Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy Z153

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I 3

TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY Z153 3

1.1. Khái quát sự hình thành, phát triển và phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy Z153 3

1.1.1. Thông tin chung về Nhà máy Z153 3

1.1.2. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Z153 3

1.1.2.1. Giai đoạn từ 1965 đến1975 3

1.1.2.2. Giai đoạn từ 1976 đến 1986 5

1.1.2.3. Giai đoạn từ 1987 đến nay 6

1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Nhà máy Z153 7

1.3. Những đặc điểm của Nhà máy Z153 liên quan đến công tác trả lương theo sản phẩm 11

1.3.1. Sản phẩm 12

1.3.1.1. Sản phẩm quốc phòng gồm : 12

1.3.1.2. Sản phẩm kinh tế gồm : 12

1.3.3. Quy trình công nghệ 14

1.3.3.1. Quy trình công nghệ sửa chữa xe tăng thiết giáp 14

1.3.3.2. Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm cơ khí 14

1.3.4. Hình thức tổ chức sản xuất 15

1.3.5. Nguyên vật liệu 16

1.3.6. Lao động và điều kiện lao động 16

1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy Z153 18

CHƯƠNG II 20

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ VIỆC VẬN DỤNG 20

HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY Z153 20

2.1. Thực trạng công tác tiền lương tại Nhà máy Z153 20

2.1.1. Mục đích, yêu cầu đối với công tác tiền lương tại Nhà máy Z153 20

2.1.2. Những nội dung cơ bản của công tác tiền lương tại Nhà máy Z153 21

2.1.2.1. Xây dựng định mức lao động trong công tác lao động - tiền lương 21

2.1.2.2. Xác định thời gian lao động của toàn Nhà máy 23

2.1.2.3. Xây dựng đơn giá tiền lương 25

2.1.2.4. Xác định tổng quỹ lương các nguồn hình thành tổng quỹ lương 27

2.1.2.5. Xác định hình thức trả lương cho người lao động 34

2.2. Thực trạng vận dụng hình thức trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy Z153 35

2.2.1. Mục đích, yêu cầu đối với việc vận dụng hình thức trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy Z153 35

2.2.2. Điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng hình thức trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy Z153 36

2.2.2.1. Chính sách tiền lương của Nhà nước ban hành 36

2.2.2.2. Đặc điểm sản phẩm của Nhà máy 37

2.2.2.3. Đặc điểm của hoạt động lao động 37

2.2.2.4. Sự quản lý của Ban lãnh đạo Nhà máy 38

2.2.3. Các hình thức trả lương theo sản phẩm đang được áp dụng tại Nhà máy Z153 38

2.2.3.1. Hình thức trả lương sản phẩm cá nhân trực tiếp 38

2.2.3.2. Hình thức trả lương sản phẩm gián tiếp 40

2.2.3.3. Hình thức trả lương sản phẩm có thưởng 41

2.2.3.4. Hình thức trả lương sản phẩm tập thể 41

2.2.3.5. Hình thức lương khoán 42

2.2.3.6 Hình thức trả lương ngừng việc 42

2.2.3.7. Một số mức phụ cấp đang được áp dụng trong Nhà máy 43

2.2.4. Tình hình trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy Z153 trong những năm gần đây 44

2.2.4.1. Tình hình xây dựng mức lao động 44

2.2.4.2. Tình hình xây dựng đơn giá tiền lương 46

2.2.4.3. Tình hình xác định tiền lương sản phẩm tập thể 49

2.2.4.4. Vấn đề phân phối tiền lương cho từng cá nhân trong tập thể 51

2.2.4.5. Xác định tiền lương và thu nhập của người lao động 53

2.2.4.6. Xác định thời gian trả lương trong kỳ và tổng hợp tình hình tiền lương của Nhà máy 55

2.3. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong việc vận dụng hình thức trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy Z153 58

2.3.1. Những tồn tại trong việc vận dụng hình thức trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy 58

2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại trên 59

CHƯƠNG III 61

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN 61

HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY Z153 61

3.1. Phương hướng nhằm hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy Z153 61

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy Z153 62

3.2.1. Xây dựng định mức lao động chi tiết tới từng nhóm sản phẩm 63

3.2.2. Công tác thống kê phải được thực hiện thường xuyên và được kiểm tra chặt chẽ 64

3.2.3. Xây dựng đơn giá tiền lương cho từng đối tượng lao động 65

3.2.4. Bổ sung phương thức trả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán 67

3.2.5. Các biện pháp quản lý khác liên quan đến sản xuất kinh doanh 69

3.2.6. Các kiến nghị về quản lý vĩ mô của Nhà nước để tạo điều kiện và môi trường cho công tác trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy Z153 71

