Lời mở đầu 2
Chương 1 Tổng quan về hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại (NHTM) 4
1.1 NHTM và các hoạt động của NHTM 4
1.1.1 Khái niệm NHTM 4
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM 6
1.2 Hoạt động cho vay của NHTM 6
1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM 6
1.2.2 Các loại hình cho vay của NHTM 6
1.3 Hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn 9
1.3.1 Nhu cầu vốn ngắn hạn đối với doanh nghiệp 10
1.3.2 Đặc điểm của loại hình cho vay kinh doanh ngắn hạn 11
1.3.3 Các hình thức cho vay kinh doanh ngắn hạn 12
1.3.4 Quy trình cho vay kinh doanh ngắn hạn 16
1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay kinh doanh ngắn hạn 17
1.4 Chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn 19
1.4.1 Các chỉ tiêu đo lường chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn 19
1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn 24
Chương 2 Thực trạng cho vay kinh doanh ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội 27
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội
2.2 Mô hình tổ chức của NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội 28
2.3 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội
2.3.1 Hoạt động huy động vốn 29
2.3.2 Hoạt động cho vay 29
2.3.3 Các loại hình dịch vụ 30
2.3.4 Các loại hình dịch vụ đặc biệt 30
2.3.5 Dịch vụ ATM 30
2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội 31
2.4.1 Công tác huy động vốn 33
2.4.2 Công tác tín dụng 33
2.4.3. Công tác kinh doanh ngoại hối và phát triển sản phẩm dịch vụ 34
2.4.4 Công tác kế toán và tài chính 36
2.5 Hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội 36
2.5.1 Quy trình cho vay kinh doanh ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội 36
2.5.2 Thực trạng cho vay kinh doanh ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội 42
2.6 Đánh giá về hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội 46
2.6.1 Những kết quả đạt được 46
2.6.2 Những hạn chế và nguyên nhân 47
Chương 3 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội 51
3.1 Định hướng hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội trong những năm tới 51
3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội 52
3.2.1 Bảo đảm ổn định nguồn vốn 52
3.2.2 Đa dạng hoá phương thức cho vay kinh doanh ngắn hạn 53
3.2.4 Nâng cao chất lượng thẩm định 53
3.2.3 Đảm bảo thực hiện tốt quy trình cho vay 54
3.2.5 Nâng cao công tác kiểm soát trong khi cho vay 55
3.2.6 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng 58
3.2.7 Phát triển hoạt động marketing Ngân hàng 59
Kết luận 60
Danh mục tài liệu tham khảo 61
63 trang |
Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1003 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giản, thuận tiện cho khách hàng nhưng vẫn đảm bảo những nguyên tắc an toàn cần thiết. Ngoài ra quá trình giải ngân phải được thực hiện nhanh chóng để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng cao giữa các ngân hàng với nhau, thì việc làm đơn giản thủ tục giao dịch là một yếu tố các ngân hàng cần quan tâm để thu hút khách hàng.
* Các chỉ tiêu định lượng
Để đánh giá chất lượng của cho vay kinh doanh ngắn hạn, người ta còn dựa vào các chỉ tiêu có thể đo lường được. Các chỉ tiêu này dùng để đánh giá chất lượng tín dụng đứng trên góc độ ngân hàng. Có thể tạm phân thành 2 nhóm:
+ Chỉ tiêu phản ánh quy mô và khả năng sinh lời của hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn
- Tổng dư nợ ngắn hạn: Phản ánh quy mô hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn của ngân hàng, dư nợ càng cao thì quy mô cho vay càng lớn, cho thấy ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn và uy tín của ngân hàng đối với doanh nghiệp được nâng cao. Thông thường dư nợ cho vay cao kèm theo doanh số thu nợ cao.
Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn =
Doanh số thu nợ cho vay
Dư nợ cho vay kinh doanh ngắn bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng chu chuyển của của vốn cho vay kinh doanh ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng tăng phản ánh tình hình tổ chức quản lý vốn càng tốt, chất lượng cho vay càng cao. Tuy nhiên để quản lý và đánh giá chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn một cách hiệu quả và toàn diện, người ta thường tính toán chỉ tiêu này theo các tiêu chí khác nhau như phân theo cho vay kinh doanh ngắn hạn theo các ngành nghề khác nhau
+ Tỷ lệ lợi nhuận thu từ cho vay kinh doanh ngắn hạn
Tổng thu nhập ròng từ cho vay kinh doanh ngắn hạn
Tổng dư nợ cho vay kinh doanh ngắn hạn / Tổng lợi nhuận từ cho vay
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn đã được nâng lên hoặc quy mô cho vay được mở rộng.
+ Chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng của ngân hàng
Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng sẽ bổ sung cho các chỉ tiêu phản ánh sinh lời nhằm phản ánh đầy đủ chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn của ngân hàng trong một thời kỳ. Nếu ngân hàng theo đuổi các khoản đầu tư mạo hiểm, tỷ lệ sinh lời trong hiện tại sẽ cao nhưng nếu tổn thất xảy ra sẽ khiến tỷ lệ sinh lời trong tương lai của ngân hàng giảm sút.
- Nợ quá hạn
- Nợ khó đòi
- Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục địch = lượng vốn vay kinh doanh ngắn hạn sử dụng sai mục đích / tổng dư nợ ngắn hạn
- Tỷ lệ nợ quá hạn
- Tỷ lệ nợ khó đòi
- Dự phòng rủi ro tín dụng
1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn
+ Nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng, ngân hàng có thể kiểm soát và điều chỉnh được. Bao gồm:
- Chính sách tín dụng của ngân hàng: Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của ngân hàng. Với tầm quan trọng và quy mô lớn, hoạt động này được thực hiện theo một chính sách rõ ràng được xây dựng và hoàn thiện qua nhiều năm, đó là chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho mọi cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Nội dung của chính sách tín dụng bao gồm việc xác định những đối tượng khách hàng nào thì được cho vay, những khách hàng nào thì được hưởng ưu đãi của ngân hàng, xác định quy mô, lãi suất, phí, thời hạn vay, tài sản đảm bảo đối với từng trường hợp vay. Ngoài ra trong chính sách tín dụng còn có chính sách về các tài sản có vấn đề bao gồm quy định về cách thức xác định nợ xấu và các tài sản đáng ngờ khác, mức độ nợ xấu có thể chấp nhận được, trách nhiệm giải quyết vvNhư vậy chính sách tín dụng của ngân hàng có vai trò quan trọng đến chất lượng tín dụng. Một ngân hàng có một chính sách hợp lý sẽ giúp ngân hàng có những khoản cho vay tốt đảm bảo thu lãi đồng thời giúp cho các doanh nghiệp có vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Quy trình phân tích tín dụng của ngân hàng: Phân tích tín dụng là quá trình thu thập và phân tích thông tin nhằm xác định uy tín, tư cách pháp lý, sức mạnh tài chính, khả năng tài chính của người vay trong quá khứ, hiện tại, tương lai, hiệu quả của dự án để từ đó đưa ra quyết định cho vay hay không. Do vai trò quan trọng của phân tích tín dụng nên mỗi ngân hàng sẽ xây dựng cho mình một quy trình phân tích tín dụng chi tiết và áp dụng thống nhất trong ngân hàng. Chất lượng của các khoản cho vay kinh doanh ngắn hạn phụ thuộc vào quy trình phân tích tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp. Nếu quy trình phân tích nhanh, gọn, tiết kiệm chi phí và hiệu quả sẽ giúp ngân hàng lựa chọn được những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả nhờ đó các khoản tín dụng được cấp sẽ đảm bảo thu nợ và lãi đúng hạn. Đồng thời các doanh nghiệp cũng không phải chờ đợi lâu để được cấp tín dụng.
- Chất lượng đội ngũ nhân viên: Hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn được thực hiện bởi con người, do vậy nhân tố con người mà cụ thể là cán bộ tín dụng có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng tín dụng. Dù ngân hàng có một chính sách tín dụng và quy trình phân tích tín dụng tốt mà cán bộ tín dụng thiếu trình độ chuyên môn hoặc cố tình cấu kết với người vay lừa đảo ngân hàng thì rủi ro trong cho vay chắc chắn sẽ xảy ra.
+ Nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế là nhân tố hết sức quan trọng tác động đến chất lượng tín dụng. Vì ngân hàng và doanh nghiệp hoạt động trong môi trường kinh tế nên hoạt động cho vay giữa ngân hàng và doanh nghiệp cũng chịu tác động bởi sự thay đổi của môi trường kinh tế. Nếu nền kinh tế phát triển ổn định, môi trường đầu tư lành mạnh thì hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng cho doanh nghiệp cũng được nâng cao về chất lượng.
- Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý là tổng hợp các yếu tố pháp lý được thể hiện thông qua hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và sự điều hành, giám sát của các cơ quan nhà nước. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng đặc biệt là hoạt động cho vay của ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Nhưng đó lại là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro, nếu xảy ra nhiều có thể ảnh hưởng lớn đến sự ổn định của nền kinh tế. Do đó hoạt động cho vay của ngân hàng chịu sự kiểm soát chặt chẽ của nhà nước và được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp luật quy định để hạn chế rủi ro xảy ra. Ví dụ như Quy chế cho vay, quy chế về cho vay bảo đảmNếu hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh hoàn thiện, và hợp lý, sự quản lý của nhà nước đối với hoạt động cho vay của ngân hàng chặt chẽ thì sẽ chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn nói riêng của ngân hàng sẽ được nâng cao.
- Môi trường chính trị xã hội: Một xã hội đầy rẫy những bất ổn về chính trị như bạo động, chiến tranh đương nhiên sẽ không phải là môi trường thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng lẫn doanh nghiệp. Theo đó hoạt động cho vay giữa ngân hàng và doanh nghiệp cũng sẽ bị ảnh hưởng.
- Nguyên nhân về phía người vay: Doanh nghiệp là người trực tiếp quyết định chất lượng cho vay. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn vay không hiệu quả, thì có thể ngân hàng sẽ không thu hồi được nợ gốc và lãi đúng hạn. Hoặc doanh nghiệp cố tình lừa đảo ngân hàng, sử dụng vốn vào mục đích khác có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng. Do đó việc phân tích doanh nghiệp trước khi cho vay và quá trình kiểm soát trong khi cho vay của ngân hàng có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Nam Hà Nội
Với sự phát triển không ngừng của KHKT, nền kinh tế nước ta trong những năm qua đã đạt được những thành tựu to lớn. Kim ngạch xuất nhập khẩu ngày càng tăng với xu hướng tăng tỉ trọng hàng hoá có hàm lượng kỹ thuật cao. Nguồn thu ngoại tệ ngày càng được nâng cao. Bên cạnh đó sức mạnh nội lực trong nước luôn được phát huy, từng bước nâng cao thu nhập. Kinh tế phát triển yêu cầu đối với hệ thống ngân hàng ngày càng tăng, đòi hỏi phải có những cải cách phù hợp.
Thời kỳ bao cấp được đánh dấu bằng sự ra đời của ngân hàng chuyên doanh. Thời kỳ đổi mới, dưới sự ảnh hưởng của khoa học công nghệ và toàn cầu hoá, ngân hàng phải đổi mới, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ và mở rộng thị trường. Các ngân hàng Việt Nam đã từng bước chuyển sang mô hình đa năng, từng bước cải thiện và phát triển. Nhiều ngân hàng còn liên doanh với các ngân hàng nước ngoài và phát triển các chi nhánh tại khắp các mọi miền đất nước, vươn ra nước ngoài và phát triển các ngân hàng đại lý.
Không nằm ngoài quy luật đó, NHNo & PTNT được thành lập từ ngày 26 tháng 3 năm 1988 theo nghị định số 53/HDBT của HDBT. Đến nay NHNo & PTNT Việt Nam đã trở thành ngân hàng thương mại đứng đầu trong hệ thống các ngân hàng thương mại trong cả nước về tổng nguồn vốn, mức dư nợ, mạng lưới chi nhánhSự lớn mạnh của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam thực sự đã góp phần đáng kể trong công cuộc CNH-HDH đất nước.
