LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỆT 19/5 HÀ NỘI 4
I-QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY 4
1-Khái quát chung về doanh nghiệp 4
2-Lịch sử hình thành và phát triển doanh nghiệp 5
2.1-Giai đoạn một từ 1959-1973 5
2.2-Giai đoạn hai từ 1974-1988 6
2.3-Giai đoạn ba từ 1989 – 1999 7
2.4-Giai đoạn bốn từ năm 2000 đến nay 8
II-CƠ CẤU TỔ CHÚC CỦA CÔNG TY 9
1-Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị 9
1.1-Sơ đồ cơ cấu tổ chức 9
1.2-Chức năng nhiệm vụ các bộ phận 11
2-Tổ chức hệ thống sản xuất 20
2.1-Các phân xưởng sản xuất 20
2.2-Đặc điểm về công nghệ sản xuất 22
2.3-Hệ thống kho tàng 25
2.4-Bộ phận vận chuyển 26
III-KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2002-2006 27
1-Kết quả về sản xuất sản phẩm 27
1.1-Tình hình sản xuất sản phẩm 27
Biểu đồ 1: Tỷ trọng doanh thu các loại vải năm 2005 và 2006 29
1.2-Tình hình tiêu thụ sản phẩm 30
2-Kết quả về doanh thu, lợi nhuận 31
3-Thu nhập bình quân người lao động 33
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI 35
I-CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ CUNG ỨNG NGUYÊN V ẬT LI ỆU C ỦA CÔNG TY 35
1- Đặc điểm của nguyên vật liệu 35
2- Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh 37
2.1-Hình thức pháp lý 37
2.2-Loại hình kinh doanh 37
3-Đặc điểm của thị trường nguyên vật liệu 37
II-QUẢN TRỊ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI 39
1-Xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu 39
2-Tổ chức mua sắm nguyên vật liệu 41
3-Công tác bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu 45
3.1-Công tác bảo quản nguyên vật liệu 45
3.2- Công tác cấp phát nguyên vật liệu. 46
4-Các hoạt động kiểm tra gi ám sát việc cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu 47
4.1- Công tác tiếp nhận nguyên vật liệu. 47
III- ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI 50
1-Những ưu điểm 50
2-Những hạn chế và nguyên nhân 53
2.1-Những hạn chế 53
2.2-Nguyên nhân 54
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI 56
I-ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 56
1-Định hướng phát triển của ngành , Nhà nước 56
1.1-Phương hướng phát triển của Nhà nước 56
1.2-Định hướng phát triển của ngành 57
2-Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới (2010) 58
2.1-Định hướng công tác sản xuất kinh doanh 58
2.2-Định hướng công tác tổ chức, công tác Đảng và các đoàn thể 61
II-Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu 62
1-Hoàn thiện hệ thống định mức và tiêu dùng 62
1.1-Nội dung của biện pháp 63
1.2-Điều kiện thực hiện 64
2- Tăng cường quản lý và hạch toán tiêu dùng nguyên vật liệu. 64
2.1- Nội dung của biện pháp. 64
2.2- Điều kiện thực hiện. 65
3- Cải tiến và đồng bộ hoá máy móc thiết bị. 66
3.1- Nội dung của biện pháp. 66
3.2- Điều kiện thực hiện. 67
4- Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ quản lý và tay nghề cho người lao động. 67
4.1- Nội dung của biện pháp. 67
4.2- Điều kiện thực hiện. 68
5- Thực hiện chế độ khuyến khích vật chất với công tác quản lý và cung ứng nguyên vật liệu 69
5.1-.Nội dung của biện pháp. 69
5.2- Điều kiện thực hiện. 70
III-Một số kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan chức năng 70
KẾT LUẬN 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
77 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1248 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu tại công ty dệt 19/5 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh doanh của mình thì nhìn chung tốc độ phát triển của Công ty ngày càng rõ rệt:
Bảng 5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2002-2006
Đơn vị : triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
1
Doanh thu
75.070
74.412
91.712
96.527
99.371
2
GTSXCN
54.423
61.612
73.821
75.364
76.867
3
Nộp ngân sách
6.721
8.512
9.615
10.425
10.682
4
Vốn kinh doanh
23.120
23.514
24.102
24.365
25.031
5
TNDN
0.501
1.4
1.57
1.62
1.73
6
TNBQLĐ
0.852
0.871
1.101
1.23
1.41
Nguồn: Phòng tài vụ – Công ty dệt 19/5 Hà Nội
Trong vòng 5 năm tổng vốn kinh doanh của công ty đã tăng lên hàng chục tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người không ngừng tăng nhanh qua các năm. Nếu so sánh doanh thu của công ty từ năm 2002 với năm 2006 thì doanh thu tăng hơn 32,4%. Về giá trị sản xuất công nghiệp tăng hơn 41,2% và nộp thuế cho Nhà nước cũng tăng lên rất nhiều. Trong nhiều năm qua Công ty luôn là công ty nộp thuế cho Nhà nước nhiều nhất so với các công ty khác trong ngành dệt.