KẾT LUẬN 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO 75

 

 

doc79 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1479 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy Z153, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n xuất kinh doanh của Nhà máy, có thể dùng để so sánh hiệu quả sử dụng sức lao động giữa các doanh nghiệp, đơn vị khác nhau. Tuy nhiên, nhược điểm của cách tính này là do doanh thu nhiều khi chưa phản ánh được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, do đó đơn giá này chưa phản ánh được hiệu quả của các hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, do ảnh hưởng của lạm phát, giá trị của tổng doanh thu có thể thay đổi nên đơn giá này không thể áp dụng để so sánh hiệu quả sử dụng sức lao động giữa các kỳ khác nhau. c) Đơn giá tiền lương tính trên một đồng tổng doanh thu trừ đi chi phí chưa tính lương QTLKH TLĐG = DTKH - CPKH Trong đó: TLĐG: là đơn giá tiền lương (đồng) QTLKH: là tổng quỹ lương kỳ kế hoạch (đồng) DTKH: là tổng doanh thu kỳ kế hoạch (đồng) CPKH: là chi phí kỳ kế hoạch (chưa tính lương) (đồng) Cách tính đơn giá tiền lương này có ưu điểm là phản ánh khá chính xác tỷ trọng của tiền lương trong tổng giá trị mới được tạo ra (chưa tính lương), từ đó có thể so sánh giữa các kỳ cũng như giữa các doanh nghiệp, đơn vị khác nhau để các cán bộ tiền lương đưa ra những điều chỉnh hợp lý hơn. Cách tính này cũng phản ánh được hiệu quả của công tác sử dụng sức lao động trong Nhà máy. Tuy nhiên, cách tính này chỉ đạt được độ chính xác cao khi Nhà máy có sự quản lý chặt chẽ tổng doanh thu và tổng chi phí, có các phương pháp tính định mức chi phí rõ ràng từng kỳ. 2.1.2.4. Xác định tổng quỹ lương các nguồn hình thành tổng quỹ lương Tổng quỹ lương của Nhà máy là toàn bộ các khoản tiền lương mà Nhà máy phải trả cho người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định. Các phương pháp xác định tổng quỹ lương kỳ kế hoạch mà Nhà máy đang áp dụng: a) Dựa vào đơn giá tiền lương trên một đơn vị sản phẩm n QTLKH = å QKHi x TLĐGi i =1 Trong đó: QTLKH: là tổng quỹ lương kỳ kế hoạch (đồng) QKhi: là số lượng sản phẩm thứ i kỳ kế hoạch TLĐGi: là đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm thứ i (đồng) n: là tổng số mặt hàng sản xuất b) Dựa vào tiền lương bình quân kỳ kế hoạch QTLKH = LKH x TLBQ Trong đó: QLKH: là tổng quỹ lương kỳ kế hoạch (đồng) LKH: là số lao động kỳ kế hoạch (người) TLBQ: là tiền lương bình quân đầu người kỳ kế hoạch (đồng/người) c) Dựa vào hệ số biến động tổng quỹ lương Có hai trường hợp sau: QTLKH = QTLBC i) Nếu hệ số biến động tổng quỹ lương bằng 1 (tức là tổng quỹ lương không thay đổi khi sản lượng thay đổi) Trong đó: QTLKH: là tổng quỹ lương kỳ kế hoạch (đồng) QTLBC: là tổng quỹ lương kỳ báo cáo (đồng) QKH QTLKH = x QTLBC QBC ii) Nếu hệ số biến động tổng quỹ lương bằng với hệ số biến động của sản lượng: Trong đó: QTLKH: là tổng quỹ lương kỳ kế hoạch (đồng) QTLBC: là tổng quỹ lương kỳ báo cáo (đồng) QKH: là sản lượng kỳ kế hoạch QBC: là sản lượng kỳ báo cáo d) Xác định tổng quỹ lương chung kỳ kế hoạch QTLC = QTLKH + QTLPC + QTLBS + QTLTG Trong đó: QTLC: là tổng quỹ lương chung kỳ kế hoạch (đồng) QTLKH: là tổng quỹ lương kỳ kế hoạch (đồng) QTLPC: là các khoản phụ cấp theo lương và các phụ cấp chế độ khác không tính vào đơn giá tiền lương theo quy định (đồng) QTLBS: là quỹ lương bổ sung (đồng) QTLTG : là quỹ lương làm thêm giờ (đồng) QTLTH = (TLĐG x QTH) + QTLPC + QTLNS + QTLTG đ) Xác định tổng quỹ lương thực hiện Trong đó: QTLTH: là tổng quĩ lương thực hiện (đồng) TLĐG: là đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm (đồng) QTH: là số lượng sản phẩm, hàng hoá thực hiện QTLPC : là các khoản phụ cấp theo lương và các phụ cấp chế độ khác không tính vào đơn giá tiền lương theo quy định (đồng) QTLNS : là quỹ lương từ ngân sách cấp trên cấp (đồng) QTLTG: là quỹ lương làm thêm giờ (đồng) Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ, Nhà máy xác định các nguồn hình thành quỹ tiền lương để trả cho người lao động. Thông thường thì bao gồm các nguồn sau: - Đối với sản phẩm quốc phòng chủ yếu là sửa chữa xe thiết giáp, các máy nổ phục vụ cho quân sự và các mặt hàng thương phẩm quốc phòng, Nhà máy xác định quỹ lương theo đơn giá tiền lương. - Đối với sản phẩm kinh tế, quỹ lương được lấy từ doanh thu của việc sửa chữa và sản xuất của các sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. - Do là một doanh nghiệp quốc phòng nên Nhà máy hàng kỳ được cấp một khoản tiền bổ sung theo chế độ quy định của Nhà nước. - Quỹ tiền lương dự phòng của năm trước chuyển sang quỹ tiền lương cho năm nay để tính riêng quỹ tiền lương dự phòng cho năm nay sau. Tập hợp các nguồn quỹ lương nêu trên thành Tổng quỹ tiền lương của Nhà máy và thường được dựa vào giá trị sản lượng hàng hoá sản xuất trong kỳ. Bảng 2.2: Giá trị sản lượng hàng hoá năm 2005 Sản phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá (đồng/SP) Thành tiền (đồng) I. Hàng kinh tế 1. Hòm hộp số quạt gió Cái 15 15.200.000 228.000.000 2. Răng gầu Hitachi " 10 2.000.000 20.000.000 3. Đại tu hòm trục guồng " 60 810.000 48.600.000 4. Cánh bơm TC-05 " 80 2.964.000 237.120.000 5. Vỏ bơm TC -01 " 100 5.167.500 516.750.000 6. Tấm sàn 600*600 " 1000 350.000 350.000.000 7. Gầu súc TC-91 " 56 3.779.160 211.632.960 8. Quả lô " 80 2.560.000 204.800.000 9. Khớp nối " 86 688.000 59.168.000 10. Tấm chống mòn " 72 4.034.000 290.448.000 11. Gối đỡ " 150 6.587.000 988.050.000 II. Hàng quốc phòng 1. Ốp chống nóng K63 Bộ 100 278.000 27.800.000 2. Thân 54 -123-1 Chiếc 200 677.300 135.460.000 3. Trục lớn 740-67-161 " 800 1.067.000 853.600.000 4. Trục nhỏ 740-10-233-1 " 400 556.000 222.400.000 5. Trục chốt " 500 387.000 193.500.000 6. Bạc lót 34-20-186 " 600 193.500 116.100.000 7. Chốt 34-20-169 " 500 720.000 360.000.000 8. Xe BMP-1: 018, 002 Xe 30 113.186.000 3.395.580.000 9. Xe T54b: 494,710 " 15 122.385.000 1.835.775.000 10. Xe T55: 399, 450 " 20 123.187.000 2.463.740.000 11. Thử xe đường dài " 35 1.800.000 63.000.000 12. Hàng thương phẩm theo xe Giờ 2000 4.061 8.122.000 13. Hàng tự dụng theo xe " 1665 4.061 6.761.565 14. Công việc khác " 2500 4.061 10.152.500 (Nguồn: Phòng Tổ chức lao động) e) Nhà máy Z153 đã có biện pháp phân chia tổng quỹ tiền lương như sau: - Quỹ lương trả trực tiếp cho lao động làm việc theo các hình thức lương thời gian, lương sản phẩm, lương khoán là khoảng 70% tổng quỹ tiền lương. - Quỹ khen thưởng đối với người lao động có năng suất cao, đảm bảo chất lượng sản phẩm, có thành tích trong lao động là không quá 12% tổng quỹ tiền lương. - Quỹ lương dự phòng cho kỳ sau là khoảng 12% tổng quỹ lương. Như vậy, với việc phân chia như trên, Nhà máy đảm bảo quỹ tiền lương không vượt chi so với quỹ tiền lương Nhà máy được hưởng, không dự phòng lương quá lớn cho kỳ sau, tránh hiện tượng dồn quỹ tiền lương vào các tháng cuối kỳ. Bảng 2.3: Tình hình sử dụng quỹ lương các năm 2003 – 2005 Đơn vị tính: 1000 đồng Tổng quỹ lương Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Quỹ lương % so với 2002 Quỹ lương % so với 2003 Quỹ lương % so với 2004 Toàn nhà máy: Kế hoạch 7.226.338 92,29 7.958.255 110,13 10.420.022 130,93 Thực hiện 6.813.871 110,71 7.798.851 114,46 8.930.057 114,50 Trong đó: - Từ sản phẩm QP 