CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG 1
I.Tiền lương 1
1. Khái niệm và bản chất của tiền lương 1
1.1 Khái niệm 1
1.2 Bản chất 3
2.Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế 5
2.1 Tiền lương danh nghĩa 5
2.2 Tiền lương thực tế 5
2.3 Mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế 5
3. Tiền lương cơ bản và mức lương tối thiểu 6
3.1 Tiền lương cơ bản 6
3.2 Tiền lương tối thiểu 6
4. Chức năng của tiền lương 6
II. Những yêu cầu, nguyên tắc và nội dung của tổ chức tiền lương 8
1. Các quan điểm về tổ chức tiền lương 8
2. Yêu cầu của tổ chức tiền lương 9
3. Các nguyên tắc tổ chức tiền lương 10
3.1 Trả lương ngang nhau cho những lao động như nhau 10
3.2 Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân 11
3.3 Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. 12
3.4 Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động 13
4. Quĩ tiền lương và cơ cấu quỹ tiền lương 13
III. Các chế độ tiền lương 16
1. Chế độ tiền lương cấp bậc 16
1.1 Khái niệm 16
1.2 ý nghĩa của việc áp dụng chế độ tiền lương cấp bậc 17
1.3. Các yếu tố của chế độ tiền lương cấp bậc 17
2. Chế độ tiền lương chức vụ 18
IV. Các hình thức trả lương 19
1. Hình thức trả lương theo sản phẩm 19
1.1. ý nghĩa và điều kiện của trả lương theo sản phẩm 19
1.2. Các chế độ trả lương theo sản phẩm 20
2. Hình thức trả lương theo thời gian 29
V.ý nghĩa của việc hoàn thiện công tác trả lương ở doanh nghiệp 31
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY DƯỢC TRAPHACO. 34
I. khái quát về công ty. 34
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 34
2. Quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhiệm, chức năng của công ty 39
a. Chức năng của công ty: 39
b. Quyền hạn của công ty 39
c. Trách nhiệm của công ty 40
d. Nghĩa vụ của công ty 40
3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác trả công ở công ty. 40
3.1 Quy trình công nghệ. 40
3.2 Đặc điểm về máy móc thiết bị. 41
3.3 Đặc điểm về lao động. 45
3.4 Xu hướng phát triển của công ty. 46
3.5 Tổ chức bộ máy của công ty. 47
II. Về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 49
1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 49
III. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 50
1 Thành tựu. 50
2 Hạn chế. 52
3. Phương hướng năm 2003. 52
IV Thực trạng công tác trả lương tại công ty 54
1.Những căn cứ pháp lý khi ban hành qui chế tiền lương 54
2. Những nguyên tắc chung khi ban hành qui chế tiền lương ở công ty 55
3. Xây dựng quỹ tiền lương 56
4. Các hình thức trả lương tại công ty 58
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VỚI CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG Ở CÔNG TY 62
I. Một số giải pháp hoàn thiện hình thức trả lương tại công ty Traphaco 62
1.Tạo nguồn tiền lương 62
1.1. Mở rộng và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối 63
1.2. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm 63
1.3 Gắn tiền lương với hoạt động quản lý của công ty 63
2. Hoàn thiện các hình thức trả lương cho bộ phận quản lý 64
3. Hoàn thiện các hình thức tiền thưởng 65
4. Hoàn thiện các điều kiện phụ trợ khác 66
4.1 Cải thiện điều kiện cho người lao động 66
4.2 Tăng cường giáo dục ý thức tư tưởng để họ gắn bó hơn nữa với công ty 66
4.3 Đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên 67
4.4 Kỷ luật lao động 68
5. Nâng cao thu nhập cho người lao động trong công ty 69
5.1 Có chiến lược nghiên cứu thị trường 69
76 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1801 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp hoàn thiện hình thức trả lương tại công ty Traphaco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tăng thêm để có được đơn giá luỹ tiến
Trong chế độ trả lương sản phẩm luỹ tiến, tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý được xác định dựa vào phần tăng chi phí sản xuất gián tiếp cố định. Tỷ lệ này được xác định như sau:
dcd x tc
dl
x 100%
K =
Trong đó: k : Tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý
dcd : Tỷ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm
tc : Tỷ lệ của số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định dùng để tăng đơn giá.
dL : Tỷ trọng tiền lương của công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm khi hoàn thành vượt mức sản lượng.