Biểu đồ 2:Doanh thu của Công ty qua một số năm
Doanh thu của công ty qua 5 năm đã tăng từ 75.070 triệu đồng năm 2002 lên tới 99.371 triệu đồng năm 2006. Năm 2004 so với năm 2003 tăng gần 17300 triệu đồng tương ứng với 23.25%. Năm 2005 so với năm 2004 tăng 4815 triệu đồng tương ứng với 5.3%. Năm 2006 so với năm 2005 tăng 2844 triệu đồng tương ứng với 3% . Điều này có được là do nhu cầu về sản phẩm trên thị trường trong nước và nước ngoài tăng lên, và do công ty đã đa dạng hoa về sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường
3-Thu nhập bình quân người lao động
Công ty thường xuyên có những biện pháp động viên khuyến khích kịp thời đội ngũ lao động, đặc biệt đối với cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn cao cũng như đội ngũ lao động có tay nghề kỹ thuật cao bằng các chính sách như chính sách tiền lương, tiền thưởng, chức vụ trong công ty. Công ty sẽ thực hiện tăng lương nếu thường xuyên hoàn thành tốt nhiệm vụ, tổ chức các buổi đi nghỉ mát, tổ chức thăm hỏi gia đình, bên cạnh đó còn quan tâm đến cả đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên đặc biệt là đội ngũ lao động nữ giới trong Công ty.
Công ty thực hiện tính tiền lương theo sản phẩm, bên cạnh đó còn có hình thức tiền lương luỹ tiến.
Bảng 6: Tổng quỹ tiền lương và bình quân thu nhập của Công ty qua một số năm 2004-2006
STT
Chỉ tiêu
Đvt
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Tổng quỹ tiền lương
1000đ
1.215.147.278
1.449.455.819
1.705.811.553
2
Thu nhập bình quân
của công ty
1000đ
1570
1620
1730
Thu nhập bình quân
phân xưởng sợi
1000đ
1640
1700
1780
Thu nhập bình quân
phân xưởng dệt
1000đ
1570
1620
1700
Thu nhập bình quân
phân xưởng may-thêu
1000đ
1500
1540
1710
3
Ngày công sản
xuất/tháng
Ngày
24
24.2
25
Nguồn: Phòng lao động tiền lương – Công ty dệt 19/5 Hà Nội
Đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng tăng. Từ năm 2004 thu nhập bình quân là 1570 tăng lên trong năm 2006 là 1730 tương đương với 10,2%.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI
I-CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ CUNG ỨNG NGUYÊN V ẬT LI ỆU C ỦA CÔNG TY
1- Đặc điểm của nguyên vật liệu
Nguyên liệu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Đây là một yếu tố đòi hỏi cần phải cung ứng một cách kịp thời, đầy đủ, đảm bảo chất lượng.
Do sản phẩm chủ yếu của Công ty là các loại vải bạt vì vậy nguyên phụ liệu sản xuất chính của Công ty chủ yếu là sợi và bông xơ và được nhập khẩu từ nước ngoài chiếm tới hơn 90%, nên chịu ảnh hưởng khá nhiều của các nước xuất khẩu nguyên liệu. Trong đó:
Bông xơ chiếm 50% (Bông loại 1: 70%, loại 2: 30% )
Sợi chiếm khoảng 45%
Vật tư và nguyên liệu khác 5%
Thị trường trong nước chỉ cung cấp được khoảng 20% nguyên liệu bông cho Công ty còn phần lớn phẩi nhập từ nước ngoài như: Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Tây Phi, Ấn Độ
Nguồn cung sợi từ các nhà cung ứng trong nước như: sợi Huế, sợi 8/3, sợi Hà Nội, sợi Vĩnh Phú, Hà Nam. Sợi chủ yếu được dùng cho sản xuất là sợi cotton 100% ngoài ra còn có cả sợi Peco, sợi tổng hợp, sợi đay
Do nguồn nguyên liệu phần lớn nhập từ nươc ngoài nên chịu ảnh hưởng bởi tỷ giá hối đoái, thông lệ quốc tế, trong khi đó gí cả không ổn định, thường xuyên tăng làm cho giá thành của Công ty tăng lên. Đây là điều bất lợi cho tiêu thụ sảm phẩm.