4.747.884 - 5.540.216 116,69 5.804.307 104,77 - Từ ngân sách hỗ trợ 249.197 - 268.932 107,92 357.170 132,81 Từ sản xuất kinh doanh: Kế hoạch 5.685.018 90,16 7.958.255 139,99 10.037.647 126,13 Thực hiện 6.564.674 113,53 7.529.919 114,70 8.572.887 113,85 Thu nhập BQ toàn NM Trong đó: 1.052 121,76 1.216 115,59 1.421 116,86 - Từ quỹ lương 924 120,78 1.067 115,48 1.253 117,43 - Từ thu nhập khác 128 130,61 149 116,41 168 112,75 (Nguồn: Phòng Tổ chức lao động) Tổng quỹ tiền lương kế hoạch của Nhà máy được tính theo số lượng lao động định biên (cả trực tiếp và gián tiếp), mức lương tối thiểu từ năm 2002 – 2006 là 350.000 đồng, hệ số lương, hệ số phụ cấp tính theo bậc thợ và cấp bậc quân hàm. Nhìn vào bảng trên ta thấy, tổng quỹ lương thực hiện của 3 năm 2003 – 2005 đều thấp hơn tổng quỹ lương kế hoạch. Nguyên nhân là do: - Bậc thợ trung bình cao, hệ số lương của sĩ quan cao, Nhà máy lại áp dụng hế số an ninh quốc phòng đối với quân nhân chuyên nghiệp nên tổng quỹ lương kế hoạch cao. Hơn nữa, sản lượng kế hoạch không tương xứng với số lượng lao động và cấp bậc lao động nên tỷ lệ lương trên doanh thu cao. - Thực tế Nhà máy trả lương theo cấp bậc công việc, hệ số lương doanh nghiệp của sĩ quan được lấy theo hệ số ngạch bậc tương đương. Nhiều mặt hàng kinh tế có doanh thu phụ thuộc vào giá bán mà khách hàng chấp nhận không tính phụ cấp an ninh quốc phòng... nên tổng quỹ lương thực tế thấp, tỷ lệ lương trên doanh thu thấp. Nhà máy xây dựng đơn giá tiền lương trên cơ sở lương tối thiểu, hệ số lương theo bảng lương doanh nghiệp được Đại hội công nhân viên chức Nhà máy thông qua, hệ số phụ cấp an ninh quốc phòng, hệ số phụ cấp khác, ngày công chế độ trong tháng và mức lao động hiện hành. Về cơ bản tình hình lao động và tiền lương của Nhà máy Z153 nằm trong tình trạng chung của các doanh nghiệp quốc phòng thực hiện các sản phẩm công ích. Số lượng lao động được Bộ Quốc phòng định biên theo sản lượng hàng quốc phòng được cân đối trong giai đoạn hiện tại có tính đến hệ số sẵn sàng phục vụ chiến đấu. Chất lượng lao động tốt. Cán bộ, công nhân có nhiều kinh nghiệm trong sửa chữa và sản xuất, có trình độ và tay nghề khá. Lương trung bình của người lao động ở mức độ trung bình khá so với khu vực và các doanh nghiệp công nghiệp cơ khí. 2.1.2.5. Xác định hình thức trả lương cho người lao động Nhà máy đang trả lương cho người lao động theo hai hình thức cơ bản sau: a) Trả lương theo thời gian Tiền lương được trả căn cứ theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật của người lao động và thang bảng lương doanh nghiệp của Nhà máy. Hình thức này được áp dụng cho bộ phận lao động gián tiếp bao gồm: Giám đốc, phó giám đốc, nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ, cho công nhân ngừng việc theo kế hoạch hội họp, nghỉ lễ, nghỉ phép Riêng nghỉ phép thì tiền lương ngày được tính theo hệ số trên bảng lương mà Nhà máy dùng để thanh toán bảo hiểm cho người lao động. b) Trả lương theo sản phẩm Đây là hình thức trả lương cho người lao động tính bằng khối lượng sản phẩm đã hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho công việc đó. Hình thức này áp dụng cho công nhân đứng máy, có thể xác định được khối lượng sản phẩm đã hoàn thành. 