Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cễng tác triển khai bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU 1

NỘI DUNG 2

I. Lí LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI 2

1. Sự cần thiết của nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi 2

2. Giới thiệu chung về bảo hiểm tiền gửi 3

2.1 Khỏi niệm bảo hiểm tiền gửi 3

2.2. Mục đích của bảo hiểm tiền gửi 5

2.3. Vai trũ của hoạt động bảo hiểm tiền gửi 5

2.3.1. Đối với người gửi tiền 5

2.3.2. Đối với hệ thống ngân hàng 6

2.3.3. Đối với xó hội 8

2.4. Những rủi ro ảnh hưởng đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi 9

2.4.1. Rủi ro đạo đức 9

2.4.2. Rủi ro thông tin không đối xứng 11

2.4.3. Rủi ro của tổ chức bảo hiểm tiền gửi 12

II. HOẠT ĐỘNG TIỀN GỬI Ở VIỆT NAM 13

1. Giới thiệu về tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam 13

2. Cơ cấu tổ chức 15

3. Hoạt động bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam 16

3.1. Quy định hoạt động ở Việt Nam 16

3.1.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm tiền gửi 17

3.1.2. Đối tượng được bảo hiểm 17

3.1.3. Các rủi ro được bảo hiểm 19

3.1.4. Công tác bồi thường 22

3.1.5. Số tiền bảo hiểm 22

3.2. Các hoạt động nghiệp vụ chính của DIV 23

3.2.1. Nghiệp vụ kiểm tra tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi 23

3.2.2. Nghiệp vụ giỏm sỏt tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi 23

3.2.3. Nghiệp vụ chi trả tiền bảo hiểm và theo dừi chi trả 24

3.2.4. Nghiệp vụ tuyờn truyền quảng cỏo 25

3.2.5. Nghiệp vụ hỗ trợ khỏch hàng 25

3.3. Đánh giá hoạt động của DIV. 26

3.3.1. Những kết quả đạt được 26

3.3.2. Một số vấn đề tồn tại 27

3.4. Định hướng phát triển trong thời gian 2006-2015 28

3.4.1. Sự cần thiết của việc xây dựng chiến lược phát triển 2006-2015 28

3.4.2. Định hướng chiến lược phát triển giai đoạn 2006-2015 29

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CễNG TÁC TRIỂN KHAI BẢO HIỂM TIỀN GỬI Ở VIỆT NAM 31

1. Nhúm giải phỏp xõy dựng, củng cố cơ sở hạ tầng phỏp lý 31

2. Nhúm giải pháp tăng cường năng lực tài chớnh, minh bạch hệ thống 31

3. Nhúm giải pháp đa dạng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩn dịch vụ 32

4. Nhúm giải phỏp tỏi cấu trỳc bộ mỏy, phỏt triển nguồn nhõn lực 32

5. Nhúm giải phỏp xõy dựng và phỏt triển cơ sở hạ tầng CNTT 32

KẾT LUẬN 33

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 34

 

 

