MỤC LỤC
Lời mở đầu 0
thực tập tại Công ty. 1
Phần I Các vấn đề chung về tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 2
i. Bản chất của tiền lương, tiền thưởng. 2
Khái niệm về tiền lương 2
2. Cấu trúc của lương bổng và đãi ngộ . 3
II. Vai trò tác dụng, nguyên tắc tổ chức của tiền lương, tiền thưởng 7
1. Vai trò tác dụng. 7
2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương 8
III. Một số hình thức trả lương. 10
1. Hình thức trả lương theo sản phẩm 10
2. Hình thức trả công theo thời gian (hay giờ) 14
IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương, tiền thưởng 17
1. Nhân tố bên trong – Môi trường bên trong doanh nghiệp 18
2. Nhân tố bên ngoài – thị trường lao động 18
3. Căn cứ vào bản thân công việc 19
4. Căn cứ vào bản thân nhân viên 19
Phần II 20
PHân tích thực trạng tiền lương, tiền thưởng của Công ty vật liệu chịu lửa Cầu đuống 20
I- Quá trình hình thành và phát triển 20
II.Các đặc điểm kinh tế – kỹ thuật ảnh hưởng tới tiền lương, tiền thưởng của Công ty. 22
1. Đặc điểm về sản phẩm. 22
2. Cơ cấu tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của Công ty 22
2. Bộ máy tổ chức quản lý – Cơ cấu tổ chức quản lý 25
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty 27
4. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty 28
4. Kỹ thuật công nghệ. 30
6.Lao động và cơ cấu lao động 32
III. Phân tích thực trạng các hình thức tiền lương, tiền thưởng 33
a. tiền lương 33
1. Xác định quỷ lương và phân phối quỹ lương 33
2. Các hình thức trả lương đáng được áp dụng tại Công ty Vật liệu chịu lửa Cầu Đuống 34
áp dụng cho các ngày ngừng làm việc, nghỉ, ngày lễ, phép, hội họp. 37
3. Trực trạng tình hình trả công theo sản phẩm 38
2. Hình thức trả lương theo thời gian 46
3. Đánh giá khái quát công tác tiền lương tại Công ty Vật liệu chịu lửa Cầu Đuống 47
B. Các hình thức tiền thưởng tại Công ty Vật liệu chịu lửa Cầu Đuống 56
1. Nguồn hình thành quỹ tiền thưởng 56
2. Các hình thức tiền thưởng tại Công ty Vật liệu chịu lửa Cầu Đuống 57
3. Đánh giá về công tác tiền thưởng đang áp dụng tại Công ty 58
Phần III: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện các hình thức tiền lương, tiền thưởng tại Công ty Vật liệu chịu lửa Cầu Đuống 60
I. Định hướng phát triển của Công ty trong những năm tới 60
1. Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2001 60
2. Về sản xuất. 62
3.Thị trường tiêu thụ. 62
4. Chất lượng sản phẩm. 63
5. Con người. 63
Mục lục 65
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1622 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức tiền lương, tiền thưởng tại Công ty Vật liệu chịu lửa Cầu Đuống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a vào quốc doanh (thuộc Tổng Công ty hoá chất). Xí nghiệp thuộc liên hiệp các xí nghiệp gạch ngói – sành sứ xây dựng (nay là Tổng Công ty Thuỷ tinh và gốm xây dựng – Bộ Xây dựng)
Căn cứ Quyết định số 07/BXD-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc đổi tên doanh nghiệp, nhà máy vật liệu chịu lực Cầu Đuống đổi tên thành Công ty vật liệu chịu lửa Cầu Đuống.
Năm 1992, Công ty được đầu tư hoàn chỉnh dây chuyền gia công nguyên liệu và tạo hình sản phẩm với công suất 6000 tấn/năm. Do đầu tư thiếu đồng bộ, lò nung cũ bị hạn chế công suất nên sản lượng của Công ty chỉ đạt 2500 – 3000 tấn/năm. Để khắc phục tình trạng trên đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm, Công ty đã lập dự án đầu tư chiều sâu để thay thế lò nung kiểu lò nung thủ công bằng hệ thống lò nung con thoi với nhiệt độ nung đạt 16000C để sản xuất vật liệu chịu lửa cao nhôm cấp II cho các ngành công nghiệp xi măng, luyện kim thay thế cho sản phẩm nhập ngoại và dự án đó đã được thực hiện.
Công ty được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 110348 ngày 27/01/1996.