2.2. Thực trạng vận dụng hình thức trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy Z153 2.2.1. Mục đích, yêu cầu đối với việc vận dụng hình thức trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy Z153 Các hình thức trả lương theo sản phẩm phải được vận dụng đúng đối tượng lao động, phù hợp với từng loại công việc cụ thể, đảm bảo sao cho tiền lương của người lao động phản ánh đúng giá trị sức lao động mà họ đã bỏ ra. Nếu có nhiều trường hợp đòng góp sức lao động khác nhau, Nhà máy cũng phải lập được đủ các chỉ tiêu áp dụng cho từng đối tượng, sao cho công tác trả lương theo sản phẩm chính xác và hiệu quả nhất. Nhà máy cần bảo đảm việc làm đẩy đủ cho lao động, phân bổ công việc công bằng, xây dựng đơn giá tiền lương kịp thời và chính xác; xây dựng công nghệ điển hình cho từng nhóm sản phẩm; cải tiến công tác định mức và quản lý lao động, áp dụng các biện pháp thích hợp để nâng cao năng suất lao động. Có như vậy thì hình thức trả lương mới thực sự hiệu quả và đảm bảo mức lương cho người lao động. Nhà máy luôn yêu cầu các phân xưởng, phòng ban quản lý chặt chẽ, chính xác khối lượng và chất lượng công việc của từng cá nhân, nhóm để từ đó có thể tính toán tiền lương cho lao động chính xác. Việc thanh quyết toán tiền lương cho người lao động phải đúng thời gian quy định. Trả lương cho người lao động không chỉ tính đơn thuần trên khối lượng công việc họ hoàn thành mà còn phải đảm bảo các khoản phụ cấp, các loại tiền lương gián tiếp khác cho người lao động như phụ cấp độc hại, phụ cấp quốc phòng, phụ cấp ốm đau, nghỉ lễ, nghỉ phép 2.2.2. Điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng hình thức trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy Z153 2.2.2.1. Chính sách tiền lương của Nhà nước ban hành Tiền lương của người lao động được tính trên cơ sở mức tiền lương tối thiểu mà Nhà nước quy định. Từ ngày 1/10/2006, Luật lao động quy định rõ đối với doanh nghiệp Nhà nước như Nhà máy Z153 thì tiền lương tối thiểu là 450.000 đồng. Do đặc thù là một doanh nghiệp quốc phòng nên tiền lương của lao động còn được tính thêm phụ cấp quốc phòng 50% đối với công nhân sản xuất, còn đối với các quân nhân sĩ quan thì được tính lương theo cấp hàm. Luật Lao động Việt Nam quy định các chế độ làm việc, các điều kiện lao động, thời hạn trả lương và chế độ nghỉ ốm, nghỉ lễ, nghỉ phép, về vấn đề đào tạo lao động. Đây là những quy định buộc không chỉ Nhà máy Z153 mà tất các các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam tuân theo. 2.2.2.2. Đặc điểm sản phẩm của Nhà máy Sản phẩm của Nhà máy chủ yếu là các sản phẩm có cấu tạo phức tạp, khối lượng lớn. Do đó việc tính toán vận dụng hình thức trả lương theo sản phẩm nào cho từng công đoạn nào, từng bước công việc nào là tương đối phức tạp. Có những sản phẩm hoàn toàn mới thì Nhà máy lại lập kế hoạch trả lương theo sản phẩm cho từng bước công việc hoàn thành sản phẩm đó. Có những loại sản phẩm mà Nhà máy phải lập hàng loạt các định mức, chỉ tiêu cho từng bộ phận, từng cụm chi tiết một rất tỉ mỉ, cho từng loại lao động một. Hệ thống chỉ tiêu cho những sản phẩm này thường khá phức tạp, đòi hỏi sự theo dõi lao động thường xuyên và chặt chẽ thì mới có thể tính toán chính xác đề trả lương cho người lao động. Hơn nữa, khi có một loại sản phẩm hoàn toàn mới, Nhà máy không thể dựa trên hệ thống chỉ tiêu cũ mà phải lập một hệ thống chỉ tiêu mới rất tốn kém thời gian, ảnh hưởng nhiều đến việc tính toán tiền lương theo sản phẩm cho người lao động. 2.2.2.3. Đặc điểm của hoạt động lao động Hình thức trả lương theo sản phẩm chủ yếu được áp dụng cho các công nhân sản xuất trực tiếp. Khi khối lượng sản phẩm trong kỳ của Nhà máy tăng lên đột biến, những lao động gián tiếp được thuê theo hợp đồng hoặc lao động gián tiếp trong Nhà máy phải kiêm nhiệm thêm nhiệm vụ thì Nhà máy cũng áp dụng các hình thức trả lương theo sản phẩm hoàn thành của công nhân sản xuất trực tiếp để tránh sự xáo trộn trong công tác hoạch định quỹ tiền lương của Nhà máy. Người lao động thì có trình độ tay nghề khác