+ Ưu nhược điểm của chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
- Ưu điểm: Việc tăng đơn giá cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm làm cho công nhân tích cực làm việc để tăng năng suất lao động.
- Nhược điểm: áp dụng chế độ này dễ làm cho tốc độ tăng của tiền lương lớn hơn tốc độ tăngnăng suất lao động của những khâu áp dụng trả lương sản phẩm luỹ tiến.
2. Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản lý. Đối với công nhân sản xuất thì hình thức này chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc những công việc không thể tiến hành định mức một cáhc chặt chẽ và chính xác hoặc về tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
a. Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gain thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định.
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc chính xác.
Tiền lương được tính như sau:
Ltt = LCB x T
Trong đó: Ltt : Tiền lương thực tế người lao động nhận được
LCB : Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian
Có ba loại lương theo rhời gian đơn giản là : lương giờ, lương ngày và lương tháng.
Ưu điểm của chế độ trả lương này là tính toán nhanh, đơn giản nhưng có nhược điểm là mang tính chất bình quân, không khuyến sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tập trung công suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
b. Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
Chế độ trả lương này là sự kết hợp giưã chế độ trả lương theo thời gian với tiền thưởng khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định.
Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng đối với những công nhân phụ làm công việc phục vụ như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị ngoài ra còn áp dụng đối với những công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có độ cơ khí hoá cao, tự độnghoá hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Tiền lương của công nhân được tính bằng cách lấy lương trả theo thời gian đơn giản ( mức lương cấp bậc) nhân với thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thưởng.
Chế độ trả lương này có nhiều ưu điểm hơn chế độ trả lương theo thời gian đơn gảin. Trong chế độ trả lương này không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy, nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình. Do đó , cùng với ảnh hưởng của tiến bộ kỹ thuật, chế độ trả lương này ngày càng được mở rộng hơn.
V.ý nghĩa của việc hoàn thiện công tác trả lương ở doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường, dù là doanh nghiệp nhà nước hay tư nhân đều phải hạch toán kinh doanh, lấy thu nhập bù đắp lấy chi phí và đảm bảo phải có lãi, Nhà nước không bao cấp, không bù lỗ. Các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm thị trường tiêu thụ, quan tâm đến thị hiếu khách hàng, tìm người cung ứng nguyên vật liệu tăng năng suất lao động để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nhằm cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường.Do vậy, các doanh nghiệp cần lựa chọn các hình thức, chế độ trả lương hợp lý không những trả đúng, trả đủ mà còn làm cho tiền lương trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy mỗi người hăng say làm việc.
Việc các Doanh nghiệp chọn các hình thức trả lương hợp lý có thể tiết kiệm được chi phí về tiền lương mà vẫn kích thích được người lao động. Bởi khi tiền lương cao là động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn và giá trị thặng dư do họ đem lại là vô cùng to lớn. Công tác trả lương trong các Doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nội dung từ việc lập và sử dụng quỹ tiền lương, lựa chọn các chế độ hợp lý cho người lao độngviệc tính toán, phân phối tiền lương đúng, đủ, công bằng, gắn tiền lương với số lượng và chất lượng lao động đến việc chi trả lương tới tay người lao động. Ngoài ra nó còn liên quan đến nhiều công tác như: Công tác định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm tổ chức và phục vụ nơi làm việc, đó là những nội dung không thể thiếu trong việc đảm bảo cho công tác trả lương được thực hiện tốt.