Theo Quyết định số 137/QĐ-BXD ngày 02/11/1999 của Bộ trưởng Bồ Xây dựng, nhà máy vật liệu chịu lửa Tam Tầng được sáp nhập vào Công ty vật liệu chịu lửa Cầu Đuống, sản xuất kinh doanh theo sự chỉ đoạ và theo kế hoạch của Công ty vật liệu chịu lửa Cầu Đuống.
Như vậy, hiện nay Công ty vật liệu chịu lửa Cầu Đuống có 2 nhà máy sản xuất vật liệu chịu lửa, một tại Gia Lâm, một tại Bắc Giang
-Tên công ty: Công ty vật liệu chịu lửa Cầu Đuống
-Tên giao dịch quốc tế: Cầu Đuống Refactory Company
-Trụ sở: Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội
-Số điện thoại: 8.271.521 – 8.781100
-Số fax: 84.4.8273266
-Số tài khoản: 455110100237 mở tại Ngân hàng nông nghiệp Gia Lâm
Trong những năm gần đây việc sản xuất kinh doanh của Công ty đã gặp phải những bước đi thăng trầm. Ban giám đốc cùng toàn thể Công ty đang cố gắng xây dựng Công ty để có được sự ổn định và phát triển trong những năm tới.
Sau đây là tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 1997 đến năm 2000
II.Các đặc điểm kinh tế – kỹ thuật ảnh hưởng tới tiền lương, tiền thưởng của Công ty.
1. Đặc điểm về sản phẩm.
Nhiệm vụ của sản xuất kinh doanh của Công ty là sản xuất những mặt hàng vật liệu chịu lửa. Hiện nay, Công ty đang sản xuất rất nhiều loại sản phẩm với hình thức mẫu mã khác nhau.
Những mặt hàng xuất chủ yếu mà Công ty sản xuất :
1 Gạch samôt A
7 Vữa Samôt B
2 Gạch samốt B
8 Vữa cao nhôm
3 Gạch chịu lửa
9 Gạch ốp
4 Gạch xốp
10 Sa môt A
5 Gạch cao nhôm
11 Samôt B
6 Vữa samốt A
Ngoài ra, Công ty còn sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng với hình thức , kiểu dáng, tiêu chuẩn khác nhau.
Như vậy, sản phẩm của Công ty nhiều cho nên Công ty phải xây dựng hệ thống định mức hợp lý và phải điều chỉnh đơn gía áp dụng cho từng mặt hàng.
Sản phẩm nhiều sẽ góp phần tác động đến doanh thu và làm ảnh hưởng đến tình hình tiền lương của Công ty.
2. Cơ cấu tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của Công ty
1.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất.
Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty chia làm hai bộ phận:
* Bộ phận sản xuất chính.
Đó là do 2 nhà máy VLCL Cầu Đuống và nhà máy VLCL Tam Đồng đảm nhiệm. Hai nhà máy này có nhiệm vụ sản xuất chính là tổ chức từ khâu trộn nguyên liệu, tạo thành sản phẩm cho đến khi nung sản phẩm đạt tiêu chuẩn về chất lượng, mẫu mã, màu sẵc. Thành phẩm nhập kho để chuẩn bị cho việc đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng.
Bên cạnh việc sản xuất những mặt hàng truyền thống gạch và vữa bằng vật liệu chịu lửa với những loại sắc có, nhà máy còn sản xuất theo mẫu mã, theo đơn đặt hàng của khách hàng.
* Bộ phận sản xuất phụ trợ
Trong Công ty, bộ phận phụ trợ là phân xưởng cơ điện. Đây là bộ phân không trực tiếp sản xuất nhưng tồn tại song song với nhà máy. Căn cứ vào đơn đặt hàng, yêu cầu của khách hàng, phân xưởng cơ điện tạo các khuôn nhằm tạo hình cho sản phẩm. Từ đó nhà máy tiến hành sản xuất theo mẫu mã đó phân xưởng cơ điện tiến hành sửa chữa các loại máy móc thiết bị, gia công một số dụng cụ chuyên dùng đơn giản phục vụ cho sản xuất,
Phân xưởng cơ điện đảm bảo việc vận hành hệ thống điện cho toàn Công ty bảo đảm đủ công suất mà không quá tải giúp cho quá trình sản xuất được tiến hành thông suốt, bảo đảm tiến độ công việc, kế hoạch sản xuất đề ra đồng thời giao hàng cho khách hàng đúng hợp đồng.