Quận Thanh Xuân với diện tích khoảng 914,2 ha với gần 40.000 hộ nhân khẩu. Trên địa bàn quận có rất nhiều cơ sở kinh tế lớn như Nhà máy cao su Sao vàng, Nhà máy Thuốc là Thanh long, Tổng công ty Sông ĐàMặt khác đây cũng là khu vực đang trong quá trình đô thị hoá với nhiều tiềm năng phát triển. Trước những đòi hỏi về nhu cầu vốn trên địa bàn, tháng 12/2000, Ban trù bị thành lập NHNo & PTNT Nam Hà Nội được thành lập tại phòng D13 tập thể Nam Thành Công, Ba Đình, Hà Nội. Đến ngày 12/3/2002 Chủ tịch hội đồng quản trị ra quyết định số 48/NHNo/QĐ HĐQT thành lập chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội
Tên giao dịch: Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội
Trụ sở chính: Toà nhà C3 Phương Liệt, Thanh Xuân.
Chi nhánh chính thức đi vào hoạt động từ ngày 08/05/2001 với biên chế ban đầu gồm 36 người từ trụ sở chính chuyển về, từ các ngân hàng địa phương và qua tuyển dụng. Nhiêm vụ của chi nhánh trong thời kỳ đầu là nhanh chóng ổn định về con người, cơ sở vật chất, triển khai các hoạt động kinh doanh với phương châm “ Vì sự thành đạt của khách hàng và ngân hàng”. Phạm vi hoạt động chủ yếu của chi nhánh là trên địa bàn quận Thanh Xuân và các quận nội thành Hà Nội.
NHNo&PTNT CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
CN
Nam Đô
CN
Tây
Đô
CN
Giảng võ
HỘI SỞ
PGD số 4 Nam
Hà
PQD
Số 5
Nam
Hà Nội
BAN LÃNH ĐẠO
Phòng Hành chính nhân sự
Phòng Tín dụng
Phòng Thanh toán quốc tế
Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ
PGD số 1- CN Tây Đô
PGD số 3- CN Nam Đô
PGD số 2- CN Nam Đô
Phòng thẩm định
PGD số 1-CN Giảng Võ
PQD
Số 9
Nam
Hà Nội
PQD
Số 6
Nam
Hà Nội
2.2 Mô hình tổ chức của NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội
2.3 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội
2.3.1 Hoạt động huy động vốn
- Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ của mọi cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước, với lãi suất linh hoạt, hình thức đa dạng, phong phú, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
- Phát hành các loại giấy tờ có giá: Chứng chỉ, trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu
2.3.2 Hoạt động cho vay
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn các tổ chức kinh tế, cá thể, hộ gia đình.
- Cho vay đời sống cán bộ công nhân viên, cho vay sinh viên,cho vay xuất nhập khẩu lao động, du học sinh
- Cho vay tài trợ dự án, đồng tài trợ, cho vay theo chương trình chỉ định của Chính phủ
- Nhận vốn uỷ thác, cho vay uỷ thác vốn đầu tư trong nước.
2.3.3 Các loại hình dịch vụ của Ngân hàng
- Các dịch vụ thanh toán
+ Thanh toán xuất nhập khẩu qua SWIFT
+ Chuyển tiền điện tử trong nước
+ Thanh toán biên giới
- Chiết khấu, tái chiết khấu
- Dịch vụ thu hộ, chi hộ
- Dịch vụ thu chi tiền mặt tại chỗ
- Đại lý chi trả kiều hối
- Kinh doanh ngoại tệ
- Các dịch vụ bảo lãnh
- Hợp tác đào tạo quảng cáo
2.3.4 Các loại hình dịch vụ đặc biệt của Ngân hàng
- Ngân hàng đầu mối tiếp nhận và quản lý dự án nước ngoài
- Ngân hàng đầu mối thanh toán cho các đơn vị tổ chức có mạng lưới giao dịch trên toàn quốc.