Tuy nhiên trong những điều kiện hiện nay, khi nước ta chỉ mới cung ứng được 10% tổng sản lượng bông của toàn ngành, trong khi chất lượng cũng chưa thực sự được đảm bảo thì nhập khẩu nguyên liệu vẫn là những giải pháp ban đầu nhằm tăng thêm chất lượng của sản phẩm.
Bảng 7: Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty
STT
Loại NL
Chi Số
1
Maly
Ne 21
Bông Mêxicô
Ne 20
Bông BEMAX
Ne 32
Môzambic
Ne 16.5
TanZaNia
Ne 24
Mỹ xơ ngắn
Ne 30
Ne 15
Bông Mỹ
Ne 16
Bông Nga
Ne 23
Ne 19.5 OE
Phế phẩm
Hồi dầu thô
Ne 8 OE
Bông phế I
Ne 10 OE
Ne 15 OE
Bông phế II
Ne 16 OE
Bông mẫu
Ne 12 OE
Bông mùn
Ne 20 OE
2
Sợi
Ne 20/1 cotton A5
Ne 20/1P/C (83/17)
Ne 20/1 cotton A
Ne 15/1 cotton A5
Ne 14/1 cotton A5
P/C Ne 20/1 (65/35)-A5
Ne 32/1 cotton A5
Ne 32/1 cotton
3
Vải
3925
0501 môc K160
Nguồn: Phòng vật tư - Công ty dệt 19/5 Hà Nội
2- Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1-Hình thức pháp lý
Ngày 01/09/2005 theo quyết định số 2903/QĐUB của Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội ký ngày 28/05/2005 công ty dệt 19/5 Hà Nội chuyển sang công ty TNHH Nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội với vốn điều lệ là 40 tỷ đồng.
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước , có tư cách pháp nhân đầy đủ , được đăng ký và hoạt động theo luật doanh nghiệp , luật doanh nghiệp Nhà nước nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty TNHH Nhà nước một thành viên được uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt.
2.2-Loại hình kinh doanh
Kinh doanh các sản phẩm bông , vải , sợi , may mặc và giầy dép các loại , hàng dệt thoi , dệt kim , hàng thêu và các sản phẩm phụ trợ
Sản xuất và cung cấp hơi nước , nước nóng
Xuất nhập khẩu các sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh liên kết
Nhập khẩu và mua bán thiết bị , máy móc , vật tư , nguyên liệu , nhiên liệu , hoá chất phục vụ nhu cầu sản xuất của công ty và thị trường
lắp ráp và mua bán máy móc , thiết bị điện , điện tử , điện lạnh , tin học ,thiết bị viễn thông
Xây dựng các công trình dân dụng , công nghiệp , cơ sở hạ tầng
Đại lý mua , đại lý bán , ký gửi hàng hoá
Cho thuê nhà xưởng , nhà ở , văn phòng , siêu thị , trung tâm thương mại , kho tàng , bến bãi và máy móc thiết bị
Kinh doanh các ngành nghề khác căn cứ vào năng lực của công ty , nhu cầu thị trường và được luật pháp cho phép.
3-Đặc điểm của thị trường nguyên vật liệu
Do thị trường cung ứng nguyên vật liệu trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu cả về chất lượng và số lượng nên các nguyên vật liệu chính , phụ Công ty dùng để sản xuất là những nguyên vật liệu vừa được sản xuất trong nước vừa được nhập khẩu từ nước ngoài. Để đảm bảo nhu cầu nguyên vật liệu, với chất lượng đảm bảo tiêu chuẩn của bộ ISO 9001-2000, tạo thế chủ động trong sản xuất, Công ty đã chủ động tìn kiếm ký kết hợp đồng ổn định với các doanh nghiệp cung cấp lâu dài trong và ngoài nước. Việc lựa chọn đơn vị cung ứng nguyên vật liệu của Công ty cần đảm bảo các yêu cầu:
Chất lượng vật tư đảm bảo yêu cầu dịch vụ sản xuất
Giá cả phù hợp với giá mặt bằng thị trường và phương thức thanh toán phải phù hợp với diều kiện tài chính của Công ty hay xí nghiệp thành viên. Đối với nhà cung ứng nước ngoài thanh toán bằng thư tín dụng, đối với nhà cung ứng trong nước thanh toán theo hình thức trả chậm hoặc mua lô sau trả tiền lô trước
Có năng lực đáp ứng nhu cầu về vật tư phục vụ sản xuất của Công ty
Công ty đã xây dựng đươc mối quan hệ với một số doanh nghiệp cung ứng nguyên vật liệu trong nước cũng như nước ngoài, trong nước có hai doanh nghiệp là nguồn cung ứng lớn nhất là công ty cổ phần dệt Vĩnh Phú và công ty dệt 8-3, nước ngoài chủ yếu là Châu Mỹ và Châu Phi
Ngoài ra, Công ty còn tìm hiểu thêm thị trường ngoài về các vật liệu phụ liệu như: kim khâu vải, khổ dệtCác bạn hàng lâu năm và những bạn hàng mà Công ty đang t ìm hiểu thêm ngoài thị trường đều là những doanh nghiệp có khả năng cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu dảm bảo chất lượng cho Công ty khi cần.