Việc phân chia như vậy ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề tiền lương trong doanh nghiệp, việc phân phối lương và xác định quỹ lương. Rõ ràng nhiệm vụ sản xuất khác nhau, yêu cầu đòi hỏi phải mang tính chất của công việc khác nhau thì tiền lương phải khác nhau.
2.2 Quy trình công nghệ
Toàn bộ quá trình sản xuất được bố trí theo một quy trình khép kín, công nhân được chuyên môn hoá cao, thực hiện từng công đoạn rõ ràng. Khu vực sản xuất bao gồm 26 máy được chia làm 4 tổ với những chức năng, nhiệm vụ khác nhau.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất.
Nguyên liệu
Sản xuất chất
kết dính
Nghiền sa mốt
Trộn
Tạo hình
Thành phẩm
nhập kho
Nung
Trong đó: Tổ 1: Sản xuất chất kết dính
Tổ 2: Nghiền samôt
Tổ 3: Tiến hành trộn
Tổ 4: Tạo hình sản phẩm theo khuôn có sẵn.
Toàn bộ quá trình sản xuất được chia làm 5 công đoạn.
1. Công đoạn sản xuất sa mốt.
Đá tấn mài được tuyển chọn theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. Sau đó được sếp lên xe đẩy vào lò nung sản xuất ra samốt đen, nhập kho nhằm cung cấp cho công đoạn tạo hình.
2. Công đoạn sản xuất bột dính
Trong công đoạn này, bột đất sét Trúc Thôn được đưa sấy nghiền làm sét kết dính. Đất sét được đưa vào máy thái đất rơi xuống gầu nâng, sau đó được đưa lên băng tải chuyển vào máy sấy thùng quay, tiếp theo đó chuyển lên Bunkke và đưa vào máy lôxô nghiền mịn.
3. Công đoạn gia công cỡ hạt samót
Nguyên liệu được vận chuyển bằng xe đẩy tay đến máy đập hàm và được gầu tải chuyển lên Bunke lo cấp liệu cho máy nghiền Begun. Sau đó được chuyển lên sàng nung. Samot được chia làm hai loại hạt. một loại hạt được chuyển lên Bunke B5, B6;; còn loại hạt kia được chuyển lên Bunke B9.
4. Công đoạn tạo hình.
Nguyên liệu sai khi trải qua các công đoạn trên được đưa vào trộn phối liệu, sau đó đưa vào khuôn tạo hình (máy ép). Lúc này ta được gạch mộc với nhiều hình dáng và kích thước khác nhau tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm.
5. Công đoạn vào lò nung, ra lò và phân loại.
Gạch vào lò xong, qua quá trình sấy sơ bộ được vận chuyển bằng xe bàn có lót vải đưa vào xếp trong lò chuẩn bị nung. Gạch mộc sau khi nung đạt tiêu chuẩn ở nhiệt độc từ 10000c 12000C sẽ được ra lò, phân loại và nhập kho thành phẩm.
2. Bộ máy tổ chức quản lý – Cơ cấu tổ chức quản lý
Công ty VLCL Cầu Đuống là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, tổ chức quản lý theo cấp.
Đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty là ban giám đốc. Trong đó:
+ Giám đốc: là người giữ vai trò lãnh đạo trong toàn Công ty, chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban, phân xưởng, nhà máy. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Tổng Công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời đại diện cho quyền lợi của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
+ Phó Giám đốc I: Chịu trách nhiệm phụ trách kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo việc sản xuất đồng thời giám sát tiến độ công việc sản xuất về mặt kỹ thuật.
+ Phó Giám đốc II: Kiêm trưởng phòng kế hoạch Công ty chịu trách nhiệm chuyển giao công nghệ và tổ chức thành lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty dưạ trên đơn đặt hàng, năng suất thực tế của dây chuyền máy móc, công nghệ và dựa trên kế hoạch tiêu thụ của Công ty.
+ Phó Giám đốc III: Chịu trách nhiệm chỉ đạo mọi hoạt động của nhà máy Vật liệu chịu lửa Tam Tầng theo sự lãnh đạo thống nhất của giám đốc Công ty.
Bên cạnh đó là các phòng ban chức năng, thực hiện nhiệm vụ của mình giúp giám đốc quản lý chặt chẽ và có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
+ Phòng Tổ chức – Lao động: có nhiệm vụ giúp giám đốc về công tác tổ chức bộ máy quản lý, sản xuất kinh doanh của Công ty, tuyển dụng, điều động cán bộ, thực hiện các công tác thi đua khen thưởng nâng cao tay nghề, làm lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
+ Phòng Kế hoạch – đầu tư: Tham mưu giúp giám đốc độc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, nghiên cứu thực thi các dự án hạng mục công trình thực hiện chuyển giao công nghệ và tiếp nhận máy móc thiết bị được chuyển đến từ các nước.