doc35 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1269 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cễng tác triển khai bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợng thụ hưởng trực tiếp (là những người gửi tiền thuộc đối tượng được bảo hiểm) và đối tượng thụ hưởng giỏn tiếp (gồm những người làm viẹc trong ngõn hàng, người đi vay vốn trong ngõn hàng và rộng hơn là toàn thể dõn cư của quốc gia). Tất cả cỏc đối tượng núi trờn đều gõy ra rủi ro đạo đức cho hoạt động bảo hiểm tiền gửi. Chẳng hạn: - Người gửi tiền được bảo hiểm khụng quan tõm đến việc thu thập thụng tin của tổ chức mà họ gửi tiền. Nhờ thế, với việc ấn định mức lói suất cao thỡ bất kỡ tổ chức nhận tiền gửi nào cũng dễ dang huy động được tiền gửi từ người dõn - Về phớa cỏc ngõn hàng, do cú sự hỗ trợ, đảm bảo từ tổ chức bảo hiểm tiền gửi họ cú thể chấp nhận rủi ro cao hơn trong hoạt động, giảm vốn, dự trữ từ đú khú khăn hơn trong việc giải quyết cỏc vấn đề về thanh khoản, đặc biệt là trong cỏc tỡnh huống cú khủng hoảng xảy ra. - Người vay tiền cú thể quyết định vay ở ngõn hàng yếu kộm với thủ tục cú thể được chõm chước và lói suỏt mềm hơn la vay ở ngõn hàng tốt với thủ tục đầy đủ và lói suất hợp lớ. Bởi vỡ, khi cú hoạt động bảo hiểm tiền gửi họ khụng cũn lo sợ xảy ra trường hợp ngõn hàng yếu cú thể bị đúng cửa và tiền vay của họ cú thể bị đũi hoàn trả đột ngột trước hạn làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. * Tỏc hại của cư xử thiếu đạo đức cú thể được xem xột dưới 2 gúc độ: Thứ nhất, ảnh hưởng tới quy luật cung cầu về tiền gửi. Lói suất mà ngõn hàng ấn định khi huy động tiền gửi là giỏ cả của việc sử dụng vốn, cỏc ngõn hàng sẽ trả cho người gửi tiền ngoài phần gốc cũn them một khoản tớnh theo mức lói suất này.Khi ngõn hàng cú nhu cầu vốn lớn họ thường tăng lói suất để kớch thớch người gửi tiền vào ngõn hàng.Hơn nữa, nếu đầu tư vào ngõn hàng mà độ rủi ro khụng đỏng kể so với đầu tư ở lĩnh vực khỏc thỡ sự lựa chọn để gửi tiền là tối ưu với họ. Hoạt động bảo hiểm tiền gửi chỉ nhằm hạn chế rủi ro thụng qua cỏc biện phỏp kiểm tra, giỏm sỏt của tổ chức bảo hiểm tiền gửi và thụng qua việc chia sẻ rủi ro chứ khụng thể xoỏ bỏ được hoàn toàn rủi ro. Song trờn thực tế những người thụ hưởng chớnh sỏch bảo hiểm tiền gửi cho rằng những rủi ro này được chuyển hoàn toàn cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi nờn họ chỉ quan tõm đến tiện lợi khi gửi tiền và mức lói suất hấp dẫn. Cỏc ngõn hàng muốn huy động nhiều tiền gửi chỉ việc tạo điều kiện thuận lợi và lói suất hấp dẫn là cú thể thu hỳt được nhiều vốn . Điều này đó ảnh hưởng khỏch quan đến sự vận động của quy luật cung cầu tiền gửi. Thứ hai, ảnh hưởng tới tớnh ổn định trong hoạt động của hệ thống ngõn hàng. Việc tăng lói suất một cỏch tuỳ tiện cao hơn cho phộp như trờn đó núi khiến cỏc ngõn hàng phải cho vay vào cỏc lĩnh vực cú lói suất cao để cú thể cú lói . Trong những lĩnh vực đú rủi ro la rất cao, dẫn đến đổ vỡ là vấn đề khụng thể trỏnh khỏi. 2.4.2. Rủi ro thụng tin khụng đối xứng Bất cứ hoạt động nào cũng chịu ảnh hưởng của thụng tin khụng đối xứng, song với hoạt động bảo hiểm thỡ rủi ro này gõy ra những hậu quả nghiờm trọng. Trong hoạt động bảo hiểm tiền gửi, thụng tin khụng đối xứng là việc tổ chức bảo hiểm và tổ chức tham gia bảo hiểm hiểu rừ về hoạt động của chớnh mỡnh nhưng khú khăn trong viẹc thu thập thụng tin và điều chỉnh hành vi của đối tỏc. Điều này gõy rủi ro rất lớn cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi, dễ dẫn đến trường hợp phải chi trả tiền bảo hiểm. Do đú để ngăn chặn tỡnh trạng này, cỏc tổ chức bảo hiểm tiền gửi đưa ra nhiều biện phỏp ngăn chặn tỡnh trạng này, trong đú hữu hiệu nhất là tăng cường cụng tỏc kiểm tra giỏm sỏt tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi Những tổn thất gõy ra: Thứ nhất, gõy ỏp lực tài chớnh lớn đối với tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi chỉ là ngõn hàng yếu kộm, quy mụ nhỏ, độ rủi ro cao thỡ khả năng đổ vỡ của ngõn hang tham gia bảo hiểm tiền gửi ở hệ thống này là lớn hơn và như vậy việc tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải chi trả là khụng thể trỏnh khỏi. Thứ hai, phỏ vỡ cơ chế cộng đồng tương trợ - cơ chế đảm bảo sự bền vững của hoạt động bảo hiểm tiốn gửi. Do việc tham gia bảo hiểm tiền gửi chủ yếu là cỏc ngõn hàng yếu kộm chỉ cú một số ớt ngõn hàng hoạt động tốt, do đú nguồn đúng quỹ bảo hiểm tiền gửi khụng đảm bảo quy luật số đụng bự số ớt. 2.4.3. Rủi ro của tổ chức bảo hiểm tiền gửi Tổ chức bảo hiểm tiền luụn hướng tới những mục tiờu cơ bản đó đề ra, vỡ vậy cần quan tõm đến 3 khớa cạnh sau : Nguồn lực tài chớnh Quy định về vai trũ và trỏch nhiệm của tổ chức bảo hiểm tiền gửi - Mụ hỡnh tổ chức Tổ chức bảo hiểm tiền gửi cần đảm bảo cú được nguồn vốn hoạt động hiệu quả và khụng ngừng tăng cường nguồn lực tài chớnh dưới nhiốu hỡnh thức để cú thể duy trỡ bộ mỏy hoạt động cú hiệu quả, thực hiện hỗ trợ kịp thời đối với khỏch hàng tham gia bảo hiểm tiền gửi cũng như chi trả kịp thời cho người gửi tiền thuộc đối tượng được bảo hiểm khi cú ngõn hàng bị đúng cửa và mất khả năng thanh toỏn, từ đú trỏnh sự đổ vỡ hàng loạt của ngõn hàng. Cú nhiều nguyờn nhõn gõy ra việc thiếu hụt vốn hoạt động cho tổ chức bảo hiểm tiền gửinhư xỏc định khụng đủ quy mụ vốn nhằm triển khai cú hiệu qủa hoạt động bảo hiểm tiền gửi, xỏc định tỉ lệ phớ quỏ thấp hoặc thu khụng đầy đủ, cụng tỏc quản lớ hành chớnh kộm hiệu quả, khỏch hàng tham gia hoạt động cú rủi ro lớn hơn mức cho phộp, trống trỏnh nghĩa vụ đúng gúp tài chớnh cho tổ chức bảo hiểm hoặc gặp rủi ro khỏch quan mang tớnh thảm hoạ, hệ thống. Ở một khớa cạnh khỏc, quy định về trỏch nhiệm, vai trũ của tổ chức bảo hiểm tiền gửi là nhõn tố chủ quan song cũng cú thể dẫn đến rủi ro khi quy định khụng đầy đủ hoặc thiếu tớnh hiệu lực làm cho tổ chức ấy khụng đạt được những mục tiờu đó đề ra. Rủi ro về mụ hỡnh tổ chức thực ra là nguyờn nhõn của khớa cạnh thứ hai. Rủi ro này của tổ chức bảo hiểm tiiền gửi phản ỏnh tỡnh trạng xõy dựng mụ hỡnh tổ chức khụng phự hợp va gõy khú khăc, cản trở họ thực hiện cú hiệu quả vai trũ và chức năng đó đề ra. Vỡ thế tổ chức bảo hiểm tiền gửi đũi hỏi phải cú tớnh độc lập cao trong hoạt động, cú nguồn lực tài chớnh đủ mạnh, cú cơ sở phỏp lớ đầy đủ và mang tớnh hiệu quả cao. Cỏc vấn đề đú chỉ cú thể đạt được khi cú một mụ hỡnh tổ chức bảo hiểm tiền gửi được thành lập phự hợp với đặc điểm, lịch sử và trỡnh độ phỏt triển của quốc gia đú II. HOẠT ĐỘNG TIỀN GỬI Ở VIỆT NAM 1. Giới thiệu về tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (Deposit Inusurance of Vietnam - DIV) là tổ chức tài chớnh Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 218/1999/QĐ-TTg ngày 09/11/1999 của Thủ tướng Chớnh phủ và chớnh thức hoạt động từ ngày 07/7/2000. Hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam khụng vỡ mục tiờu lợi nhuận mà nhằm bảo vệ quyền và lợi ớch hợp phỏp của người gửi tiền, gúp phần duy trỡ sự ổn định của cỏc tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và sự phỏt triển an toàn lành mạnh hoạt động ngõn hàng. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cú trụ sở chớnh tại Thủ đụ Hà Nội và 6 chi nhỏnh tại cỏc khu vực kinh tế trọng điểm của đất nước: Chi nhỏnh khu vực Hà Nội trụ sở tại thành phố Hà Nội, Chi nhỏnh khu vực thành phố Hồ Chớ Minh trụ sở tại thành phố Hồ Chớ Minh, Chi nhỏnh khu vực Đụng Bắc Bộ trụ sở tại thành phố Hải Phũng, Chi nhỏnh khu vực Bắc Trung Bộ trụ sở tại thành phố Vinh- Nghệ An, Chi nhỏnh khu vực Đồng bằng Sụng Cửu Long trụ sở tại thành phố Cần thơ, Chi nhỏnh khu vực Nam Trung bộ và Tõy Nguyờn trụ sở tại thành phố Nha Trang – Khỏnh Hũa. Những năm qua, được sự quan tõm của Chớnh phủ, sự phối hợp và giỳp đỡ cú hiệu quả của cỏc bộ, ban, ngành chức năng, sự quan tõm tạo điều kiện của cấp ủy, chớnh quyền cỏc cấp, sự nỗ lực cố gắng của tập thể cỏn bộ, viờn chức trong toàn hệ thống, hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đó thực sự gúp phần quan trọng vào cụng cuộc đổi mới đất nước, tỏi cấu trỳc hệ thống ngõn hàng, duy trỡ sự ổn định, phỏt triển an toàn lành mạnh của hệ thống cỏc tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, bảo vệ được quyền và lợi ớch hợp phỏp của người gửi tiền, là nhõn tố quan trọng trong việc phỏt huy nguồn vốn nội lực để phỏt triển kinh tế, giữ vững ổn định, an ninh kinh tế, chớnh trị và trật tự an toàn xó hội. Chớnh sỏch về bảo hiểm tiền gửi được kiểm nghiệm bằng thực tế hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hơn 7 năm qua đó thực sự đi vào cuộc sống, được cuộc sống chấp nhận. Đú là minh chứng khẳng định vị trớ, vai trũ, sự cần thiết của một định chế tài chớnh quan trọng đối với nền kinh tế núi chung và mạng an toàn tài chớnh quốc gia núi riờng. Để hoạt động bảo hiểm tiền gửi ngày càng đỏp ứng tốt hơn yờu cầu phỏt triển và hội nhập của nền kinh tế khi mà đất nước đó gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đó xõy dựng và triển khai thực hiện Chiến lược phỏt triển giai đoạn 2007 – 2010, định hướng đến năm 2020 với mục tiờu, nhiệm vụ tổng quỏt được xỏc định là: Xõy dựng Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trở thành một định chế tài chớnh lớn mạnh; hội nhập và phỏt triển bền vững; bảo vệ tốt nhất quyền lợi người gửi tiền, nõng cao niềm tin cụng chỳng và sự ổn định của hệ thống tài chớnh quốc gia bằng cỏc cụng cụ bảo hiểm tiền gửi theo mụ hỡnh của tổ chức giảm thiểu rủi ro và được triển khai thực hiện đồng bộ trờn cơ sở của Luật bảo hiểm tiền gửi (đang xỳc tiến xõy dựng). Nhiệm vụ, mục tiờu tổng quỏt trờn đõy đó, đang và sẽ được Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam triển khai thực hiện bằng sự nỗ lực, cố gắng của đội ngũ cỏn bộ Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đảm bảo cỏc tiờu chuẩn về năng lực chuyờn mụn, đạo đức nghề nghiệp, cú khả năng làm việc năng động, sỏng tạo, hiệu quả trờn tinh thần hợp tỏc và gắn bú với tổ chức. Vỡ vậy, chắc chắn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sẽ hoàn thành được, nhiệm vụ, mục tiờu đề ra. 2. Cơ cấu tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là một tổ chức tài chớnh Nhà nước , hoạt động khụng vỡ mục tiờu lợi nhuận, hoạch toỏn độc lập, đảm bảo an toàn về vốn, tự bự đắp chi phớ và được mở chi nhỏnh tại cỏc địa bàn trong cả nước, nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ớch hợp phỏp của người gửi tiền, gúp phần duy trỡ sự ổn định của tổ chức tớn dụng, đảm bảo sự an toàn, lành mạnh cho hoạt động ngõn hàng. DIV cú cơ cấu tổ chức bộ mỏy gồm Hội đồng quản trị, ban điều hành, phũng, ban, bộ phận ở hội sở chớnh và 6 chi nhỏnh khu vực. Trong đú, cơ quan trung ương của DIV là hội sở chớnh, cú trụ sở tại Hà nội. Hoạt động của hội sở chớnh la hoạch định cỏc chớnh sỏch, chiến lược phỏt triển và cỏc quy định để triển khai cỏc hoạt động của DIV và giỏm sỏt kiểm tra việc thực hiện cỏc chớnh sỏch và quy định được ban hành. Trong những năm qua, cựng với việc ổn định bộ mỏy và triển khi đầy đủ cỏc hoạt động nghiệp vụ về bảo hiểm tiền gửi, DIV đó mở rộng mạng lưới hoạt động của mỡnh tới cỏc khu vực thuộc phạm vi cả nước, đú là thành lập 6 chi nhỏnh bảo hiểm tiền gửi khu vực gồm: chi nhỏnh tại TPHCM, chi nhỏnh khu vực Hà nội, chi nhỏnh khu vực đồng bằng sụng Cửu Long (tại Cần Thơ), chi nhỏnh khu vực Nam trung bộ và Tõy nguyờn (tại Nha Trang), chi nhỏnh khu vực Đụng bắc bộ (tại Hải Phũng), và chi nhỏnh khu vực Bắc trung bộ (tại Nghệ An). Đõy là những địa bàn kinh tế trọng điểm của cả nước, đồng thời là nơi tập trung nhiều tổ chức tài chớnh và tổ chức tớn dụng. Cỏc chi nhỏnh của DIV khu vực trờn từng địa bàn chịu trỏch nhiệm uản lớ khỏch hàng tham gia bảo hiểm tiền gửi ở địa bàn đú. Ngoài ra Hội sở chớnh quản lớ trực tiếp cỏc khỏch hàng ở một số địa bàn chưa cú chi nhỏnh khu vực. Cỏc tổ chức thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm tiền gửi phải làm thủ tục đăng kớ tham gia tại cỏc chi nhỏnh DIV trờn địa bàn hay Hội sở chớnh theo phõn vựng đảm nhận. Khi được chấp nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức này sẽ thực hiện trỏch nhiệm của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, chi nhỏnh DIV khu vực sẽ thực hiện cỏc nghiệp vụ của mỡnh đối với cỏc tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi trờn địa bàn. Hệ thống cỏc ngõn hàng thương mại nhà nước cú 4 ngõn hàng lớn, đú là ngõn hàng ngoại thương Việt Nam, Ngõn hàng cụng thương Việt Nam, Ngõn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam, Ngõn hàng Nụng nghiệp và phỏt triển Việt Nam thuộc diện khỏch hàng trực tiếp tại hội sở chớnh của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam nhưng từ thỏng 1/2004, 4 ngõn hàng này được chuyển giao cho chi nhỏnh DIV khu vực Hà Nội quản lớ. 3. Hoạt động bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam 3.1. Quy định hoạt động ở Việt Nam Ngay từ khi ra đời hoạt động bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam đó được điều chỉnh bởi Nghị định 89/NĐ-CP ngày 1/9/1999 của Chớnh phủ về bảo hiểm tiền gửi, từ đú đến nay đó cú nhiều Quyết định, Nghị định ,Thụng tư ra đời để ngày càng hoàn thiện hơn chớnh sỏch về bảo hiểm tiền gửi cũng như để đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền. Và gần đõy nhất là sự ra đời của Nghị định số 109/2005/NĐ-CP ngày 24/8/2005 về viẹc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 89/1999/NĐ-Cp. Hiện nay hoạt động bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam được quy định như sau: 3.1.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm tiền gửi Theo quy định tại khoản 1 điều 2 Nghị định 89/1999/NĐ-CP : “Cỏc tổ chức tớn dụng và tổ chức khụng phải là tổ chức tớn dụng được phộp thực hiện một số hoạt động ngõn hàng theo quy định của Luật cỏc tổ chức tớn dụng cú nhận tiền gửi của cỏ nhõn phải bắt buộc tham gia bảo hiểm tiền gửi”. Mặt khỏc, theo quy định tại điều 3 của nghị định này : “ Tiền gửi được bảo hiểm là đồng tiền Việt Nam của cỏ nhõn gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi”. Hiện nay, theo khoản 2 điều 1 Nghị địng số 109 thỡ ngoài cỏ nhõn đối tượng người gửi tiền đó mở rộng thờm gồm : hộ gia đỡnh, tổ hợp tỏc, doanh nghiệp tư nhõn và cụng ty hợp doanh. Cú thể thấy viẹc tham gia bảo hiểm tiền gửi là bắt buộc với cỏc tổ chức cú nhận tiền gửi bằng đồng tiền Việt Nam của cỏc cỏ nhõn , hộ gia đỡnh, tổ hợp tỏc, doanh nghiẹp tư nhõn và cụng ty hợp doanh. 3.1.2. Đối tượng được bảo hiểm Cỏc tổ chức tớn dụng nhận tiền gửi từ dõn cư sau đú đem những khoản tiền gửi này cho vay hoặc đầu tư vào nền kinh tế, quỏ trỡnh này tiềm ẩn nhiều rủi ro cú thẻ dẫn đến thua lỗ hoặc cỏc cỏ nhõn tổ chức đi vay khụng trả được nợ hoặc trả khụng đỳng hạn . Khi đú việc trả tiền vốn và lói cho người gửi tiền sẽ gặp khú khăn thậm chớ tổ chức nhận tiền gửi khụng thể thanh toỏn được và dẫn đến đổ vỡ. Cỏc tổ chức tớn dụng này tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm trỏnh nguy cơ núi trờn . Như vậy, về thực chất đối tượng được bảo hiểm chớnh là phần trỏch nhiệm của tổ chức tớn dụng đối với cỏc khoản tiền gửi của dõn chỳng . Nhưng bảo hiểm tiền gửi cũng