Việc nguyên vật liệu của Công ty có tính chất đặc thù nên việc cung cấp sẽ gặp khó khăn do thiếu nguyên liệu khi cần, và việc đặt hàng ở mỗi đơn vị một loại nguyên vật liệu có thể dẫn đến bị ép giá, chi phí cao do không linh hoạt.
Bảng 8: Những nhà cung ứng nguy ên vật liệu của Công ty
STT
Nhà cung ứng trong nước
Nhà cung ứng nước ngoài
1
Cty da giày Việt Nam
Mêxicô
2
Cty dệt Nha Trang
Môzambic
3
Cty dệt lụa Nam Định
TanZaNia
4
Cty cổ phần dệt Vĩnh Phú
Mỹ
5
Cty TNHH sợi dệt Vĩnh Phúc
Ấn Độ
6
Cty dệt Minh Khai
Nhật Bản
7
Cty dệt 8-3
Nga
Nguồn: Ph òng T ài v ụ - C ông ty d ệt 19/5 H à N ội
II-QUẢN TRỊ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI
1-Xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu
Công việc đầu tiên của mua sắm nguyên vật liệu là lập tiến độ mua sắm. Việc lập tiến độ mua sắm nguyên vật liệu phải đảm bảo luôn luôn có đầy đủ chủng loại, số lượng và chất lượng vật tư phục vụ kịp thời cho sản xuất. Phải tính toán riêng từng loại nguyên vật liệu với số lượng chính xác và thời gian giao nhận cụ thể. Kế hoạch tiến độ cung cấp phải đảm bảo sử dụng hộ lý các phương tiện vận chuyển và kho tàng nhằm giảm chi phí vận chuyển và chi phí bảo quản –lưu kho, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ngoài ra, từ các hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu và các hợp đồng giao nộp sản phẩm cho khách hàng đã được ký kết. Từ các hợp đồng này xác định được tiến độ sản xuất và do đó xác định được thời hạn mua sắm nguyên vật liệu.
Công ty cũng hiểu rằng thị trường là nơi chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố kinh tế - chính trị - xã hội khác nhau cho nên nó thường xuyên biến động và tạo ra những khó khăn và thuận lợi mới, tạo ra sức ép của bên bán sản phẩm và mua nguyên vật liệu. Điều mà doanh nghiệp không thể không tính đến và phải có sách lược thích hợp để đối phó với tình hình, có thể phải điều chỉnh cả kế hoạch mua sắm. Điều này càng chứng tỏ quan tâm thật tốt đến việc lập kế hoạch mua sắm vật tư, nguyên vật liệu là đã gần đạt được mục đích đặt ra.
Để hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu sao cho hợp lý Công ty đã áp dụng kỹ thuật MRP (Material Requyrement Planning). Kỹ thuật MRP là một kỹ thuật ngược chiều quy trình công nghệ để tính nhu cầu nguyên vật liệu. Nó bắt đầu từ số lượng và thời hạn yêu cầu cho những sản phẩm cuối cùng đã được xác định trong kế hoạch tiến độ sản xuất chính. Thông tin mà MRP cung cấp rất có ích trong việc hoạch định tiến độ vì nó xác định những ưu tiên tương đối giữa các đơn hàng nội bộ và đơn hàng mua sắm bên ngoài.
Công ty đã áp dụng được phần nào kỹ thuật MRP vì việc áp dụng kỹ thuật MRP là rất cần thiết và đó gần như là phương pháp tối ưu. không những mang lại hiệu quả cho khâu hoạch định mua sắm nguyên vật liệu mà còn tác động trực tiếp đến tiến độ sản xuất, tiết kiệm chi phí, tận dụng hết khả năng đang có của Công ty mình. Tuy không thể đạt được hiệu quả 100% theo mô hình kỹ thuật MRP, nhưng đây là mô hình thích hợp với Công ty nhất
Sơ đồ 4: Mô hình kỹ thuật MRP áp dụng trong Công ty Dệt 19/5 Hà Nội.