+ Phòng Kế toán – Tài chính: Tổ chức quản lý thực hiện công tác hạch toán kế toán, tài chính, thống kê theo quy định của Nhà nước, chức năng của phòng kế toán như sau:
Tổng hợp, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích hiệu quả kinh tế thông qua các chỉ tiêu cụ thể,
Tham mưu trong việc huy động vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh
Chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ chứng từ theo quy định.
Thay mặt Công ty thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ kế toán viên, đồng thời phổ biến kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính kế toán của Nhà nước.
+ Phòng Kỹ thuật – KCS: có nhiệm vụ giám sát chặt chẽ chất lượng của sản phẩm, bảo đảm đúng quy trình kỹ thuật có thông số bắt buộc theo quy định, giám sát từ khi còn là nguyên liệu đưa vào sản xuất ra thành sản phẩm nhập kho.
+ Phòng Vật tư: Phụ trách việc quản lý vật tư bao gồm mua vật tư, tình hình nhập xuất tồn kho, việc sử dụng, bảo quản vật tư, dự trữ vật tư, nguyên liệu sử dụng cho sản xuất.
+ Phòng Hành chính tổng hợp: Tổ chức quản lý và thực hiện công tác hành chính quản trị của Công ty. Nhiệm vụ của phòng này là đảm nhiệm lưu giữ hồ sơ, văn bản, con dấu, phát thuốc....
+ Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ chào bán sản phẩm, thực hiện hoạt động Marketing, mỏ rộng thị trường và phạm vi bán hàng của Công ty, tìm kiếm khách hàng nhằm nâng cao việc tiêu thụ của Công ty.
Trên đây là toàn bộ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty, các phòng ban được phối hợp theo kiểu trực tuyến, chức năng hỗ trợ cho nhau, phối hợp một cách nhịp nhàng trong việc thực hiện các hoạt động quản trị cuả Công ty.
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
vật liệu Chịu lửa cầu đuống
Giám đốc
Phó Giám đốc I Phụ trách kỹ thuật
Phó Giám đốc II Kế hoạch Đầu tư
Phó Giám đốc III Giám đốc nhà máy vật liệu Chịu lửa Tam Tầng
Các phòng ban
Các phân xưởng – nhà máy
Phòng Tổ chức lao động
Phòng Kế hoạch Đầu tư
Phòng Tài chính Kế toán
Phòng kỹ thuật - KCS
Phòng vật tư
Phòng Hành chính tổng hợp
Phòng Kinh doanh
Nhà may VLCL Cầu Đuống
Nhà máy VLCL Taam Tầng
Phân xưởng cơ điện
4. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Sản phẩm của Công ty được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp xi măng, luyện kim, thuỷ tinh, nhiệt điện hoá chất...và được bán bằng nhiều hình thức. Công ty sẵn sàng cung cấp sản phẩm tới chân công trình, xây đắp các lò công nghiệp, khách hàng tiêu thụ chủ yếu là khách hàng trong nước, sử dụng sản phẩm, có tính chu kỳ ổn định, chỉ sử dụng khi lò hỏng. Vì vậy, trên thị trường của Công ty không có tính phổ thông và chủ yếu là được bán trực tiếp.
Thị trường của Công ty được đánh giá như sau:
Sản phẩm truyền thống của Công ty.
+ Đối với thị trường công nghiệp xi măng, sản phẩm cung cấp chủ yếu là gạch sa môt trên dây chuyền cũ vì vậy chất lượng chưa được nâng cao. Do đó việc cung cấp sản phẩm cho thị trường này có sự thay đổi đột biến, khách hàng vẫn là một số khách hàng cũ như ximăng Bỉm Sơn, xi măng Hải Phòng, xi măng nội thương, xi măng Anh Sơn.... Công ty vẫn chưa tiếp cận để sản phẩm của Công ty đến được.
+ Công nghiệp luyện kim: sản phẩm cung cấp cho thị trường này chủ yếu là gạch samot A và một phần gạch cao nhôm cấp III. Dân số thị trường này đạt 191%. Đó là do công tác tiếp thị được tăng cường, một số chính sách, phương thức bán hàng đã được cải tiến nên các khách hàng đã dần trở lại sử dụng sản phẩm của Công ty như cơ khí Mai Động, X89,Y cụ 2.