Thực tế cho thấy việc xác định đơn giá tiền lương trong hình thức trả lương theo sản phẩm là rất phức tạp liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế, kỹ thuật như hệ thống các định mức lao động, định mức các vật tư đồng thời còn đòi hỏi phải thay đổi do biến động giá cả, máy móc thiết bị
Trong các Doanh nghiệp hiện nay nhiều hệ thống định mức đã lạchậu hoặc xây dựng thiếu chính xác, có những đoạn có thể xây dựng định mức để trả lương theo sản phẩm nhưgn Doanh nghiệp vẫn trả lương theo thời gian. Từ đó, có thể do chủ quan hoặc khách quan mà đơn gía thấp hơn thực tế, thiệt thòi cho người lao động. Như vậy, vấn đề này là rất cần thiết mà các doanh nghiệp cần chú ý.
Trong nền kinh tế thị trường khi các Doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh dưới sự điều tiết của cả bàn tay vô hình( thị trường) và bàn tay hữu hình(nhà nước) thì việc quản lý sản xuất kinh doanh cần phải có sự kết hợp hài hoà giữa tính khoa học và tính nghệ thuật làm sao vừa đúng theo quy định của nhà nước lại có tính mềm dẻo cần thiết. Trong công tác trả lương cũng vậy, hiện nay có nhiều doanh nghiệp dựa trên các hình thức và chế độ trả lương của nhà nước họ đã tìm ra phương pháp trả lương mới như: Trả lương theo năng suất, khoán quỹ lươngđể đảm bảo việc phân phối tiền lương công bằng, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, đồng thời phát huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương.
Nhìn chung mỗi phương pháp đều có ưu điểm, nhược điểm riêng và để thực hiện tốt cần có điều kiện đi kèm.
Bên cạnh những doanh nghiệp làm tốt công tác trả lương còn có không ít các doanh nghiệp làm chưa tốt bởi các nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan . Hệ thống chính sách của nhà nước trong đang trong giai đoạn điều chỉnh đổi mới, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chưa mang tính ổn định, trình độ và kinh nghiêm của cán bộ làm công tác tiền lương còn thấp, chưa coi trọng đúng mức lợi ích kinh tế của người lao động.Vì vậy, không ngừng hoàn thiện công tác trả lương là yêu cầu tất yếu khách quan đối với mỗi doanh nghiệp.
Hoàn thiện công tác trả lương phải theo hướng lựa chọn được các hình thức chế độ trả lương hợp lý và hoàn thiện các điều kiện để thực hiện tốt các hình thức trả lương đó. Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm và hình thức trả lương theo thời gian là hai hình thức trả lương chính đang được áp dụng phổ biến trên cơ sở hoàn thiện việc tính đơn giá sản phẩm, kết hợp tiền lương với kết quả kinh doanh thực tế của doanh nghiệp.
Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh nói chung và đối với công ty cổ phần dược phẩm vật tư và thiết bị y tế TRAPHACO nói riêng thì việc hoàn thiện hơn các hình thức và chế độ trả lương có ý nghĩa vô cùng to lớn, nó góp phần vào việc sắp xếp, bố trí lao động công việc một cách hợp lý. Người lao động nhận được tiền lương theo đúng sức lao động của mình bỏ ra. Các hình thức chế độ tiền lương hợp lý sẽ là động lực mạnh mẽ nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, giúp cho khẳng định vị trí vững chắc trên thị trường, phát triển đi lên cùng với xu hướng phát triển của đất nước.
Chương II
Phân tích thực trạng công tác trả lương tại công ty dược traphaco.
I. khái quát về công ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tiền thân của Công ty cổ phần Traphacô là Xởng sản xuất thuốc Đờng sắt đợc thành lập ngày 28/11/1972, với chức năng sản xuất thuốc phục vụ CBCNV trong ngành, hạch toán phù hợp, lấy thu bù chi. Kinh phí hoạt động chủ yếu do tiền thuốc khám chữa bệnh của CBCNV trong ngành.Với chức năng phục vụ, không kinh doanh, xởng sản xuất đã làm tốt công tác phục vụ của mình.Tuy doanh số không đáng kể, song những năm phục vụ đã bảo đảm công ăn việc làm cho CBCNV.
Tháng 6/1993, xưởng sản xuất được mở rộng và chuyển thành xí nghiệp dựơc phẩm Đường sắt với tên giao dịch là Traphaco theo quyết định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng bộ trưởng, đăng ký hoạt động sản xuất với chức năng là sản xuất thuốc chữa bệnh, thu mua dược liệu.