chỉ quy định bảo hiểm phần trỏch nhiệm này đối với một số loại tiền gửi nhất định. Theo Điều 3 Nghị định 89 , khoản 2 điều 1 Nghị định 109 và mục II Thụng tư 03/2000/TT-NHNH5 ngày 16/03/2000 về hướng dẫn thi hành Nghị định 89 quy định tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cỏc cỏ nhõn ( bao gồm người cư trỳ và người khụng cư trỳ ), hộ gia đỡnh, tổ hợp tỏc, doanh nghiẹp tư nhõn và cụng ty hợp doanh tham gia bảo hiểm tiền gửi gồm : - Tiền gửi tiết kiệm khụng kỡ hạn , cú kỡ hạn. - Tiền gửi khụng kỡ hạn , cú kỡ hạn bao gồm cả tiền gửi trờn tài khoản cỏ nhõn hay người đại diện theo phỏp luật - Tiền mua cỏc chứng chỉ tiền gửi và cỏc trỏi phiếu ghi danh do cơ quan Nhà nước cú thẩm quyền cho phộp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phỏt hành. DIV khụng bảo hiểm đối với cỏc loại chứng chỉ tiền gửi và trỏi phiếu vụ danh do tổ chức tham gia baỏ hiểm tiền gửi phỏt hành, khụng bảo hiẻm cho cỏc loại tiền gửi bằng ngoại tệ để gúp phần thực hiện cơ chế quản lớ ngoại hối của Nhà nước. Tuy nhiờn trong điều kiện đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiều cũng như nhu cầu trao đổi , dự trữ ngoại tệ của người dõn và cỏc tổ chức ngày càng lớn thỡ việc khụng bảo hiểm cho cỏc loại tiền này là rất đỏng tiếc . Theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 109 quy định khụng bảo hiểm tiền gửi cho những người trực tiếp hoặc giỏn tiếp cú quyền quyết định sự tồn tại của tổ chức nhận tiền gửi, gồm : - Tỡền gửi của người là cổ đụng sở hữu trờn 10% vốn điều lj hoặc nắm giữ trờn 10% cốn cổ phần cú quyền bỏ phiếu của tổ chức tham gia bảo hiẻm tiền gửi đú - Tiền gửi của thành viờn hội đồng quản trị , Ban kiểm soỏt , Tổng giỏm đốc (giỏm đốc), Phú tổng giỏm đốc (Phú giỏm đốc) của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đú Việc khụng bảo hiểm tiốn gửi cho những người trực tiếp tham gia vào việc quản trị, điều hành của chớnh tổ chức tiớn dụng mà mỡnh gửi tiền là đỳng mục tiờu của chớnh sỏch bảo hiểm tiền gửi, trỏnh sự lạm dụng , cú thể trực tiếp hoặc giỏn tiếp tham gia vào những quyết sỏch dẫn đến sự phỏ ssản của ngõn hàng. 3.1.3. Cỏc rủi ro được bảo hiểm Sự phỏ sản của tổ chức tớn dụng Phỏ sản là trường hợp cỏc tổ chức tớn dụng khụng thể trả nợ một cỏch đày đủ hoặc quỹ tớn dụng khụng thể trực tiếp kinh doanh vỡ thiếu vốn.Trong trường hợp này ,cỏc cụng việc của tổ chức kinh doanh phải được giao cho ban thanh lớ tài sản xử lớ cỏc tài sản cũn lại theo quy định phỏp lớ về phỏ sản của nhà nước. Sự giải thể bắt buộc của tổ chức tớn dụng Giải thể bắt buộc là do khụng tuõn thủ cỏc quy tắc, luật lệ của nhà nước hoặc cú thể do chủ nợ đề nghị toà ỏn ra lệnh tuyờn bố giải thể vỡ tổ chức tớn dụng từ chối thanh toỏn và chỉ cú cỏch này mới hi vọng thu hồi được tiền. Phải chấp hành lệnh thanh lớ vỡ một lớ do khỏc với việc phỏ sản hay mất khả năng thanh toỏn của tổ chức tớn dụng Trường hợp này xảy ra khi cơ quan cú thẩm quyền xột thấy quỹ mặc dự vẫn cú khả năng thanh toỏn nhưng khụng đỳng mục đớch đó đề ra, khụng muốn toà ỏn can thiệp mà quyết định thanh lớ quỹ khụng cho hoạt động tiếp .Trong trường hợp này, bảo hiểm sẽ giải quyết bồi thường cho những người gửi tiền nhưng sẽ được thế quyền để được hưởng số tiền thanh lớ tài sản hay đũi nợ. Giải thể tự nguyện do bị đặt trong tỡnh trạng cú nguy cơ dẫn đến phỏ sản của tổ chức tớn dụng Tỡnh trạng cú nguy cơ dẫn đến phỏ sản của tổ chức tớn dụng là tỡnh trạng tổ chức tớn dụng bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh hoặc gặp khú khăn khi ỏp dụng cỏc biện phỏp tài chớnh cần thiết mà vẫn mất khả năng thanh toỏn nợ đến hạn. Tuy nhiờn .khụng muốn toà ỏn can thiệp ,cỏc cổ đụng của tổ chức tớn dụng chấp nhận tuyờn bố giải thể. Trong trường hợp này, bảo hiểm cũng cú trỏch nhiờm bồi thường đúi với