+ Công nghiệp hoá chất: sản phẩm cung cấp cho thị trường này chủ yếu là gạch chịu axit, gạch sa môt A, các sản phẩm chịu lửa khác như bêtông chiu lửa, ximăng chịu nhiệt, vữa chịu axit...
doanh số bán hàng cho thị trường này đang tăng trưởng. Một số khách hàng tiếp tục sử dụng sản phẩm của Công ty như: Hoá chất Đức Giang, hoá chất Đà Nẵng, các nhà máy sản xuất xà phòng.
+ Công nghiệp gốm sứ: sản phẩm cung cấp cho thị trường này chủ yếu là gạch chịu lửa samốt B và gạch chịu lửa có chất lượng tương đương dùng cho sửa chữa mặt goòng, gạch chân cầu và xây mới lò nung tuynel. Doanh số thị trường này tăng rất nhanh. Nguyên nhân chính là do có một số cải tiến đổi mới, sản phẩm phù hợp với yêu cầu sử dụng cho sửa chữa goòng lò tuynel.
+ Công nghiệp thuỷ tinh: Sản phẩm cung cấp cho thị trường này là gạch cao nhôm, gạch samôt, gạch Baco. Do Công ty hiện nay vẫn đang sử dụng công nghệ cũ chất lượng sản phẩm chưa được nâng cao nên việc tiêu thụ cho thị trường này còn nhiều hạn chế,
+ Thị trường miền Nam: Từ năm 1999, Công ty đã phối hợp với Công ty xuất nhập khẩu , chi nhánh miền Nam mở rộng mặt hàng vào thị trường này . Đặc biệt năm 2000, Công ty đã cử nhân viên tiếp thị vào cùng với chi nhánh phía Nam đến tiếp thị chào hàng tại các xí nghiệp, khu công nghiệp. Nhờ đó năm 2000 đã có bước phát triển và có chiều hướng phát triển tốt trong những năm tiếp theo.
b). Sản phẩm mới và đánh giá thị trường của sản phẩm mới.
-Gạch lát, ốp trang trí bằng vật liệu chịu lửa: Công ty đã nghiên cứu thị trường tổ chức sản xuất và tiêu thụ bước đầu được thị trường chấp nhận. Đây là thị trường mới, có tiềm năng rất lớn. Một số sản phẩm mới của Công ty như gạch ốp lát nền đang được thị trường quan tâm, chấp nhận, đ ặc biệt là loại gạch ốp. Công ty đã bán ra thị trường 52.000 viên các loại với doanh số 60 triệu đồng năm 2000.
-Gạch chịu axit: sản phẩm gạch chịu axit đang dần dần được hoàn thiện công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm cung cấp cho nhu cầu thị trường. sản phẩm gạch chịu axit của Công ty từng bước được thị trường chấp nhận và có khả năng mở rộng, sản phẩm này trong năm đã tiêu thụ 35 tấn đạt doanh số 700 triệu đồng. Tuy nhiên, sản phẩm của Công ty mới chỉ được sử dụng để xây lắp ở những vị trí có tính chất chịu axit thấp như kính dẫn khói, dẫn nước thải hoặc ốp lát những công trình không có các yêu cầu khắc nghiệt về kỹ thuật.
Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm hàng hoá là để bán. bán được nhiều sản phẩm thì doanh thu sẽ cao tác động rất lớn đến quỹ tiền lương của Công ty đã có thị trường cũ, nay có thêm thị trường tiêu thụ mới làm thị trường của Công ty được mở rộng thêm. Với thị trường mới này cho thấy một xu hướng phát triển mới cho Công ty, đảm bảo cho sự phát triển của Công ty. Mà đã như vậy thì tác động trực tiếp đến đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty bằng số tiền lương mà họ nhận được tương ứng với số lượng và chất lượng họ đã tiêu hao. Đồng thời lại phát huy được vai trò đòn bẩy tiền lương đối với Công ty.
4. Kỹ thuật công nghệ.
Với những sản phẩm truyền thống như gạch samôt A,B các loại... thì được sản xuất trên dây chuyền máy móc.
Khu vực sản xuất của Công ty được bố trí tất cả 26 máy được chia làm 4 tổ.
+ Tổ 1: sản xuất chất kết dính.