Tháng 6/1994, Bộ giao thông vận tải quyết định thành lập Công ty Dược Traphaco với chức năng, nhiệm vụ :
Thu mua dược liệu và sản xuất thuốc chữa bệnh.
Sản xuất , kinh doanh dược phẩm và trang thiết bị y tế.
Từ khi đổi tên thành Công ty Dược Traphaco, công ty phải đối mặt với nhiều thử thách trong bối cảnh nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, công ty bước đầu rất khó khăn về vốn, máy móc, thiết bị thô sơ, lạc hậu mà phải cạnh tranh trên thị trường với các công ty lớn , có uy tín như: Xí nghiệp dược phẩm Trung ương I, Xí nghịêp dược phẩm Trung ương II.
Tháng 12/1999, được sự chỉ đạo của Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về cổ phần hoá DNNN, công ty Dược Traphaco đã nhanh chóng CPH thành Công ty cổ phần Dược và thiết bị y tế Traphaco, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hoạt động theo Luật Công ty ( Nay là Luật doanh nghiệp), là công ty cổ phần dược phẩm đầu tiên ở miền Bắc và là doanh nghiệp thứ sáu trong Bộ Giao thông vận tải thực hiện CPH với số vốn điều lệ là 9,9 tỷ, trong đó Nhà nước giữ 45% và bán cho CBCNV là 55%.
Từ tháng 7/2000, công ty đổi tên thành Công ty cổ phần Traphaco.Công ty có chức năng:
Thu mua, gieo trồng, chế biến dược liệu;
Sản xuất, kinh doanh dược phẩm, hoá chất và vật tư thiết bị y tế;
Pha chế thuốc theo đơn;
Tư vấn sản xuất dược phẩm, mỹ phẩm;
Kinh doanh xuất nhập khẩu nguyên phụ liệu làm thuốc, các sản phẩm thuốc;
Sản xuất, buôn bán mỹ phẩm;
Sản xuất, buôn bán thực phẩm;
Tư vấn dịch vụ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực y, dược.
Quá trình mạnh dạn đầu tư về con người, nâng cấp, đổi mới cơ sở sản xuất, trang thiết bị, phương thức quản lý, phân phối và đặc biệt trong công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật, doanh số và chủng loại sản phẩm không ngừng được tăng lên sản phẩm ngày càng chiếm được tình cảm và sự tín nhiệm của khách hàng. Tính đến nay, công ty đã có trên 150 sản phẩm được Bộ y tế cấp phép lưu hành trên thị trường với nhiều công dụng khác nhau, trong đó một nửa là thuốc thiết yếu, mục tiêu phục vụ cho đa số người dân Việt Nam hiện có thu nhập thấp. Phương thức hoạt động của công ty là áp dụng các tri thức y dược học hiện đại để sản xuất công nghiệp nhưng vẫn giữ được sự độc đáo của thuốc cổ truyền. Định hướng này phù hợp với chính sách quốc gia về thuốc hiện nay: hiện đại hoá nền y học, dược học cổ truyền .Sản phẩm của công ty bao gồm các dạng bào chế chính như : Viên nén, viên bao đường, viên bao film, viên hoàn, thuốc bột, thuốc nước, tra hoà tan, viên sủi bọt.Các sản phẩm này là kết quả của những nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo của người lao động trong công ty. Những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng và đã có vị thế trên thị trường đó là: Viên sáng mắt, Hoạt huyết dưỡng não, nước súc miệng T-B, Trà Hà thủ ô, Trà gừng.
Traphaco có sự hợp tác tốt trong sản xuất-kinh doanh với một số doanh nghiệp trong và ngoài nước, các chuyên gia đầu ngành Dược với phương châm bình đẳng và cùng có lợi. Công ty đã ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học đa dạng vào sản xuất như thuốc phòng và chống ung thư Cadef, thuốc trị đau dạ dày Ampelop để phục vụ cho nhân dân cả nước.