nhau, giới tính khác nhau, do đó các loại định mức lao động, hệ số tiền lương cũng khác nhau. Tuỳ từng loại lao động mà Nhà máy phân công họ vào những bước công việc cụ thể mà tại đó có thể áp dụng những hình thức tính lương sản phẩm theo từng đối tượng hoặc chung cho cả một tập thể. 2.2.2.4. Sự quản lý của Ban lãnh đạo Nhà máy Ban lãnh đạo Nhà máy đóng vai trò chủ chốt trong việc vận dụng các hình thức tính lương theo sản phẩm cho người lao động. Họ là những người lập kế hoạch, chỉ đạo các bộ phận tham mưu để tính toán, vận dụng các chỉ tiêu trong công tác tiền lương. Ban quản lý tuỳ từng thời điểm và tuỳ từng tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà máy mà có thể đưa ra các quyết định trả lương cho người lao động như thế nào. Đặc biệt là các quyết định tăng tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp khác 2.2.3. Các hình thức trả lương theo sản phẩm đang được áp dụng tại Nhà máy Z153 2.2.3.1. Hình thức trả lương sản phẩm cá nhân trực tiếp Đây là hình thức trả lương được tính dựa vào số lượng sản phẩm có chất lượng theo đúng quy định và đơn giá tiền lương cố định cho một sản phẩm. Hiện nay Nhà máy còn áp dụng trả lương cho từng bước công việc hoàn thành dựa vào đơn giá tiền lương nhất định cho từng bước công việc đó, đơn giá này được xác định dựa trên định mức và đơn giá lao động cho từng bước công việc. Như vậy tiền lương trả cho lao động phục thuộc vào số lượng sản phẩm và khối lượng công việc hoàn thành. Đối tượng áp dụng hình thức trả lương này là các công nhân sản xuất trực tiếp, trong điều kiện lao động được xác định các định mức và kiểm tra nghiệm thu một cách cụ thể, riêng biệt được. n TLSPTT = å QTTi x TLĐGi i =1 Trong đó: TLSPTT: là tiền lương sản phẩm của một công nhân trực tiếp QTTi: là số lượng sản phẩm thứ i thực tế hoàn thành TLĐGi: Đơn giá tiền lương một đơn vị sản phẩm i n: là số lượng loại sản phẩm mà công nhân đó sản xuất Do đặc thù là một doanh nghiệp quốc phòng cho nên số lượng sản phẩm tiêu thụ được còn hạn chế. Nhà máy Z153 đã áp dụng hai loại trả lương sản phẩm cá nhân trực tiếp sau: Loại 1: Trả lương sản phẩm cá nhân trực tiếp không hạn chế: Là việc trả lương cho toàn bộ sản phẩm hoặc khối lượng công việc mà công nhân hoàn thành, không có sự khống chế về khối lượng sản phẩm hay công việc đó. Loại này có tác dụng khuyến khích người lao động hăng say làm việc, nâng cao năng suất lao động, nâng cao tay nghề sao cho hoàn thành sản phẩm và công việc với khối lượng lớn nhất. Nhưng nhược điểm của loại này là người lao động quá quan tâm đến số lượng mà không chú ý đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, nhiều khi không tiết kiệm các loại chi phí sản xuất và thường có tâm lý chọn những phần việc dễ hoàn thành với thời gian ngắn, còn các công việc khó hơn hoặc các sản phẩm phức tạp thì để lại. Loại 2: Trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân có hạn chế: là việc đưa ra một giới hạn số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc tối đa cho mỗi lao động. Điều này có ưu điểm là giúp Nhà máy không lo lắng cho sản phẩm tồn kho khi việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn và giảm bớt chi phí cho Nhà máy. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là không khuyến khích người lao động hăng say làm việc, năng suất lao động thấp và không giữ chân được người lao động nếu như tiền lương cho họ không đúng với khả năng của họ. 2.2.3.2. Hình thức trả lương sản phẩm gián tiếp Đây là hình thức trả lương cho các công nhân phục vụ sản xuất căn cứ vào khối lượng sản phẩm và công việc mà công nhân chính hoàn thành. Thường thì tiền lương của những lao động này được xác định theo một tỷ lệ nhất định so với tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất mà họ phục vụ, được gọi là hệ số lương lao động gián tiếp. Đối tượng áp dụng là công nhân phục vụ và những người quản lý phân xưởng hoặc thợ phụ mà công việc của họ có tác dụng hỗ trợ trực tiếp cho công nhân sản xuất chính. n TLSPGT = å TLSPTTi x KGT i =1 TLCBGTi KGT = n åTLTTi i =1 Trong đó: TLSPGT: là tiến lương sản phẩm gián tiếp TLSPTTi: là tiền lương sản phẩm của lao động trực tiếp thứ i KGT: là hệ số lương sản phẩm gián tiếp TLCBGTi: là tiền lương cấp bậc của lao động gián tiếp TLTTi: là tiền lương chế độ của lao động trực tiếp thứ i n: là tổng số lao động 2.2.3.3. Hình thức trả lương sản phẩm có thưởng Đây là hình thức trả lương theo sản phẩm và cộng thêm tiền thưởng năng suất cho công nhân. TLSPCT = TLSP + TT Trong đó: TLSPCT : là tiền lương sản phẩm có thưởng TLSP : là tiền lương sản phẩm của lao động TT: là tiền thưởng 2.2.3.4. Hình thức trả lương sản phẩm tập thể Đây là hình thức trả lương dựa vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc do một nhóm công nhân hoàn thành và đơn giá tiền lương một đơn vị sản phẩm hoặc công việc. Đối tượng áp dụng là một nhóm lao động mà các hoạt động lao động của họ không thể tách riêng từng phần phân chia cho từng cá nhân hoặc không thể tính riêng năng suất lao động cho một người khi mà năng suất của họ phụ thuộc vào năng suất lao động của người khác. TLSPTT = QTT x TLĐG Trong đó: TLSPTT : là tiền lương sản phẩm tập thể QTT: là số lượng sản phẩm thực tế của tập thể TLĐG: là đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm 2.2.3.5. Hình thức lương khoán Đây là hình thức trả lương cho cá nhân hay tập thể dựa vào mức độ hoàn thành công việc và đơn giá tiền lương được quy định trong hợp đồng giao khoán. Cá nhân hay tập thể phải hoàn thành toàn bộ khối lượng công việc được giao trong một khoảng thời gian nhất định. Nhà máu hiện đang áp dụng hỗn hợp các loại khoán như sau: a) Xét theo đối tượng công việc: - Khoán việc, khoán công đoạn sản xuất: là hình thức khoán lương cho từng bước công việc dựa vào khối lượng công việc và giới hạn thời gian phải hoàn thành. - Khoán sản phẩm cuối cùng: là hình thức khoán lương khi hoàn thành sản phẩm cuối cùng đảm bảo đúng tiêu chuẩn đã được đề ra trước. - Khoán gọn: là hình thức khoán kết hợp khoán sản phẩm cuối cùng và khoán chi phí cho sản phẩm cuối cùng đó. b) Xét theo mức độ chi phí: - Khoán toàn bộ chi phí: là hình thức khoán gộp tất cả các loại chi phí có liên quan tới việc sản xuất sản phẩm. - Khoán một phần chi phí: là hình thức khoán 1 số loại chi phí nhất định có liên quan tới việc sản xuất sản phẩm. 2.2.3.6 Hình thức trả lương ngừng việc Đây là hình thức trả lương cho lao động trong trường hợp họ ngừng việc do nguyên nhân khách quan, như thiếu nhiệm vụ sản xuất, thiếu nguyên vật liệu, giai đoạn chế thử, sản xuất thử sản phẩm mới. TLNV = Tỷ lệ % x TLCB Trong đó: TLNV: là tiền lương ngừng việc TLCB: là tiền lương cấp bậc, chức danh Tỷ lệ %: thường được tính 70% lương. (Nếu chế thử, sản xuất thử thì tỷ lệ này là đủ 100%) Đối tượng áp dụng là công nhân viên chức làm việc liên tục và thường xuyên trong bộ phận sản xuất kinh doanh. Tiền lương ngừng việc này cũng được áp dụng cho lao động hưởng lương theo thời gian. 2.2.3.7. Một số mức phụ cấp đang được áp dụng trong Nhà máy Tiền lương phụ cấp được tính trên cơ sở lương tối thiểu nhân với tỷ lệ phụ cấp đã được quy định, như trong bảng 2.4: Bảng 2.4: Một số loại phụ cấp tiền lương cho lao động tại Nhà máy Z153 Loại phụ cấp Tỷ lệ phụ cấp I. Phụ cấp chức vụ 