Tổ này được trang bị 9 máy:
1. Máy thái đất sét do Việt Nam sản xuất năm 1998
2. Gầu nâng G9 có công suất 5,5 KW – do Việt Nam sản xuất năm 1997
3. Băng tải có công suất 1,1 KW do Việt Nam sản xuất năm 1980
4. Lò sấy do Việt Nam sản xuất năm 1991
5. Gầu nâng G1 có công suất động cơ 2,8 KW có nhiệm vụ chuyển đất từ máy sấy có công suất – do LX sản xuất năm 1980
6. Máy sấy đất có công suất 14KW – do LX sản xuất năm 1985
7. Máy Lôxô có công suất 20 KW – do Bungari sản xuất năm 1980
8. Gầu nâng G2 có công suất 20 KW – do Việt Nam sản xuất năm 1991
9. Bunke B1 (Việt Nam sản xuất)
+ Tổ 2: Nghiền samốt được bố trí 12 máy:
1. Máy đập hàm (do Liên Xô chế tạo năm 1980)
2. Gầu nâng G3 vận tải nguyên liệu từ máy đập hàm Bunke B10
3. Cấp liệu đĩa có công suất 1,7 KW (do Việt Nam chế tạo năm 1977)
4. Máy nghiền Begun có công suất 55 KW (Do Tiệp Khắc sản xuất năm 1988)
5. Gầu nâng GTD 315 x 8,5 m có công suất 45,5 KW (do Việt Nam sản xuất năm 1977)
6. Sàng nung có công suất 5,5 KW (do KX chế tạo năm 1980)
7. Gầu nâng G6 có công suất 2,8 KW (do Việt Nam sản xuất )
8. Gầu nâng G8 lên B5,6
9. Máy nghiền bi có công suất 7,5 KW (Do Balan chế tạo) năng suất 2,5 tấn/giờ
10. Gầu nâng G7 có công suất 2,8 KW (do Việt Nam chế tạo)
11-12: Bunke B7,8 (do Việt Nam chế tạo)
- Tổ 3: Tổ tiện có 2 máy, hai máy này do Liên Xô sản xuất, một chiếc có công suất 13 KW và một chiếc có công suất 20KW
-Tổ 4: Tổ tạo hình sản phẩm (ép) được bố trí 3 máy
1. Máy ép 630 tấn ký hiệu CM 1085 A (do LX sản xuất năm 1975) có công suất 57KW, năng suất 2080 viên/giờ
2. Máy ép 250 tấn (do LX sản xuất năm 1980) ký hiệu A/27 công suất 20KW.
3. Máy ép 160tấn, công suất 20 KW (Do LX chế tạo)
Với những sản phẩm có mẫu mã phức tạp thì được giao cho thủ công đảm nhiệm việc tạo hình sản phẩm. Đó thường là những sản phẩm do đơn đặt hàng số lượng có hạn nếu tiến hành ép thì chi phí rất lớn.
Kỹ thuật công nghệ ảnh hưởng lớn đến lương nhất là trong quá trình lập đơn giá, xây dựng định mức.
Ngoài ra, do các máy này có một số đã sử dụng lâu năm, thỉnh thoảng gặp trục trặc phải sửa chữa. Do vậy mà nó cũng ảnh hưởng tới việc điều chỉnh lương.
Kỹ thuật- công nghệ cụ thể là máy móc thiết bị góp một phần đáng kể vào việc tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Việc hoàn thiện nó có ý nghĩa chiến lược đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
6.Lao động và cơ cấu lao động
Lao động là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất. Mọi quá trình sản xuất nói chung đều phải cần có con người gắn với con người. Khi sản xuất phát triển thì lao động cũng phải có trình độ cao hơn mới đáp ứng được nhu cầu công việc. Ngược lại, nếu trình độ của người lao động không theo kịp yêu cầu của sản xuất thì sẽ đẩy lùi sự phát triển của sản xuất. Vì vậy , để tạo điều kiện phát huy mọi khả năng của người lao động, Công ty đã tiến hành ra soát, bồi dưỡng, sắp xếp lại đội ngũ lao động cho phù hợp với công việc của Công ty.
Số lượng và cơ cấu lao động
của Công ty vật liệu Chịu lửa cầu đuống
Bộ phận
Số lượng
Nữ
Số người
% trung bình bộ phận
Tổng số
400
145
36,25
1. Lao động gián tiến
52
17
32,69
2. Lao động phục vụ
88
37
40,05
* Nhà máy vật liệu chịu lửa Cầu Đuống
46
24
52,17
* Nhà máy vật liệu chịu lửa Tam Tầng
42
13
30,95
3. Lao động trực tiếp
260
91
35,00
*Nhà máy vật liệu chịu lưả
115
47
18,08
* Nhà máy vật liệu chịu lửa Tam tầng
145
44
13,92
Nói về trình độ ta có thể thấy được rằng:
- Bộ phận lao động gián tiếp phần lớn đều có trình độ đại học về các ngành nghề chuyên môn liên quan đến nghiệp vụ của mình.
