Dù chịu sự cạnh tranh gay gắt trong những năm qua, khả năng sinh lời của sở vẫn tăng trưởng khá tốt . Tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân (ROA) của ngân hàng có xu hướng tăng đều qua các năm, năm 2007 tỉ lệ này là 0,89% tăng cao nhất so với vài năm trở lại đây. Còn đối với hệ số ROE (tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ) cũng có sự cải thiện rõ rệt qua các năm, cụ thể đạt 3,7% vào năm 2005; 14,23% năm 2006; và 25,01 năm 2007 , chỉ số này đã vượt mức thông lệ quốc tế .Các chỉ số phản ánh này thể hiện rất tích cực khi tính đến nhiều yếu tố có ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lời của sở .Lãi suất biên tăng mạnh từ năm 2003 đến năm 2005 từ 2,19% tới 3,38% , nhưng lại có xu hướng giảm nhẹ từ năm 2005-2007 .Sự thu hẹp lãi biên như vây là do nguyên nhân của thị trường .Do sự cạnh tranh của thị trường ngày càng mạnh mẽ khiến sở phải cạnh tranh với nhiều ngân hàng khác nên phải nâng cao lãi xuất biên tiền gửi và giảm lãi xuất cho vay để giữ khách hàng .
40 trang |
Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1180 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Sở giao dịch 3 - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oạch bảo trì bảo dưỡng tài sản cố định
Lập kế hoạch tài chính báo cáo tài chính theo quy định hiện hành
Lập kế hoạch mua sắm tài sản trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu nội bộ bảo đảm hoạt động kinh doanh của sở giao dịch trình giám đốc phê duyệt
Phối hợp các phòng liên quan tham mưu cho giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ tiền lương quý, năm, chi các quỹ theo quy định của nhà nước và của BIDV. Phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh của sở giao dịch
Tính và trích nộp thuế bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản nộp ngân sách khác theo quy định.
Làm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của ngân hàng nhà nước và ngân hàng đầu tư phát triển VN
Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng
Làm công tác khác do giám đốc giao
Phòng quản lí rủi ro
Chức năng
Phòng quản lí rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh và công tác quản lí rủi ro của sở giao dịch, quản lí giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư bảo đảm các danh mục tín dụng cho vay từng khách hàng . Thẩm định hoặc tái thẩm định từng khách hàng, dự án phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lí rủi ro cho tất cả các hoạt động của ngân hàng theo chỉ đạo của BIDV .Chịu trách nhiệm về xử lí các khoản nợ có vấn đề tại các phòng có cho vay
Nhiệm vụ
Nghiên cứu chủ trương chính sách nhà nước và kế họach phát triển theo vùng kinh tế, nghành kinh tế tại địa phương, các văn bản về hoạt động ngân hàng chiến lược kinh doanh, chính sách quản lí rủi ro của BIDV và thực trạng tín dụng của sở giao dịch trong từng thời kì
Đề xuất mức tăng trưởng theo nhóm khách hàng Phù hợp với năng lực của quản trị rủi ro của sở giao dịch và tình hình phát triển kinh tế tại địa phương
Đề xuất danh sách khách hàng cần hạn chế tín dụng hoặc ngừng quan hệ tín dụng
Thực hiện thẩm định độc lập hoặc tái thẩm định
Thẩm định, xác định giá hạn tín dụng, các khoản cấp tín dụng cho khách hàng có quan hệ tín dụng tại sở giao dịch và trình cấp có thẩm quyền quyết định
Thẩm định các khoản vay và dự án vay vốn, các khoản bảo lãnh cấp tín dụng khác có độ phức tạp hoặc có giá trị lớn theo các quy định của BIDV hoặc hội đồng thẩm định tại sở giao dịch
Thẩm định đánh giá rủi ro đối với đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo yêu cầu của giám đốc sở giao dịch, hội đồng tín dụng sở giao dịch
Tái thẩm định, đánh giá rủi ro đối với các khoản bảo lãnh, khoản cấp tín dụng khác hoặc đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo yêu cầu của giám đốc sở giao dịch