KHKD
Dù b¸o
KHSX
§K hiÖn thêi
Ktra s¬ bé n¨ng lùc SX
TiÕn ®é
s¶n xuÊt
KH nhu cÇu NVL
Dù liÖu
kü thuËt
Sè liÖu
tån kho
N cÇu NVL mua ngoµi
N cÇu SX
néi bé
N cÇu
n¨ng lùc
KH s¶n xuÊt
chi tiÕt
KiÓm so¸t c¸c H§SX
§Æt hµng
Ph¶n håi tõ nhµ cung cÊp
2-Tổ chức mua sắm nguyên vật liệu
Mua sắm nguyên vật liệu là khâu rất quan trọng trong công tác quản lý và cung ứng nguyên vật liệu. Vì vậy, chọn phương pháp mua sao cho có hiệu quả là một yếu tố quyết định. Trên thực tế có những phương pháp mua sắm sau:
+ Nhóm 1: Mua sắm không thường xuyên, số lượng ít, có giá trị bằng tiền nhỏ.
+ Nhóm 2: Mua sắm 1 lần hoặc không thường xuyên với số lượng lớn.
+ Nhóm 3: Mua sắm với khối lượng lớn, sử dụng theo thời gian hoặc mua ở những vị trí phức tạp.
Riêng đối với Công ty, trong công tác mua sắm cũng có những nét riêng biệt, tuy không theo một êkíp nhất định nào song áp dụng trong từng trường hợp cụ thể của Công ty thì không những không gây ảnh huởng mà còn tạo cho đội ngũ đảm trách công tác này có đợc sự linh hoạt và thích ứng nhanh với sự biến đổi của thị trường. Gắn với tình hình thực tế của Công ty, ta xét từng trường hợp cụ thể:
* Đối với nhóm 1:
Các chi phí đặt hàng có khi còn lớn hơn chi phí cho mặt hàng, nếu công ty nào theo đuổi chính sách đặt hàng nhóm này phải nắm rõ tình hình biến động của thị trường nguyên vật liệu và từ đó công ty có thể xây dựng các chính sách cho phép nhân viên mua hàng mua sắm một cách trực tiếp. Trong Công ty nhân viên đảm trách công tác mua sắm nguyên vật liệu và các hợp đồng mua bán là một phần của ban kế hoạch. Từ những kế hoạch sản xuất qua tính toán, dự đoán để đưa ra các chỉ tiêu cho kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu một cách chặt chẽ.
Theo hình thức của nhóm 1, cần phải hoạt động hết sức linh hoạt, nhạy bén để tránh gây ảnh hưởng về thời gian đến các kế hoạch sản xuất khác. Xét về mặt nhân lực thì khả năng của Công ty khó có thể đáp ứng được phương pháp mua hàng theo nhóm 1. Hơn nữa, các đơn hàng của Công ty lại là những đơn hàng theo đơn, số lượng nhiều. Tuy vậy, Công ty cũng không thể bỏ qua mức độ linh hoạt và nhanh gọn trong phương pháp mua sắm nhóm 1. Do đó, trong những trường hợp cấp bách và đột xuất Công ty vẫn áp dụng hình thức này, vẫn rất kịp kế hoạch sản xuất, chi phí không quá cao mà lại không quá đòi hỏi nhiều về nhân lực, chi phí thời gian vừa phải.
*Đối với nhóm 2 và 3:
Với khối lượng mua lớn có thể giao cho người mua chuyên nghiệp hay công ty cung ứng được uỷ quyền. Xét trên phương diện quy mô, Công ty đã hình thành nên cho mình 1 êkíp thực hiện mua sắm chuyên nghiệp từ người tìm kiếm, tính toán, ký kết hợp đồng đến người thủ quỹ thanh toán và cuối cùng là người nhập kho và bảo quản. Công ty sẽ có lợi hơn nhiều khi tiến hành mua sắm theo nhóm 2 hoặc 3. Khối lượng cung ứng nhiều, cùng một lúc trong một khoảng thời gian nhất định. Các đơn hàng lớn trong một thời gian dài, chưa cần xác định cụ thể thời gian giao hàng có thể rất có lợi trong việc tận dụng khả năng giảm giá, tạo điều kiện ổn định kinh doanh cho người cung cấp.
Bộ phận mua sắm của Công ty luôn đặt hàng trước không những tận dụng sự hợp tác của nhà cung cấp mà đảm bảo an toàn cho kế hoạch sản xuất của chính mình. Nhưng không phải cứ đúng lý thuyết áp dụng vào thực tế là đạt được hiệu quả mong muốn mà thêm vào đó là sự linh hoạt, có năng lực của bộ phận mua sắm, không cứng nhắc theo một mô hình đã có mà tuỳ theo tình hình biến động của thị trường nguyên vật liệu, chính sách ưu đãi để lập ra cho mình một kế hoạch mua sắm đạt hiệu quả cao nhất.