Năm 2002, công ty đã thành lập chi nhánh tại thành phố HCM để triển khai mạng lưới thị trường phía Nam. Đây là một thị trường lớn, có sức tiêu thụ mạnh.Với cách phân phối này đã tạo lên mối liên hệ khăng khít giữa các nhà phân phối và Công ty, chính nhờ họ mà lượng thông tin cung cấp về hàng hoá đã giúp công ty thực hiện thành công nhiệm vụ của mình.
Với phương châm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, bao bì nên công ty cổ phần Traphaco không những đã giữ vững mà còn tiếp tục mở rộng thị phần của mình.Công ty tiếp tục tham gia các cuộc triển lãm, hội chợ trong nước và nước ngoài để giới thiệu sản phẩm và khẳng định thêm về mọi mặt hoạt động của công ty. Từ năm 1999 đến nay, công ty liên tục tham gia hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao và năm nào sản phẩm của công ty cũng được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Thêm một lần nữa khẳng định rằng: chất lượng sản phẩm của công ty ngày càng được nâng cao, tạo được uy tín trên thương trường. Có thể chứng minh qua những con số sau:
Một số chỉ tiêu thể hiện năng lực sản xuất-kinh doanh của công ty:
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
Tổng doanh thu
31.327.007
46.886.433
56.858.126
72.688.204
Doanh thu thuần
27.423.459
44.846.194
55.899.610
72.564.826
Lợi nhuận sau thuế
1.081.031
2.487.709
8.985.744
10.898.646
Tổng số lao động
285
325
350
396
Lương bình quân người/tháng
1.122
1.316
1.682
2.025
Doanh thu bán hàng là nguồn quan trọng để doanh nghiệp tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh và trang trải các chi phí ( lương cho người lao động, nộp thuế.) được kịp thời và đầy đủ, góp phần tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động , thu được lợi nhuận cao.
Đi sâu phân tích từng chỉ tiêu của bảng trên, ta thấy doanh thu năm sau lớn hơn năm trước, đặc biệt sau khi công ty thực hiện cổ phần hoá từ năm 2000. Điều này chứng tỏ rằng doanh nghiệp đã thực sự hoạt động có hiệu quả, doanh thu tăng lên kéo theo lợi nhuận cũng tăng đáng kể. Việc tăng lợi nhuận tức là tăng nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và của Công ty nói riêng. Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động, đẩy mạnh phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất-kinh doanh của công ty. Qua các chỉ tiêu trên có thể nói thời gian công ty chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần đến nay hoạt động sản xuất-kinh doanh thực sự có hiệu quả, tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu hoá chi phí, góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống của CBCNV cũng như làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Quy mô và đặc điểm về vốn:
Vốn là một yếu tố mang tính khởi điểm và rất quan trọng trong hoạt động sản xuất-kinh doanh nên các doanh nghiệp đều thu hút đầu tư để tăng thêm vốn, phần lớn các doanh nghiệp CPH trong ngành sản xuất dược phẩm đều tăng vốn đầu tư. Sự vận động của quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải đảm bảo sự vận động của vốn đầu tư về số lượng, kịp về thời gian, đúng mức độ tương ứng. Các hoạt động đó tiến hành liên tục thì vốn cũng phải đảm bảo cho quá trình phát triển của doanh nghiệp. Song , nếu chỉ đảm bảo về vốn thì chưa đủ mà còn phải gắn liền với tổ chức thúc đẩy vận động vốn liên tục. Sự vận động của vốn càng nhanh càng thúc đẩy quá trình luân chuyển vật tư hàng hoá, thúc đẩy quá trình tái sản xuất , đổi mới hoạt động, nâng cao số lượng, chất lượng và hiệu quả. Như vậy, có thể nói vốn là yếu tố quan trọng quyết định quy mô của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có cơ cấu vốn hợp lý thể hiện mức độ tự chủ trong hoạt động sản xuất-kinh doanh.
Cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần Traphaco trước và sau cổ phần hoá:
Năm
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
Tổng số vốn
35.134.147
38.931.921
47.481.900
Vốn lưu động
29.134.147
30.870.397
37.131.744
Vốn cố định
6.784.400
8.043.533
10.350.623
Sau cổ phần hoá, công ty có tốc độ tăng trởng về vốn mạnh. Điều này cho thấy trước xu thế hội nhập của nền kinh tế, các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm rất cần vốn để trang bị máy móc thiết bị hiện đại, đổi mới công nghệ nhằm cải tiến chất lượng sản phẩm,tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Là một doanh nghiệp đang trên đà phát triển, công ty tiến hành CPH rất thuận lợi, thu hút được vốn đầu tư của cổ đông dễ dàng và nhanh chóng.
2. Quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhiệm, chức năng của công ty
a. Chức năng của công ty:
Kinh doanh, gieo trồng , chế biến dược liệu
Sản xuất kinh doanh dược phẩm, hoá chất, mỹ phẩm, thực phẩm, vật tư, thiết bị Y tế.
Pha chế thuốc theo đơn.
Tư vấn, dịch vụ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Y – dược.
b. Quyền hạn của công ty
Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Có con dấu riêng, độc lập về tài sản, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của Pháp luật.
Được mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Có quyền tự chủ quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật và khả năng của mình.
Có quyền quản lý tài chính của công ty.
c. Trách nhiệm của công ty
Đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên của công ty
Đảm bảo mọi quyền lợi và nghĩa vụ cho người lao động.
Tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh
Tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, được hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính.
d. Nghĩa vụ của công ty
Có nghĩa vụ quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Có nghĩa vụ quản lý tài chính của công ty
Có nghĩa vụ đóng góp đầy đủ vào ngân sách Nhà nước
3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác trả công ở công ty.
3.1 Quy trình công nghệ.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để tổ chức sản xuất và tổ chức công tác kế toán. Vì vậy một trong những công việc thiết yếu của tổ chức sản xuất phải thực hiện đúng quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Quy trình sản xuất của công ty là công trình sản xuất đơn giản, khép kín, sản xuât sản phẩm diễn ra một cách liên tục, khép kín từ khâu đầu đến khâu cuối. Lệnh sản xuất sản phẩm được phòng kế hoạch kinh doanh nghiên cứu và lập kế hoạch đưa xuống các phân xưởng để tiến hành sản xuất theo đúng kế hoạch và kế hoạch sản xuất được lập trên cơ sở nhu cầu của thị trường trong từng thời điểm để lập kế hoạch.
Quy trình công nghệ có thể chia làm ba giai đoạn:
+ Giai đoạn chuẩn bị sản xuất ( Giai đoạn đầu) là gia đoạn phân loại , xử lý dược liệu, tá dược đảm bảo các tiêu chuẩn trước khi đưa vào sản xuất.
+ Giai đoạn sản xuất phân theo từng lô, mẻ sản xuất được theo dõi trên hồ sơ và đưa vào sản xuất thông qua các công đoạn sản xuất.
+ Giai đoạn kiểm nghiệm nhập kho thành phẩm sau khi thuốc sản xuất qua kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn mới được nhập kho.