- Bộ phận khác thì có trình độ tay nghề lâu năm, số mới tuyển dụng là các kỹ sư mới tốt nghiệp hoặc là công nhân đã qua đào tạo cơ bản.
III. Phân tích thực trạng các hình thức tiền lương, tiền thưởng
a. tiền lương
1. Xác định quỷ lương và phân phối quỹ lương
ở Công ty Vật liệu chịu lửa Cầu Đuống việc tính toán về quỹ lương là do phòng tổ chức và nhân viên kế toán phân xưởng tiến hành.
Quỹ lương của Công ty bao gồm 2 bộ phận
Quỹ lương sản phẩm công nghệ
Quỹ lương khác
*Quỹ lương sản phẩm công nghệ
Bao gồm:
- Quỹ lương sản phẩm
Cách xác định:
Quỹ lương = Số lượng thành x Đơn giá lương
sản phẩm phẩm nhập kho sản phẩm (Đơn giá toàn Công ty )
Cách xác định này áp dụng cho cả kỳ kế hoạch
Quỹ lương bổ sung:
+ Lương chế độ của công nhân viên nghỉ tết, nghỉ phép, hội họp, học tập, chế độ nữ......
+ Lương cấp bậc chức vụ của cán bộ lãnh đạo, Giám đốc, phó Giám đốc, các trưởng phòng.....
* Quỹ lương khác: Bao gồm
Lương chế độ tạo khuôn mẫu và phụ tùng thay thế
Lương vận tải, lương tiêu thụ......
Ngoài ra, lương của bộ phận nhà trẻ được hình thành từ nguồn kinh phí của huyện và từ nguồn thu của các gia đình có con gửi trẻ.
b. Phân phối quỹ lương
Quỹ lương sản phẩm trước khi trả trực tiếp cho từng bộ phận được trích lại một phần để chi trả cho cán bộ công nhân viên nhân dịp các ngày lễ tết trong năm, đồng thời trích quỹ dự phòng để trả lương cho các công việc phát sinh do ảnh hưởng bất thường của thiên tai như bảo lụt.... trả phụ cấp lương, thưởng đột xuất cho cán bộ công nhân viên có thành tích trong sản xuất kinh doanh.
Quỹ lương được phân bổ như sau:
Dự kiến trích quỹ dự phòng = 7% quỹ lương sản phẩm
- Dự kiến trích số chi lễ tết cho cán bộ công nhân viên = 14% qũy lương sản phẩm
- Phần còn lại phân phối trực tiếp cho cán bộ công nhân viên trong các bộ phận = 79% quỹ lương sản phẩm
Căn cứ vào đơn giá tiền lương của từng bộ phận trong Công ty, Công ty phân bổ quỹ lương với từng bộ phận.
2. Các hình thức trả lương đáng được áp dụng tại Công ty Vật liệu chịu lửa Cầu Đuống
Tại Công ty Vật liệu chịu lửa Cầu Đuống hiện nay đáp áp dụng hai hình thức trả lương:
Hình thức trả lương theo sản phẩm (thành phẩm nhập kho)
Hình thức trả lương theo thời gian
Để hiểu rõ về các hình thức trả lương ta đi sâu vào nội dung của từng hình thức tra lương.
2.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức trả công theo sản phẩm với nhiều chế độ linh hoạt căn cứ vào đơn giá sản phẩm và đối tượng trả công và Công ty khoán quỹ lương cho từng bộ phận để phân bố tiếp.
