩm và các hợp đồng giữa công may mặc. Trong tương lai chắc chắn sự cạnh tranh sẽ còn khác biệt hơn khi các doanh nghiệp được ra đời nhiều thêm. Trong khi đó nhu cầu hàng hoá tăng chậm điều đó được xem như là quy luật tất yếu của nền kinh tế. Trong mấy năm qua Xí nghiệp luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Nhưng trong cơ chế này Xí nghiệp luôn phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì nhiệm vụ kinh doanh được đặt lên hàng đầu. Xí nghiệp có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn. Trong những năm qua Xí nghiệp đã đạt được nhiều thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và luôn là đơn vị chủ lực của ngành. Đứng trước tình hình đó trong phương hướng xây dựng và phát triển Xí nghiệp trong những năm tới nhiệm vụ kinh doanh được đặt ra dựa vào định hướng của ngành. Tiếp tục đầu tư cải tiến đổi mới theo tiêu chiều sâu máy móc thiết bị công nghiệp hiện đại tạo cơ sở vật chất vững chắc cho sự phát triển lâu dài, tăng sản lượng sản phẩm nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất không ngừng nghiên cứu các sản phẩm để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Tăng trưởng nhanh về mặt kinh doanh, bằng cách đầu tư bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên thúc đẩy mạnh hơn nữa sản xuất và bán hàng cải tiến thường xuyên các phương án tiêu thụ có chính sách giá cả mềm dẻo thu hút tối đa khách hàng mở rộng thị trường. Đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng sản xuất để thu hút thêm khách hàng và có uy tín lâu dài với khách hàng và thị trường. Gia tăng sản lượng tiêu thụ nội địa mở rộng thị trường tiêu thụ đến các vùng mà Xí nghiệp chưa khai thác. Chú trọng công tác đào tạo lại nguồn nhân lực không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CBCN của Xí nghiệp để họ đủ năng lực quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện thị trường luôn có biến động. Tổ chức sản xuất khoa học hiệu quả xây dựng phương án tiết kiệm trong sản xuất, hội tụ sáng kiến cải tiến kỹ thuật nâng cao năng xuất lao động phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Tạo đủ công ăn việc làm, cố gắng nâng cao thu nhập đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho CBCNV thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước chấp hành đủ chính sách của Đảng và Nhà nước. Đó là nhiệm vụ cơ bản của các cán bộ công nhân viên Xí nghiệp vừa cho mục tiêu lâu dài tăng vốn chủ sở hữu năm sau cao hơn năm trước. Từng bước lập kế hoạch chuẩn bị cho công tác cổ phần hoá doanh nghiệp theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Để thực hiện tốt các mục tiêu và phương hướng nêu trên đồng thời hoàn thành nhiệm vụ đặt ra. Xí nghiệp cần phải xem xét và khắc phục những khó khăn những điểm yếu phải biết tận dụng thời cơ phát huy thế mạnh sẵn có. Đòi hỏi phải có đoàn kết nội bộ sự nỗ lực lớn của CBCNV Xí nghiệp sự chỉ đạo lãnh đạo của sở của ngành. 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh những kết quả đã đạt được Xí nghiệp còn bộc lộ một số vấn đề tồn tại trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như trong việc tổ chức huy động và sử dụng vốn. Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp qua thực tế tìm hiểu tôi xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp sau. 3.2.1.2. Tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm. Để thực hiện được mục tiêu không ngừng gia tăng sản lượng tiêu thụ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn biện pháp khả dĩ đối với Xí nghiệp hiện nay là tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm. Để tăng được khối lượng tiêu thụ sản phẩm thì Xí nghiệp phải làm: Thứ nhất: tổ chức tốt nhất công tác bán hàng thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ. Một thực tế năm 2001 số vốn bị khoát chiếm dụng chiếm tỷ trọng khá cao khả năng thanh toán gặp khó khăn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQT1971.doc
Tài liệu liên quan