3.2 Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Cùng với quá trình hoạt động sản xuất công ty đã trang bị một hệ thống máy móc thiết bị tương đối đầy đủ, chất lượng cao, đa dạng, được sản xuất bởi các nước tiên tiến, công suất cao để phục vụ cho các công trình. Hệ thống và số lượng máy móc thiết bị của công ty được thể hiện qua bảng sau
Hệ thống máy móc thiết bị cơ điện
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Tên máy móc thiết bị
Nơi SX
Đvị
Slg
Đơn giá
Thành tiền
1
Hệ thống nén khí
Đức hoặc Mỹ or Nhật
Bộ
01
3.500
3.500
2
Hệ thống làm sạch khí nén (lọc và sấy)
Nước ngoài
Bộ
01
900
900
3
Máy hút ẩm
Mỹ, Đức, thuỵ Điển
Bộ
01
200
200
4
Hệ thống điều hoà trung tâm
Máy lạnh
Mỹ, Nhật, Pháp, Malai
Bộ
01
4.000
4.000
5
Hệ thống điện công nghiệp
Việt Nam
Bộ
01
200
200
6
Hệ thống PCCC
Việt Nam
Bộ
01
300
300
7
Hệ thống xử lý nước cấp và nước thải
Việt Nam
Bộ
01
300
300
8
Trạm điện
Việt Nam
Bộ
01
600
600
Tổng:
10.000
Danh mục máy móc ,thiết bị cho dự án xí nghiệp sản xuất thuốc tại Hoàng Liệt
TT
Tên máy móc, thiết bị
Nơi SX
Đvị
SLG
Đơn giá(tr.đ)
Thành tiền(tr.đ)
I. Các tiết bị cho dây chuyền sản xuất:
1
Máy xay nguyên liệu
Việt Nam or Hàn Quốc
Cái
02
56
112
2
Máy nghiền bột dược liệu
Đài loan or Trung Quốc
Cái
01
210
210
3
Máy rây, sàng nguyên liệu
Đài Loan or Trung Quốc
Cái
01
82.5
82.5
4
Máy trộn siêu tốc
Việt Nam
Cái
02
200
400
5
Máy nhồi hai cánh
Hàn Quốc
Cái
02
120
240
6
Máy sát hạt ướt và sửa hạt khô
Việt Nam
Cái
02
94.5
189
7
Máy sấy tầng sôi
Việt Nam
Cái
02
290
580
8
Tủ sấy tĩnh( cốm và chai)
Việt Nam
Cái
02
50
100
9
Máy trộn lập phương
Việt Nam
Cái
02
52
104
10
Máy dập viên
Hàn Quốc
Cái
01
1051.5
1051.5
11
Máy bao film tự động
Trung Quốc
Cái
04
200
800
12
Máy bao film tự động
Việt Nam or Hàn Quốc
Cái
01
300
300
13
Máy bao đường và bao film tự động
Hàn Quốc
Cái
01
960
960
14
Máy làm sạch viên nén
Hàn Quốc or Đài Loan
Cái
01
90
90
15
Máy kiểm tra viên nén
Hàn Quốc or Đài Loan
Cái
01
64.5
64.5
16
Máy đóng nang tự động, bán tự động
Hàn Quốc or Đức
Cái
01
890
890
17
Máy đánh bóng viên nang
Hàn Quốc or Đài Loan
Cái
01
65
65
18
Máy hút bụi công nghiệp
Hàn Quốc or Đài Loan
Cái
01
30
30
19
Máy kiểm tra viên nang
Hàn Quốc or Đài Loan
Cái
01
180
180
20
Dây chuyền nang mềm bằng ép khuôn
Hàn Quốc
Bộ
01
2979.8
2979.8
21
Máy pha chế Cream(trộn nhũ hoá, nghiền mịn và hút chân không)
Hàn Quốc or Việt Nam or ý
Bộ
01
900
900
22
Máy đóng tube cream và hàn tự động
ý or Hàn Quốc
Bộ
01
1140
1140
23
Máy đóng lọ Cream
ý or Hàn Quốc
Bộ
01
533.1
533.1
24
Máy nghiền keo
Đức or Đài Loan
Bộ
01
220.6
220.6
25
Dây chuyền pha chế thuốc nước
Đài Loan or Đức
Bộ
01
500
500
26
Máy đóng chai nhỏ mắt tự động(30-60ml)
Đài Loan or Hàn Quốc
Bộ
01
600
600
27
Máy đóng chai tự động nắp nút cho các loại thuốc(50-2000ml)
Đài Loan or Hàn Quốc
Bộ
01
500
500
28
Máy đóng, chiết chai thuốc nước, siro, nước súc miệng
Đài Loan or Hàn Quốc
Bộ
01
300