- Giao dịch online với các khách hàng lớn.
- Thu xếp vốn đồng tài trợ.
- Internet- Banking
2.3.5 Dịch vụ ATM
- Phát hành thẻ ATM.
- Nhận tiền nộp vào tài khoản thẻ ATM tại tất cả các điểm giao dịch.
- Đại lý chấp nhận thanh toán các loại thẻ Ngân hàng.
Sử dụng thẻ ATM của NHNo&PTNT Nam Hà Nội, khách hàng có thể
+ Rút tiền mặt 24/24 ở tất cả các máy ATM của NHNo&PTNT trên toàn quốc.
+ Chuyển khoản và thanh toán hoá đơn tại máy ATM
+ Vấn tin tài khoản.
+ Liệt kê các giao dịch gần nhất.
+ Các dịch vụ khác
2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm 2004, 2005, 2006
Công tác huy động vốn
Bảng 2.1 Tổng nguồn vốn của qua các năm (Đơn vị triệu đồng)
Năm 2006 là năm thắng lợi vượt bậc của NHNo&PTNT Nam Hà Nội trên cả về tốc độ tăng trưởng, quy mô, cơ cấu nguồn vốn, thế hiện: Tổng nguồn vốn đạt 7.953 tỷ đồng, tăng 3.514 tỷ đồng so với năm trước, tốc độ tăng trưởng 79%, vượt 5% so với kế hoạch Trụ sở chính giao (KH đã được điều chỉnh tăng). Đây là năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất, số lượng tăng nhiều nhất trong 5 năm hoạt động của Nam Hả Nội. Trong đó nguồn vốn bằng nội tệ đạt 7.373 tỷ đồng, nguồn vốn ngoại tệ quy đổi VNĐ 580 tỷ đồng.
+ Tình hình tăng trưởng nguồn vốn của các đơn vị
Bảng 2.2 Nguồn vốn của các đơn vị trực thuộc NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội (Đơn vị: triệu đồng)
STT
Đơn vị
Năm 2005
Năm 2006
(+ , - )
(%)
1
Hội sở
2.234.775
4.822.072
2.587.297
115.77%
2
Chi nhánh Giảng Võ
1.114.218
1028.825
(85.393)
-7.66%
3
Chi nhánh Nam Đô
422.106
765.978
343.872
81.47%
4
Chi nhánh Tây Đô
373.472
813.900
440.428
117.93%
5
PGD số 4
85.099
110.814
25.715
30.22%
6
PGD số 5
105.090
151.296
46.206
43.97%
7
PGD số 6
70.012
113.192
43.180
61.68%
8
PGD số 9
33.828
146.773
112.945
333.88%
Cộng
4.438.600
7.952.850
3.514.250
79.17%
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Nhno & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội năm 2005,2006)
Như vậy nguồn vốn của các đơn vị trực thuộc đều tăng trưởng, số dư vượt trên 100 tỷ đồng, bình quân nguồn vốn của một chi nhánh cấp II là 869 tỷ đồng, của một phòng giao dịch là 130 tỷ đồng.
+ Các biện pháp chỉ đạo đã được triển khai có hiệu quả về công tác nguồn vốn:
- NHNo&PTNT Nam Hà Nội luôn xác định nhiệm vụ hàng đầu của Chi nhánh là tăng trưởng nguồn vốn vì vậy đã chỉ đạo mọi hoạt động của nghiệp vụ khác đều hỗ trợ cho công tác huy động vốn, tất cả cán bộ công nhân viên, các phòng ban, các đơn vị đều làm công tác huy động vốn.
- Chủ động, tích cực triển khai thực hiện các đợt phát hành kỳ phiếu, trái phiếu dài hạn do TSC tổ chức.
- Phát triển mạng lưới, phát triển dịch vụ, tăng cường giao lưu mở rộng khách hàng mới và kiên quyết không để mất khách hàng cũ.