Sau khi tính ra quỹ lương của toàn Công ty qua công thức
Quỹ lương sản phẩm = Sản lương thành phẩm x Đơn giá lương
nhập kho sản phẩm nhập kho
Tính ra quỹ lương của toàn Công ty để từ đó phân bổ tới từng bộ phận. Sau đây là bảng phân bổ đơn giá tiền lương trong toàn Công ty:
Bảng 3: Bảng tổng hợp phân bổ đơn giá tiền lương
Cho các đơn vị trong công ty
Loại sản phẩm
N/m VLCL Tam tầng
Tổng cộng
Khu vực Cầu Đuống
Tổng cộng
Toàn công ty
Tổng hợp đơn giá tiền lương cho T sản phẩm
Công nghệ
Phục vụ
Quản lý
Công nghệ
Phục vụ
Công nghệ
Phục vụ
Quản lý
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1.Gạch tiêu chuẩn
-SMA
-SMB
85.592
89.872
81.313
18983
19933
18034
10.685
11219
10150
115260
121023
109497
104613
109843
99382
24678
25912
23444
129291
135755
122826
95103
99858
90347
27.624
29005
26243
26431
27752
25109
149157
156615
141699
2. Gạch phức tạp
124.920
27706
15594
168220
152680
36017
188697
138800
40316
38575
217691
-SMA
131166
29091
16374
176630
160314
37818
198132
145740
42332
40504
228576
-SMB
1186744
26320
14814
159809
145046
34217
179262
131860
38301
36646
206806
3.Gạch ĐBPT
180858
40112
22577
243547
221049
52146
273195
200954
58370
55848
315172
SMA
189901
42118
23706
255725
232101
54753
286855
211001
61288
58641
330931
SMB
171815
38107
21448
231370
209997
49539
259535
190906
55451
53056
299413
4. Gạch SM nhẹ
123489
27388
15.415
166293
150931
35605
186536
137210
39855
38133
215198
5. Gạch CL cao nhôm
175997
39034
21970
237001
215107
50744
265851
195552
56801
54347
306700
6. Vữa samốt
27202
6033
3396
36630
33247
7843
41090
30224
8779
8400
47403
7. Samot
-SM VYTRMIT
27859
6199
3742
37800
27859
6199
3742
37800
-SM tấn mài
49781
11041
6214
67036
60844
14353
75197
55312
16066
15372
86751
-SM Trúc Thôn
25353
5642
3406
34401
25352
5642
3405
34400
- SM Đisten
65050
14427
8126
87603
79505
18756
98261
72278
20994
20087
113359
- Chế độ lương sản phẩm trực tiếp
Công thức tính
L = Q x ĐG
Trong đó:
L: Lương sản phẩm
Q: Sản lương sản phẩm nhập kho
ĐG: Đơn giá lương sản phẩm trực tiếp
Hình thức này áp dụng rộng rãi đặc biệt đối với bộ phận sản xuất chính như bộ phận công nghệ. Hàng tháng căn cứ vào sl sản phẩm nhập kho, Công ty quyết toán quỹ lương khoán sản phẩm cho phân xưởng theo đơn giá tiền lương. Căn cứ vào đơn giá tiền lương, Công ty phân chia cho các bộ phận theo tổng hệ số lương cấp bậc của công việc
Chế độ trả lươgn theo sản phẩm gián tiếp
Hình thức này áp dụng cho bộ phận quản lý vì thu nhập của bộ phận quản lý tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính.
L = Q x ĐG x M
Trong đó:
Q: Sản lượng sản phẩm nhập kho
ĐG: Đơn giá tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp
M: Hệ số chức danh để chia lương khoán
Hệ số chức danh tính theo hệ số giảm dần: Giám đốc hệ số 1, các nhân viên tính theo hệ số Giám đốc với hệ số giảm dần như:
Phó Giám đốc: Hệ số là 0,8
Trưởng phòng: Hệ số là 0,65
Để tính ra số tiền lương của từng công nhân viên trong bộ phận quản lý, Công ty căn cứ vào hệ số chức danh của bộ phận quản lý và số ngày công làm việc thực tế từ đó lấy quỹ lương phân chia cho từng cá nhân.
Q x ĐG
Lương cá nhân = x M
H
Cụ thể:
Trong đó:
Q: Sản lượng sản phẩm nhập kho
ĐG: Đơn giá lượng sản phẩm gián tiếp
M: Hệ số chức danh
H: Hệ số chia lương
Hệ số chia lương
H = M x Số ngày công thực tế
Ngoài ra Công ty còn áp dụng một số loại lương sau:
Lương chế độ: Lễ, phép, học, họp......
Hệ số lương x 210.000
L = x Số công lễ, phép thực tế
26 ngày
áp dụng cho các ngày ngừng làm việc, nghỉ, ngày lễ, phép, hội họp.
Lương ca ba:
Hệ số lương x 210.000
L = x Số công ca ba thực tế
26 ngày
Bộ phận tiêu thụ trả lương theo kết quả doanh thu
Các khoản trích theo lương
BHXH
BHXH = Hệ số lương x 210.000 x 1%
BHYT
BHYT = Hệ số lương x 210.000 x1%
KPCĐ
KPCĐ = Hệ số lương x 21
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28012.DOC