1. Trưởng phòng, quản đốc, chủ nhiệm chính trị, chủ nhiệm kho vật tư 0,5 2. Phó trưởng phòng, phó quản đốc, phó chủ nhiệm chính trị, phó chủ nhiệm kho vật tư, chủ tịch Hội phụ nữ 0,4 3. Phó chủ tịch công đoàn, Bí thư đoàn thanh niên 0,3 4. Phó bí thư đoàn thanh niên 0,2 II. Phụ cấp trách nhiệm: 1. Trưởng ban trực thuộc các phòng, bệnh xá trưởng, thủ quỹ 0,2 2. Tổ trưởng sản xuất ở các phân xưởng 0,1 (Nguồn: Phòng Tổ chức lao động) 2.2.4. Tình hình trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy Z153 trong những năm gần đây 2.2.4.1. Tình hình xây dựng mức lao động Hầu hết việc xác định mức lao động cho từng sản phẩm tại Nhà máy được xây dựng dựa trên kinh nghiệm. Cuối kỳ tổng kết lại, do điều kiện sản xuất các kỳ thay đổi, trình độ lao động cũng thay đổi nên mức lao động thực hiện thường khác so với mức lao động kế hoạch. Bảng 2.5: Mức lao động của một số sản phẩm Sản phẩm Mức lao động (h/sp) Kế hoạch Thực hiện I. Sửa chữa lớn xe TTG (xe) 1. T-55 5.960 5.895 2. T-54 5.804 5.870 3. T59 5.759 5.650 4. PT-76 4.819 4.750 5. BMP-1 6.349 6.435 II. Sửa chữa vừa xe TTG (xe) 1. T-55 5.521 5.480 2. T-54 5.132 5.150 3. T-59 5.326 5.320 4. BMP-1 5.875 5.920 III. Sửa chữa động cơ xe TTG (cái) 1. Động cơ B54(B-54B,B55) 638 625 2. Động cơ 3D12(D12-525) 638 625 3. Động cơ B6, B-6b 495 480 4. Động cơ YTD- 20 687 675 IV. Sản xuất vật tư kỹ thuật (cái) Két mát nước 54-02-1Cb-6B 500 485 V. Sản phẩm kinh tế (cái) 1. Hòm trục guồng đại tu 136 130 2. Đại tu động cơ B2-450 960 925 3. Két mát B2-500 950 915 4. Rô tuyn OC -300 56 54 5. Cánh bơm Tc-05 136 132 6. Mắt xích xe công trình 13 12.5 7. Chốt xích xe công trình 2.7 2.0 8. Mắt xích băng tải 35 33 9. Trục hộp giảm tốc 750 34 32 10. Vành lót MN 5R 82 80 11. Quả lô MN 5R 60 56 12. Cánh bơm HB-88 70 68 13. Vỏ bơm HB-88 165 160 14. Lá sách sau HB-88 50 48 (Nguồn: Phòng Kỹ thuật) 2.2.4.2. Tình hình xây dựng đơn giá tiền lương Tuỳ từng loại sản phẩm, Nhà máy có thể xây dựng đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm hoặc đơn giá tiền lương cho một giờ lao động của công nhân sản xuất sản phẩm đó. Đơn giá này có thể được tính cho một cá nhân hoặc cho cả tập thể rồi phân bổ đến từng cá nhân sau. Bảng 2.6: Bảng đơn giá tiền lương cá nhân trực tiếp (Đơn vị tính: đồng/sản phẩm) Sản phẩm Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Hòm hộp số quạt gió 45.060 45.264 45.350 Răng gầu Hitachi 113.000 115.000 116.000 Ốp chống nóng K63 270.000 278.000 282.000 Thân 54 -123-1 6.523 6.773 6.983 Trục lớn 740-67-161 1.000 1.067 1.212 Trục nhỏ 740-10-233-1 500 556 578 Trục chốt 357 387 396 Bạc lót 34-20-186 1.897 1.935 2.012 Chốt 34-20-169 702 726 737 Con lăn 34-20-167 1.894 1.935 1.967 (Nguồn: Phòng Tổ chức lao động) Bảng 2.7: Đơn giá tiền lương giờ sản phẩm tập thể (Đơn vị tính: đồng/giờ) Sản phẩm Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1. Hòm hộp số quạt gió 5.700 5.800 5.900 2. Răng gầu Hitachi 11.300 11.500 11.900 3. Ốp chống nóng K63 7.700 8.000 8.300 (Nguồn: Phòng Tổ chức lao động) Bảng 2.8: Bảng đơn giá tiền lương sản phẩm tập thể (Đơn vị tính: đồng/đơn vị sản phẩm) Sản phẩm Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1. Ốp chống nóng K63 792.000 800.000 804.000 2. Thân 54 -123-1 6.523 6.773 6.983 3. Trục lớn 740-67-161 1.000 1.067 1.212 4. Trục nhỏ 740-10-233-1 500 556 578 5. Trục chốt 35.100 35.387 35.650 6. Bạc lót 34-20-186 1.897 1.935 2.012 (Nguồn: Phòng Tổ chức lao động) Nhìn 3 bảng trên ta nhận thấy, đơn giá tiền lương của những năm sau luôn cao hơn năm trước. Tất nhiên khi đơn giá t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQ0018.doc
Tài liệu liên quan