Mục tiêu quan trọng của bộ phận mua sắm trớc hết là đảm bảo cung cấp hàng hoá, nguyên vật liệu đúng quy cách đầy đủ về số lượng, chất lượng với giá cả hợp lý và hơn nữa duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung ứng đảm bảo vị thế cạnh tranh lâu dài cho Công ty.
Công ty thực hiện công tác mua sắm theo các bước sau:
- Bộ phận mua sắm xác nhận các yêu cầu từ các bộ phận chức năng khác hay từ nhân viên hoạch định tồn kho.
- Xác định các đặc trưng kỹ thuật và chủng loại thương mại cần phải đáp ứng.
- Gộp nhóm các mặt hàng giống nhau hoặc có thể mua từ một người cung ứng.
- Hỏi giá đối với nguyên vật liệu đặc biệt.
- Đánh giá các mặt hàng về giá cả, chất lượng và về khả năng giao hàng.
- Chọn nhà cung cấp.
- Theo dõi xem các đơn hàng có đến đúng hạn không.
- Theo dõi việc tiếp nhận để xem các đơn hàng đã đến và có đảm bảo chất lượng không.
- Lưu trữ các tài liệu về sự đúng hẹn, giá cả, chất lượng làm cơ sở để đánh giá nghiệp vụ.
Trong khâu mua sắm nguyên vật liệu còn phải phân tích giá trị của các loại nguyên vật liệu. Phân tích này nhằm làm giảm chi phí của các chi tiết, bộ phận, nguyên vật liệu được mua sắm.Trong công tác phân tích này có giai đoạn phân tích xem Công ty nên mua hay làm một loại nguyên vật liệu nào đó. Công ty có thể quyết định xem có thực hiện hoạt động chế tạo hay hợp đồng với đơn vị khác cung cấp về một chi tiết, bộ phận sản phẩm nào đó. Trong hoạt động sản xuất của mình Công ty đã mua những phụ kiện lắp ráp ngoài như linh kiện phụ tùng máy may công nghiệp, các chi tiết của máy sợi con và máy sợi thô đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, giảm thiểu chi phí bằng tiền và thời gian.
Nhìn chung trong công tác mua sắm Công ty cần phải xem xét:
Mua nguyên vật liệu theo chế độ đúng thời điểm.
Những điều ký kết trong hợp đồng.
Đối tượng mua bán:
Tên hàng, quy cách, kích cỡ.
Số lượng.
Hóa đơn, phiếu đóng gói, nhãn hàng, bảo hành.
Điều khoản phẩm chất nguyên vật liệu theo tiêu chuẩn nào:
Sản phẩm cấp nào.
Chất lượng.
Kiểm tra (Toàn diện hay chọn lọcT).
Điều kiện bao bì.
Điều kiện giao hàng:
Thời hạn.
Địa điểm.
Thời gian nguyên vật liệu trên đường.
Thời gian làm thủ tục nhập kho.
Điều khoản thanh toán:
Trả tiền mặt (Việt nam hay ngoại tệ).
Trả ngay.
Trả dần.
3-Công tác bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu
3.1-Công tác bảo quản nguyên vật liệu
Công tác tổ chức bảo quản kho tại Công ty luôn phải đáp ứng những yêu cầu chung là:
Cán bộ kho phải có hệ thống sổ sách theo dõi rõ ràng, kho có sơ đồ sắp xếp phân loại nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu sau khi nhập kho được sắp xếp và bảo quản đúng quy định.
Xây dựng và thực hiện hệ thống nội quy, quy chế về quản lý kho.
Tuy nhiên, do trang thiết bị bảo quản, trình độ và trách nhiệm của cán bộ quản lý kho còn hạn chế nên các quy định và yêu cầu trên thực hiện chưa thực sự tốt, số lượng nguyên vật liệu bị hỏng khi sản xuất và không đảm bảo đúng chất lượng vẫn còn. Dù hệ thống sổ sách rõ ràng song cũng không tránh khỏi những sai sót.
Sổ theo dõi nhập vật tư
TT
Ngày nhập
Tên vật tư
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ký nhập
Ghi chú
1
20/2/
2006
Sợi Ne 20/1 cotton A5
Kg
10
14.000
140.000
Nguồn: phòng tài vụ – Công ty dệt 19/5 Hà Nội
Sổ theo dõi xuất vật tư
Ngày xuất
Tên vật tư
Đơn vị
Số lượng
Nơi đến
Ký nhận
1/5/2006
Sợi Ne 20/1 cotton A5
Kg
02
Nhà máy sợi Hà Nội
Nguồn: phòng tài vụ – Công ty dệt 19/5 Hà Nội
3.2- Công tác cấp phát nguyên vật liệu.