cỏc khoản tiền gửi cú kỡ hạn mà tổ chức tớn dụng khụng thanh toỏn hết sau khi cú quyết định giải thể. Khụng thể thực hiện việc thanh toỏn cho những người gửi tiền vỡ một mệnh lệnh của toà ỏn tối cao đối với tổ chức tớn dụng Xảy ra trong trường hợp tổ chức tớn dụng cố ý khụng thanh toỏn nợ và chủ nợ đệ đơn lờn toà ỏn để cú lệnh bắt buộc quỹ phải tuyờn bố phỏ sản hay thanh lớ để trả nợ, cỏc chủ nợ cho rằng chỉ cú cỏch này họ mới thu được cỏc khoản nợ.Lệnh của toà ỏn được ỏp dụng khi: - Tổ chức tớn dụng khụng cú phương ỏn hoà giải và cú giải phỏp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của tổ chức tớn dụng theo yờu cầu của toà ỏn - Tổ chức tớn dụng khụng tham gia hội nghị chủ nợ để trỡnh bày cỏc phương ỏn hoà giải và cỏc giải phỏp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của tổ chức tớn dụng - Trong thời hạn tổ chức lại kinh doanh, tổ chức tớn dụng vi phạm nghiờm trọng những thoả thuạn tại hội nghị của chủ nợ và cỏc chủ nợ yờu cầu tuyờn bố phỏ sản. - Hết thời hạn tổ chức lại hoạt động kinh doanh mà tổ chức tớn dụngvẫn kinh doanh khụng hiệu quả và cỏc chủ nợ yờu cầu toà ỏn phải cú tuyờn bố phỏ sản tổ chức tớn dụng. Tuy nhiờn trong bảo hiểm tiền gửi cũng cú những rủi ro loại trừ. Những rủi ro loại trừ (khụng thuộc phạm vi bảo hiểm) là những rủi ro gõy ra sự phỏ sản, thanh lý hay giải thể một tổ chức tớn dụng trong cỏc trường hợp: - Vi phạm nghiờm trọng cỏc quy định về tiền tệ tớn dụng, thanh toỏn đó nờu trong phỏp lệnh ngõn hàng của cỏc tổ chức tớn dụng. Tổ chức tớn dụng cú điều lệ và quy chế hoạt động riờng nhưng cũng tuõn thủ cỏc quy định hiện hành khỏc của nhà nước. Nếu tổ chức tớn dụng vi phạm nghiờm trọng cỏc quy định tiền tệ, tớn dụng ,thanh toỏn của ngõn hàng dẫn đến phỏ sản thỡ bảo hiểm khụng bồi thường - Giải thể tự nguyện vỡ nguyờn nhõn: + Do cổ đụng nhận thấy mục tiờu khi thành lập tổ chức tớn dụng khụng đạt được. + Do cổ đụng muốn thu hồi vốn hoặc cú nhu cầu cải tổ lại cơ cấu của tổ chức tớn dụng. - Ngừng hoạt động do những nguyờn nhõn: Tổ chức tớn dụng ngừng hoạt động do chiến tranh, đỡnh cụng , bạo loạn dõn sự, nội chiến. Dõy là những rủi ro loại trừ thụng thường khụng liờn quan đến hoạt động kinh doanh tiền tệ. Khi tổ chức tớn dụng bị phỏ sản, thanh lớ ,giải thể do cỏc rủi ro này bảo hiểm cũng khụng chịu trỏch nhiệm bồi thường cho người gửi tiền. 3.1.4. Cụng tỏc bồi thường Khi xảy ra tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm, tổ chức tớn dụng phải bỏo ngay cho cụng ty bảo hiểm biết kốm theo cỏc giấy tờ: - Giấy yờu cầu bồi thường - Giấy chứng nhận tham gia bảo hiểm - Bỏo cỏo thực trạng đến ngày xảy ra rủi ro - Lệnh của toà ỏn,tuyờn bố phỏ sản, quyết định giải thể hay thanh lớ. - Bản kờ danh sỏch những người gửi tiền chưa được thanh toỏn tớnh đến ngày xảy ra rủi ro - Bản kờ khai chi tiết dư nợ cho vay tớnh độn ngày xảy ra rủi ro Sau khi xem xột cỏc chứng từ cú liờn quan tới việc trả tiền bồi thường cho quỹ tớn dụng và người gửi tiền đến và nếu thuộc phạm vi bảo hểm thỡ bảo hiểm sẽ trả tiền bồi thường cho người gửi tiền Số tiền bồi thường cao nhất của bảo hiểm là số dư tiền gửi thực tế (chỉ tớnh gốc khụng tớnh lói) vào thời điểm quỹ tớn dụng xảy ra rủi ro nhưng khụng vượt quỏ số tiền ghi trong hợp đồng bảo hiểm. 3.1.5. Số tiền bảo hiểm Số tiền bảo hiểm là số tiền mà tổ chức bảo hiểm tiền gửi sẽ chi trả cho người gửi tiốn trong trường hợp tổ chưc tham gia bảo hiểm tiốn gửi bị mất khả năng thanh toỏn và nằm trong phạm vi bảo hiểm. Số tiền này chớnh là số dư của cỏc loại tiền gửi cú kỡ hạn và khụng cú kỡ hạn thuộc đối tượng bảo hiểm trong bỏo cỏo số dư tiền gửi của mỗi quý gửi tổ chức tớn dụng 3.2. Cỏc hoạt động nghiệp vụ chớnh của DIV 3.2.1. Nghiệp vụ kiểm tra tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi Nghiệp vụ này đúng vai trũ quan trọng trong cụng tỏc kiểm soỏt hoạt động của cỏc tổ chức tớn dụng. Hoạt động kiểm tra tại chỗ gồm kiểm tra thường xuyờn theo kế hoạch và kiểm tra theo chỉ định. Cụng tỏc kiểm tra tiến hành theo 2 phương diện: kiểm tra việc thực hiện cỏc quy định vố bảo hiểm tiền gửi và quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngõn hàng. Trong cụng tỏc kiểm tra chấp hành cỏc quy định về bảo hiểm tiền gửi, DIV chủ yếu kiểm tra hồ sơ phỏp lớ khi tham gia bảo hiểm tiền gửi, việc niờm yết chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, tớnh đầy đủ trong nộp phớ,chấp hành thời hạn nộp phớ và nộp phạt (nếu cú) và kiểm tra việc cung cấp thụng tin cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Cụng tỏc kiểm tra của DIV cú sự phối hợp chặt chẽ với thanh tra ngõn hàng nhà nước để trỏnh trựng lặp, giảm lóng phớ về thời gian cũng như tiền bạc. Ngoài ra, việc kiểm tra cỏc tổ chức tớn dụng thực hiện cỏc quy chế an toàn trong hoạt động ngõn hàng được đặc biệt quan tõm để phỏt hiện sớm những vi phạm cỏc quy định cú thể ảnh hưởng tới quyền lợi của người gửi tiền, từ đú đưa ra biện phỏp ngăn chặn kịp thời 3.2.2. Nghiệp vụ giỏm sỏt tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi Bờn cạnh hoạt động kiểm tra, DIV cũn thực hiện nghiệp vụ giỏm sỏt từ xa đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tăng cường hạn chế rủi roc ho cỏc tổ chức tớn dụng,DIV đó xõy dựng một hệ thống cỏc chi tiờu giỏm sỏt đỏnh giỏ chung về hoạt động của tổ chức tớn dụng.Trờn cơ sở bảng cõn đối kế toỏn , bỏo cỏo thống kờ của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đồng thời kết hợp với biờn bản kiểm tra và dữ liệu do cục cụng nghệ thụng tin ngõn hàng cung cấp, DIV phõn tớch đỏnh giỏ tỡnh hỡnh hoạt động, việc tuõn thủ cỏc quy định phỏp luật về bảo hiểm tiền gửi, xỏc định chớnh sỏch rủi ro tiềm ẩn cú thể gõy tổn hại đến hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Kết quả của cụng tỏc giỏm sỏt phản ỏnh tỡnh hỡnh nộp phớ bảo hiểm, tỡnh hỡnh tuõn thủ quy định về an toàn trong hoạt động ngõn hàng, sau đú đưa ra cỏc thụng bỏo, cảnh bỏo cần thiết cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Nghiệp vụ kiểm tra giỏm sỏt của DIV luụn cú sự phối hợp, thỳc đẩy, bổ sung cho nhau nhằm nõng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức tớn dụng và tổ chức bảo hiểm tiền gửi. 3.2.3. Nghiệp vụ chi trả tiền bảo hiểm và theo dừi chi trả Trong trường hợp tổ chưc tham gia bảo hiểm tiền gửi bị mất khả năng thanh toỏn, bị phỏ sản hoặc bị chấm dứt hoạt động, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải làm thủ tục trỡnh DIV xem xột để được chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền thuộc đối tượng được bảo hiểm tại tổ chức đú. Hộ sở chớnh hoặc chi nhỏnh khu vực theo địa bàn phụ trỏch của DIV sẽ tiến hành tổ chức chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiốn ngay tại địa bàn của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đú theo một cỏch nhanh gọn và thuận lợi. Người được chi trả cú thể nhận trực tiếp tiền mặt tại địa bàn hoặc cú thể đố nghị chuyển tiền ua ngõnh hàng họăc qua bưu điện để đến một địa điểm khỏc. Hiện nay, theo khoản 8 và khoản 10 điều 1 nghị định 109 quy định DIV cú thể trực tiếp chi trả cho người gửi tiền được bảo hiểm hoặc thụng qua tổ chức tớn dụng để thực hiện việc này. Quy điịnh trờn làm cho DIV chủ động hơn trong việc tổ chức thực hiện chức năng của mỡnh. Theo quy định mới thỡ người được chi trả cú them một chọn lựa là cú thể nhận tiền ở cỏc chi nhỏnh của DIV nơi mà tổ chức nhận tiền gửi đú tham gia bảo hiểm Sau khi tiến hành chi trả, tổ chức bảo hiểm tiền gửi sẽ theo dừi việc thanh lớ tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docD0108.doc
Tài liệu liên quan