- Ưu tiên quỹ khen thưởng cho việc huy động vốn, xét khen thưởng đột xuất cho các cá nhân, đơn vị phát triển thêm khách hàng mới, tăng thêm nguồn vốn, đem lại hiệu quả cho Chi nhánh.
2.4.2 Công tác Tín dụng
Năm 2006 công tác tín dụng của Nam Hà Nội thực sự có nhiều khó khăn, cho hết 9 tháng đầu năm dư nợ tại địa phương còn thấp hơn so với số đầu năm. Các dự án đầu tư dài hạn có chỉ tiêu kế hoạch cao nhưng giải ngân rất chậm, nhất là Dự án Nhà máy Nhiệt điện Hải Phòng mới giải ngân được 8 tỷ/100 tỷ đồng kế hoạch. Các nhu cầu cho vay vốn lưu động cũng không tăng trưởng được. Tình hình tín dụng tăng trưởng nhanh kể từ khi giải ngân cho Công ty Vận tải Biển Đông mua tàu chở dầu. Cuối năm dư nợ tại địa phương đạt 1.601 tỷ đồng bằng 99% kế hoạch, tăng 482 tỷ đồng so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng đạt 43%. Bên cạnh đó Nam Hà Nội còn cho vay 3 đơn vị trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam là : Công ty Chứng khoán, Công ty In thương mại NH, Công ty cho thuê tài chính I với số dư cuối năm là 2.145 tỷ đồng, đưa tổng dư nợ của Chi nhánh Nam Hà Nội cuối năm lên: 3.747 tỷ đồng.
+ Tình hình nợ xấu
Tuy tỷ lệ nợ xấu của Nam Hà Nội còn rất thấp hơn rất nhiều so với mức TSC cho phép (3%) nhưng năm 2006 nợ xấu tăng từ 0,5% (năm 2005) lên 1,79% chủ yếu xảy ra vào thời điểm cuối năm. Nợ xấu phát sinh nguyên nhân chính do cuối năm thực hiện chỉ đạo của Tổng giám đốc về việc tăng cường trích lập dự phòng rủi ro nên Chi nhánh đã chuyển 20 tỷ đồng sang nhóm III để trích thêm 7.163 triệu đồng dự phòng rủi ro.
2.4.3. Công tác Kinh doanh ngoại hối và phát triển sản phẩm dịch vụ
+ Công tác kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế:
Phát huy kết quả đã đạt được năm 2005 – đơn vị dẫn đầu hệ thống về kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế - Nam Hà Nội đã chú trọng phát triển công tác kinh doanh ngoại hối, thu hút khách hàng nhỏ và vừa làm công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp ứng mọi nhu cầu ngoại tệ hợp lý của khách hàng hoạt động, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quan hệ thanh toán quốc tế, không để xảy ra trường hợp sơ suất đáng tiếc nào. Doanh số hoạt động tiếp tục tăng trưởng, thu phí dịch vụ tăng 12% so với năm2005. Kết quả thể hiện dưới bảng sau:
+ Công tác phát triển sản phẩm dịch vụ mới
Nhận rõ vai trò quan trọng của sản phẩm dịch vụ trong Ngân hàng hiện đại và tăng cường tính cạnh tranh lành mạnh, Nam Hà Nội đã có nhiều cố gắng thực hiện tốt các sản phẩm dịch vụ đã có như: Bảo lãnh, thanh toán quốc tế, đại lý Western Union, thanh toán điện tử, thẻ ATM, ngân hàng đầu mối, ngân hàng phục vụ dự ánBên cạnh đó còn phát triển một số sản phẩm dịch vụ mới như:
- Hỗ trợ nghiệp vụ quản lý tài chính tập trung của Trung tâm chuyển tiền bưu điện: Với dịch vụ này đã thu hút toàn bộ nguồn vốn không kỳ hạn phục vụ cho nhu cầu chuyển tiền của ngành Bưu điện về hệ thống NHNo với số dư thường xuyên 300-500 tỷ đồng và hàng chục ngàn cuộc thanh toán chuyển tiền hàng tháng. Vướng mắc: Một số Chi nhánh không muốn miễn giảm phí chuyển tiền, cập nhật số dư hàng ngày chậm, thủ tục điều chuyển tiền theo lệnh từ trung tâm còn chưa thực hiện được
- Dịch vụ thu hộ học phí của một số trường đại học: Dịch vụ này hiện nay đang được miễn phí hoàn toàn, có tác dụng thu hút được một phần tiền nhàn rỗi của các trường đại học. Vướng mắc: Một số chi nhánh không miễn giảm phí chuyển tiền học phí cho sinh viên, ngoài ra việc thu còn phải tổ chức ở tại địa điểm nhà trường mà còn chưa triển khai thu tại các địa điểm giao dịch của NHNo&PTNT.