300
29
Máy lọc seize, thùng chứa thuốc nước
Hàn Quốc or Đài Loan
Bộ
01
285
285
30
Máy ép vỉ bấm tự động
Việt Nam or Đức, ý
Cái
01
700
700
31
Máy ép vỉ cứng
Đức or Việt Nam
Cái
01
1000
1000
32
Máy ép vỉ xé tự động
Đài Loan or Đức
Cái
01
700
700
33
Máy đóng gói thuốc cốm(3-5-10gam)
Đài Loan or Việt Nam
Cái
02
200
400
34
Máy rót thuốc bột và đóng chai nhựa tự động loại 30-50-100 chai nhựa
Đức or Việt Nam
Bộ
01
1870
1870
35
Máy đóng và đếm chai thuốc viên, nang
Đài Loan or Hàn Quốc
Bộ
01
225
225
36
Máy dán nhãn tự động
Đài Loan or Hàn Quốc
Bộ
01
125
125
37
Máy in số lô, dát, mã số, mã vạch trên baobì
Mĩ or Hàn Quốc
Bộ
01
110
110
38
Máy rửa chai
Đài Loan or Việt Nam
Bộ
01
120
120
39
Máy làm sạch bằng thổi khí (air cleaner)
Đài Loan or Việt Nam
Bộ
01
275
275
40
Các thiết bị khác
Bộ
300
300
II.Các thiết bị phụ trợ
60
1
Thiết bị nước tinh khiết
Mĩ or Hàn Quốc or Trung Quốc
Bộ
01
500
60
2
Nồi hơi
Việt Nam
Bộ
01
258
500
3
Thiết bị cất nước
Đan Mạch, Mỹ,Đài Loan
Bộ
01
155
258
4
Hệ thống bàn xét nghiệm
Bộ
01
700
155
III. Thiết bị kiểm nghiệm:
Bộ
200
1
Sắc ký lỏng cao áp
Mỹ or Nhật or Châu
Bộ
01
200
700
2
Máy quang phổ
“
Bộ
01
30
200
3
Tủ vi khí hậu
“
Bộ
01
30
200
4
Máy xác định độ ẩm
“
Bộ
05
7.5
150
5
Cân phân tích
“
Bộ
01
120
30
6
Cân điện tử
“
Bộ
10
330
75
7
Sắc ký khí
“
Bộ
01
250
120
IV. Thiết bị khác
1
ô tô 4 chỗ
Nhật or Ldoanh
Cái
02
330
660
2
ô tô 24 chỗ
Hquốc or LD
Cái
01
250
250
3
ô tô 45 chỗ
Hquốc or LD
Cái
01
300
300
4
ô tô tải trọng 5 tấn
Nhật or LD
Cái
01
300
300
5
ô tô tải trọng 2 tấn
Nhật or LD
Cái
02
250
500
6
ô tô tải trọng 1,5 tấn
Nhật or LAO đẫNG
Cái
03
200
600
7
Máy vi tính
Nhật or LD
Cái
30
7
210
Tổng
25500
Chính nhờ hệ thống máy móc thiết bị phục vụ cho các quá trình sản xuất có chất lượng tốt, tương đối đầy đủ nên các sản phẩm luôn đảm bảo đúng tiến độ, tạo uy tín trong sản xuát
3.3 Đặc điểm về lao động.
Sản phẩm của công ty Dược có những nét đặc trưng riêng, không giống như các sản phẩm khác. Tuy nhiên, sản xuất ra sản phẩm, quá trình sản xuất luôn cần có ba yếu tố: TLSX, LĐ và ĐTLĐ. Trong đó yếu tố lao động đóng vai trò đặc biệt quan trọng, nó quyết định đến năng suất lao động, hiệu quả và chất lượng của sản phẩm. Để đạt được hiệu quả cao thì cần hình thành LLLĐ có trình độ chuyên môn cao, gắn bó với công việc và quản lý tốt lực lượng này. Qua 31 năm từ khihình thành và phát triển, công ty đã có một đội ngũ cán bộ được trang bị nhiều phương tiện, dụng cụ chuyên ngành tiên tiến. Ngoài số lao động dày dặn kinh nghiệm của công ty, hàng năm công ty còn tiếp nhận thêm lực lượng lao động đáng kể (cả trong biên chế và lao động hợp đồng) cũng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
Trước khi cổ phần hoá doanh nghiệp, công ty dược phẩm Traphaco đã và đang là một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường. Nhu cầu tiêu th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Q0050.doc