Công ty áp dụng hình thức cấp phát nguyên vật liệu theo định mức nguyên vật liệu do phòng kế hoạch phụ trách. Theo hình thức này mọi sự cấp phát cho các nhà máy đều phải căn cứ và hệ thống định mức do phòng kế hoạch đưa ra. Từ đó cán bộ quản lý kho lập sổ sách theo dõi tình hình xuất kho cho các phân xưởng. Trường hợp nguyên vật liệu trong kho đã hết mà chưa hoàn thành nhiệm vụ sản xuất thì cán bộ phân xưởng làm báo hạn mức nguyên vật liệu bổ sung, yêu cầu cấp thêm nguyên vật liệu. Trường hợp còn thừa nguyên vật liệu coi như thành tích tiết kiệm và được khấu trừ vào phiếu hạn mức đơn hàng sau. Lượng tiết kiệm đó được lưu kho và dùng cho lô hàng khác.
Bảng tổng hợp cấp phát vật tư theo định mức
Sản phẩm: Sợi Ne 20/1 cotton A5
Số lượng: 1000 m
TT
Tên vật tư
Đv
Đm
Thực xuất
S
Chênh lệch
12/1
14/1
17/1
21/1
29/1
5/2
1
Khổ dệt
Cái /1000m
0.003
0.0005
0.0008
0.0007
0.0003
0.001
0.0033
0.0003
2
Bàn chảI cước nối sợi
Cái
10
2
4
3
2
10
0
3
Chỉ 40/3
G/m
0.22
0.05
0.02
0.07
0.04
0.05
0,03
0.26
0.04
4
Sợi biên 20/2
G/m
1.2
0.6
0.4
0.1
1.1
-0.1
5
BA 216661
Cái
5
2
1
1
4
-1
6
Que hàn thép
kg
0.5
0.2
0.16
0.1
0.14
0.6
0.1
7
8
Nguån: phßng vËt t – C«ng ty DÖt 19/5 Hµ Néi
4-Các hoạt động kiểm tra gi ám sát việc cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu
4.1- Công tác tiếp nhận nguyên vật liệu.
Có thể nói tiếp nhận nguyên vật liệu là khâu bổ xung, hỗ trợ cho công tác mua sắm nguyên vật liệu. Tại Công ty mọi nguyên vật liệu về đến Công ty đều phải qua khâu kiểm định chất lượng, công việc này thường là do đại diện phòng Kế Hoạch chịu trách nhiệm. Nguyên vật liệu nào không đảm bảo chất lượng sẽ không được nhập kho. Nếu nguyên vật liệu đúng yêu cầu thì thủ kho có trách nhiệm tiếp nhận chính xác số lượng, chủng loại nguyên vật liệu theo đúng quy định đã ghi trong hợp đồng, hoá đơn, phiếu giao hàng. Nguyên vật liệu thuộc kho nào thì thủ kho kiểm tra lượng thực nhập, so sánh với hoá đơn, hợp đồng, nếu có hiện tượng thiếu thì thủ kho phải báo ngay cho phòng Kế Hoạch và nhân viên chịu trách nhiệm mua bánn để giải quyết và có biên bản xác nhận việc kiểm tra, sau đó thủ kho ghi thực nhận cùng với người giao hàng và cho nhập kho, từ đó phòng tài vụ sẽ lập sổ theo dõi nhập kho nguyên vật liệu.
Để đảm bảo số lượng nguiyên vật liệu trước khi nhập, một số dụng cụ và máy móc được đưa vào kiểm tra, nhưng bên cạnh đó còn có những phát sinh mà công cụ dụng cụ và máy móc không thể kiểm tra được mà phải dựa vào trình độ quản lý và kinh nghiệm của cán bộ quản lý kho. Vì vậy, thủ kho yêu cầu phải có bắng cấp, trình độ chuyên môn, hiểu biết về các loại nguyên vật liệu trong kho, hàng hóa thường lưu trong kho, bên cạnh đó phải chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng hàng hóa do mình quản lý trước thủ trưởng đon vị.
Việc tiếp nhận nguyên vật liệu được tiến hành theo các bước sau:
Nhận chứng từ
Nguyên vật liệu chính chính: bông, sợi, vải và các phụ kiện khác để sản xuất hàng hoá.
Theo dõi bằng số sách, hóa đơn, nhập xuất hàng ngày.
Công việc cụ thể mà một thủ quỹ phải làm:
- Ghi lại số lượng báo cáo nhập hàng ngày
Liệt kê số lượng, chủng loại, quy cách nguyên vật liệu để sắp xếp mặt bằng hợp lý.
Ghi lại mã số phiếu nhập kho vào sổ nhập.
Chuẩn bị mặt bằngC
Tính toán chi tiết số lượng, quy cách từng loại nguyên vật liệu.