- Dịch vụ trả tiền lương qua thẻ ATM: đây là dịch vụ mang tính chất quảng bá thương hiệu cho tương lai nhiều hơn. Vướng mắc của dịch vụ này là khó phát triển do hạn chế của hệ thống thẻ ATM chưa nối mạng nên chưa tiện lợi cho khách hàng và chủ yếu chỉ để rút tiền
Nhờ có sự nhận thức đúng đắn và tập trung chỉ đạo phát triển mạnh sản phẩm dịch vụ nên năm 2006, lần đầu tiên Nam Hà Nội có tỷ lệ thu ngoài tín dụng đạt 2 con số: 16,11% tăng hơn 2 lần số thu tuyệt đối so với năm trước.
2.4.4. Công tác Kế toán – Tài chính
Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh qua các năm (Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng thu 946A
120.440
332.929
556.189
Tổng chi 946A
89.599
274.485
461.630
Quỹ thu nhập 946A
30.841
58.444
94.559
Hệ số lương được thưởng
2,06
2,41
2,86
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội năm 2004,2005,2006)
- Tổng thu 946A năm 2006 đạt 556.189 triệu đồng, tăng 223.260 triệu đồng so với năm trước với tốc độ tăng là 67%. Trong đó thu hoạt động tín dụng là 529.102 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 95%/ tổng thu; thu dịch vụ: 18.288 triệu đồng, chiếm 3,3% /tổng thu (bằng 16,11% thu nhập ròng)
- Tổng chi 946A năm 2006 là 461.630 triệu đồng, tăng 187.145 triệu đồng so với năm trước với tốc độ tăng 68%. Trong đó chi trả lãi huy động vốn là 433.362 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 94%/ tổng chi, trích thêm quỹ dự phòng rủi ro là 7.163 triệu đồng.
- Chênh lệch thu nhập – chi phí (chưa có lương) đạt 94.559 triệu đồng, tăng 36.115 triệu đồng so với năm trước, tốc độ tăng trưởng là 61,8%, so với kế hoạch giao vượt 41%. Quỹ thu nhập bình quân đầu người đạt 732 triệu đồng/ 1 cán bộ/năm, tăng 64% so với năm trước.
- Chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào: Như các số liệu đã nêu ở phần trên, do tỷ trọng vốn trung và dài hạn tăng nên mặt bằng lãi suất đầu vào của Nam Hà Nội năm 2006 ở mức cao hơn, lãi suất đầu ra do tỷ trọng cho vay bằng ngoại tệ tăng hơn trước, dư nợ chỉ tăng trưởng những tháng cuối năm nên phần thu lãi từ khách hàng không đáng kể. Mặt khác, do TSC triển khai quyết định 02 và thưởng lãi suất cho phần vượt kế hoạch nguồn, mà Nam Hà Nội vượt kế hoạch nguồn ngay từ tháng 3/2006 nên đã cải thiện phần nào lãi suất đầu ra của chi nhánh. Tổng hợp chung, Nam Hà Nội lãi suất đầu vào, đầu ra đều tăng lên so với năm 2005 nhưng chênh lệch đạt thấp hơn năm trước chỉ đạt 0,298%/tháng.
- Hệ số tiền lương đạt được (đã tính theo hệ số lương mới) là 2,86, tăng 0,45 so với năm trước.