Bố trí sơ đồ kho.
Vệ sinh kho sạch sẽ.
Sắp xếp, phân loại nguyên vật liệu theo từng lô.
Giữa các lô phải có lối đi thuận tiện cho việc vận chuyển.
Nguyên vật liệu phải được đặt trên kệ thành từng lô theo chủng loại, chiều cao không quá 3m, khoảng cách giữa các lô sao cho an toàn.
Chuẩn bị công cụ
Căn cứ vào số liệu ghi trên phiếu, hệ số thực nhập, số nhập để chuẩn bị công cụ vận chuyển vào kho.
Kiểm tra nguyên vật liệu
Kiểm tra số lượng nguyên vật liệu, quy cách, thời hạn sử dụng, nhãn hiệu.
Nếu sản phẩm không đúng với thông số ghi trên tem nhãn, phải báo cáo sửa đổi và yêu cầu sử lý theo quy trình kiểm soát sản phẩm không phù hợp.
Nếu đúng thì bố trí vào khu vực đã được chuẩn bị.
Đánh ký hiệu để phân biệt sản phẩm không phù hợp.
Việc kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào trong Công ty được áp dụng cho toàn bộ nguyên vật liệu dùng trong quá trình sản xuất. Chất lượng nguyên vật liệu quyết định đến chất lượng sản phẩm nên công tác kiểm tra được tiến hành theo một nguyên tắc nhất định.
Khi các loại nguyên vật liệu được mua phải có đầy đủ các tài liệu đi kèm: Chứng chỉ chất lượng. Hạn sử dụng bao gồm ngày sản xuất, ngày hết hạn. Tài liệu hướng dẫn về hoá chất gồm thành phần chính, an toàn hoá chất.
Những tiêu chuẩn ghi trong chứng chỉ phân tích hạn sử dụng và những tiêu chuẩn đặt ra đối với từng loại hoá chất. Khi nhân viên kiểm tra thấy không đúng, không đủ, đều phải loại bỏ, trả lại nhà cung ứng.
Ví dụ: phiếu kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào.
Mã số kiểm tra: 5.03 Địa điểm kiểm tra: Tại kho vật tư.
Đơn hàng: Cty cổ phần Nhuộm Hà Nội Ngày 12/01/2006.
Đối tượng kiểm tra
Tiêu chuẩn
Đơn vị tính
Số lượng
Số tem kiểm tra
Kết quả
Người kiểm tra
PH
KPH
Họ tên
Ký nhận
Sợi Ne 120 cotton
Theo mẫu
Kg
1012
1
250
VảI K120
Theo mẫu
M
4580
2
300
VảI K450 cỏ úa
Theo mẫu
m
3820
3
70
Nhập kho
Vật tư được mua về hoặc do khách hàng cung cấp trước khi nhập kho phải qua các bước sau:
Kiểm tra trước khi nhập kho.
Kiểm tra sơ đồ, công cụ, sổ sách để tránh nhầm lẫn, sai sót xảy ra.
Dán tem kiểm tra vào những sản phẩm đạt tiêu chuẩn.
Đánh ký hiệu, sử dụng biển báo, tem, mác để phân biệt rõ từng loại nguyên vật liệu.
Vào thẻ kho, theo dõi kiểm soát hàng nhập kho hàng ngày.
Kiểm tra lại vị trí lưu kho của từng loại nguyên vật liệu sau khi xếp đủ để tránh nhầm lẫn.
Cập nhật số liệu báo cáoC
Cập nhật nguyên vật vào báo cáo.
Vào thẻ kho.
Vào sổ kiểm tra.
Phiếu nhập kho được ghi làm 4 liên:
1 liên do thủ kho giữ.
1 liên kế toán giữ.
1 liên người giao hàng giữ.
1 liên để lưu máy.
Nhìn chung khâu nhập kho tương đối khoa học và chặt chẽ nhưng mỗi đơn hàng vẫn có những báo cáo không phù hợp do chất lượng nguyên vật liệu không đảm bảo.
Ví dụ: Mẫu thẻ kho của Công ty
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: //2006.
Tên nhãn hiệu, quy cách NVL:
Đơn vị tính:
Ngày nhập xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký nhận của KT
Số phiếu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
NhËp
XuÊt
III- ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI
1-Những ưu điểm
V? cụng tỏc xõy d?ng d?nh m?c
Công ty đã xây dựng được một hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu tương đối hoàn chỉnh cho tất cả các sản phẩm. Hệ thống này ngày càng hoàn chỉnh hơn đã đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu . Hàng năm Công ty vẫn tổ chức xem xét và xây dựng lại định mức tuỳ theo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0313.doc