2.5 Hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội
2.5.1 Quy trình cho vay kinh doanh ngắn hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội
Quy trình cho vay được tiến hành theo 3 bước:
+ Thẩm định trước khi cho vay
+ Kiểm tra, giám sát trong khi vay
+ Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi vay
Có thể chi tiết theo các nội dung sau:
b1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn
Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu, CBTD hướng dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ vay. Đối với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng, CBTD kiểm tra các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay
Bộ hồ sơ cần thiết bao gồm:
- Hồ sơ pháp lý:
+ Quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
+ Giấy phép đầu tư của cấp có thẩm quyền cấp
+ Quyết định thành lập đối với công ty TNHH một thành viên
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vv.
- Hồ sơ khoản vay
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh
+ Các báo cáo tài chính ba năm gần nhất
+ Bảng kê các khoản phải thu, phải trả lớn vv.
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay
+ Giấy tờ pháp lý chứng nhận quyền sở hữu tài sản
+ Giấy tờ chứng nhận bảo hiểm tài sản
+ Các giấy tờ khác có liên quan vv.
b2. Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
-Kiểm tra hồ sơ vay vốn: CBTD kiểm tra tính hợp pháp, xác thực của các loại giấy tờ. Đối với các báo cáo tài chính và phương án sản xuất kinh doanh, khả năng vay trả, nguồn trả, CBTD sẽ tiến hành thẩm tra, phân tích và thẩm định ở các bước sau để đưa ra các quyết định hợp lý
- Kiểm tra mục đích vay vốn: CBTD sẽ kiểm tra xem mục đích vay vốn của phương án dự kiến đầu tư có phù hợp với đăng ký kinh doanh, kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn (đối chiếu nhu cầu xin vay với danh mục những hàng hoá cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện theo quy định của Chính phủ). Đối với những khoản vay vốn bằng ngoại tệ, kiểm tra mục đích vay vốn đảm bảo phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành.
b3 . Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh
- Về khách hàng vay vốn: CBTD phải đi thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng để tìm hiểu thông tin về
+Ban lãnh đạo của khách hàng vay vốn
+ Tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ thuât, quy trình công nghệ hiện có của doanh nghiệp
+ Tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Đánh giá tài sản đảm bảo khoản vay (nếu có)
- Về phương án sản xuất kinh doanh / dự án đầu tư
+ Tìm hiểu về giá cả, tình hình cung cầu trên thị trường đối với sản phẩm của phương án sản xuất kinh doanh / dự án đầu tư
+ Tìm hiểu qua các nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào, các nhà tiêu thụ sản phẩm tương tự của phương án sản xuất kinh doanh / dự án đầu tư
+ Tìm hiểu từ các phương tiện thông tin đại chúng, từ các cơ quan quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp
+ Tìm hiểu qua các báo cáo, nghiên cứu, hội thảo, chuyên đề về từng ngành nghề
+ Tìm hiểu các phương án sản xuất kinh doanh / dự án đầu tư cùng loại
b4. Kiểm tra, xác minh thông tin
Quá trình kiểm tra, xác minh thông tin về khách hàng được thực hiện qua các nguồn sau:
- Hồ sơ vay vốn trước đây của khách hàng
- Thông qua trung tâm thông tin tín dụng
- Các bạn hàng đối tác làm ăn, bao gồm các nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị và các khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty
- Các ngân hàng mà khách hàng hiện vay vốn / trước đây đã vay vốn
- Các phương tiện thông tin đại chúng các cơ quan pháp luật
b5. Phân tích ngành
CBTD phân tích những nôi dung sau để đánh giá tình hình và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp trong mối quan hệ với tình hình thị trường hiện tại
- Xu hướng phát triển của ngành
- Các vấn đề liên quan đến cải tiến kỹ thuật
- Sản phẩm và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước
- Những thay đổi về điều kiện lao động
- Chính sách của chính phủ: Ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
- Vị thế của doanh nghiệp trong ngành
- Phương pháp sản xuất, công nghệ, nhãn hiệu thương mại
b6. Phân tích thẩm định khách hàng vay vốn
+ Tìm hiểu và phân tích về khách hàng, tư cách năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5561.doc