Thực hiện phân loại nợ và tính toán trích dự phòng rủi ro cho từng khách hàng theo quy định hiện hành
Chấm điểm xếp hạng tín nhiện đối với khách hàng có quan hệ tín nhiệm tại sở
Kiểm tra việc hoàn thiện hồ sơ tín dụng, giám sát việc thực hiện các khoản cấp tín dụng và việc nhập dữ liệu đối với khách hàng có quan hệ tín dụng tại sở
Kiểm tra việc hoàn thiện hồ sơ của các nghiệp vụ về tài trợ thương mại, chuyển tiền ngoại tệ, mua bán nợ theo yêu cầu của giám đốc sở giao dịch
Nghiên cứu các danh mục tài sản bảo đảm tiền vay, cảnh báo rủi ro trong việc nhận tài sản bảo đảm
Triển khai các chính sách quy trình nghiệp vụ quản lí rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp rủi ro thị trường giằm giúp các hoạt động nghiệp cụ tại sở giao dịch ngăn ngừa và hạn chế thấp nhất mức rủi ro
Cung cấp thông tin liên quan đến nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro cho các phòng có liên quan khi có yêu cầu
Đề xuất theo dõi kiểm tra thực hiện về lãi xuất, phí, chi phí khuyến mại, tiếp thị chi hoa hồng theo quy định
Đề xuất phương án trình các cấp có thẩm quyền hỗ trợ sở trong việc thu hồi các khoản nợ có vấn đề vượt phạm vi, khả năng xử lí tại sở giao dịch
Đầu mối kiểm tra, tổng hợp hồ sơ đề nghị xử lí rủi ro, miễn giảm lãi của sở theo quy định của BIDV
Tổ chức học tập nâng cao trình độ cán bộ trong phòng
Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao
Phòng thẩm định tín dụng
Chức năng
Thẩm định dự án cho vay, bảo lãnh trung và dài hạn và các khoản tín dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của trưởng phòng tín dụng, tham gia ý kiến về quyết định cấp tín dụng đối với các dự án trung và các khoản tín dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của trưởng phòng tín dụng
Nhiệm vụ
Thẩm định đề xuất hạn mức tín dụng và giới hạn cho vay đối với từng khách hàng
Thẩm định đánh giá về tài sản đảm bảo nợ vay
Làm thư kí hội đồng tín dụng, hội đồng xử lý rủi ro của sở giao dịch
Giám sát chất lượng khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng của khách hàng vay, đánh giá phân loại xếp hàng doanh nghiệp,
Định kì kiểm soát phòng tín dụng trong việc giải ngân vốn vay và kiểm tra theo dõi sử dụng vốn vay của khách hàng
Quản lý kiểm soát hạn mức tín dụng cho từng khách hàng và của toàn sở giao dịch
Kiểm soát, giám sát các khoản vượt hạn mức, việc trả nợ, giá trị các tài sản đảm bảo và khác khoản vay đã đến hạn
Theo dõi hoạt động tín dụng tại sở giao dịch
Phân tích hoạt động các ngành kinh tế, cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng, tham mưu xây dựng các chính sách tín dụng
Quản lý danh mục tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, đầu mới trực tiếp quản lý bảo cáo, tham mưu xử lý nợ xấu
Giám sát tự tuân thủ các quy định của xã hội nhà nước, quy định chính sách của ngân hàng đầu tư và phát triển VN về tín dụng các quy định chính sách liên quan đến tín dụng ở các phòng tín dụng
Thu thập cung cấp thông tin và đánh giá các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật
Đầu mối tổng hợp thực hiện báo cáo tín dụng
Phòng thanh toán xuất nhập khẩu:
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thoanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của ngân hàng BIDV
Nhiệm vụ
Thực hiện nhiệm vụ về thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức được cấp
Thực hiện nhiệm vụ về mua bán ngoại tệ
Hỗ trợ phòng kế toán chuyển tiền nước ngoài
Phối hợp với bộ phận kiểm soát thuộc phòng kế toán kiểm soát, đối chiếu các bút toán phát sinh trên các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ của phòng và xử lý các khoản sai xót, chênh lệch theo quy trình nghiệp vụ và chế độ kế toán hiện hành
Phối hợp với các phòng khách hàng thực hiện công tác tiếp thị để khai thác ngoại tệ cho chi nhánh, tiếp thị khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng
Tư vấn khách hàng sử dụng các sản phẩm tải trợ thương mại thanh toán xuất nhập khẩu
Tham gia hội đồng tín dụng hội đồng miễn giảm lãi, hội đồng xử lý rủi ro khi có yêu cầu, tổng hợp báo cáo lưu giữ chứng từ theo quy định
Phòng tiền tệ kho quỹ
Chức năng
Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của ngân hàng nhà nước và ngân hàng BIDV. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn
Nhiệm vụ
Quản lý an toàn kho quỹ theo đúng quy định của ngân hàng nhà nước và của BIDV
Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm các điểm giao dịch trong và ngoài quầy ATM theo ủy quyền kịp thời chính xác đúng chế độ quy định
Thu chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các doanh nghiệp, khách hàng
Thường xuyên kiểm tra phát hiện kịp thời các hiện tượng ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ
Thực hiện ghi chép theo dõi sổ sách thu chi xuất nhập khẩu kho quỹ đầy đủ
Thực hiện việc đóng gói, lập bảng kê chuyển sec du lịch, hóa đơn thanh toán thẻ visa, master về trụ sở chính hoặc các đầu mối để gủi đi nước ngoài
Phòng tổ chức hành chính
Chức năng
Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại sở theo đúng chủ trương chính sách nhà nước và quy định của ngân hàng BIDV. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn tại sở
Nhiệm vụ
Thực hiện quy định của nhà nước và ngân hàng đầu có liên quan đến chính sách tiền lương bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế
Thực hiện quản lý lao động thực hiện lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của sở
Thực hiện bồi dưỡng quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh
Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ nhân viên chi nhánh
Phối hợp cùng phòng kế toán lập kế hoạch mua sắm và sửa chữa tài sản cố định
Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sủa chữa nhà làm việc quản lý và sử dụng xe ô tô, điện, điện thoại và các trang thiết bị tại sở
Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của nhà nước và của ngân hàng đầu tư
Tổ chức thực hiện công tác y tế tại chi nhánh
Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp hội thảo sơ kết tổng kết và ban giám đốc tiếp khách
Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ và các khoản chi tiêu nội bộ cơ quan
Lập báo cáo thuộc phạm vi trách nhiệm của phòng
Phòng thông tin điện toán
Chức năng
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại sở. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng máy tính của chi nhánh
Nhiệm vụ
Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kĩ thuật đối với toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao
Quản lý hệ thống giao dịch trên máy
Bảo trì bảo dưỡng hệ thống, thiết bị ngoại vi, mạng máy tính, đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống tại sở
Thực hiện triển khai các hệ thống chương trình phần mềm mới các phiên bản cập nhật mới từ phí ngân hàng đầu tư triển khai cho sở
3.Nhân sự
Tính đến thời điểm 30/6/2008 sở giao dich 3 có tất cả là 107 cán bộ . Đều là những cán bộ có trình độ đại học và sau đại học . Tất các các nhân viên trong sở đều được đào tạo có đúng chuyên ngành .Có nghiệp vụ chuyên môn sâu , được tham gia đầy đủ các khóa đào tạo ngắn hạn của ngân hàng BIDV để nâng cao trình độ chuyên môn
Phòng tín dụng của SGD 3 gồm có 10 thành viên , đều là những cán bộ trẻ có năng lực tại SGD 3. Trong đó có 3 thành viên là thạc sĩ .Được đào tạo từ các khối trường kinh tế như Kinh tế quốc dân, ngân hàng, học viện tài chính
Phần 2:Thực trạng tình hình hoạt động của Sở giao dịch 3 - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
I. Thực trạng tình hình hoạt động của Sở giao dịch 3 - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
1. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng của SGD 3 trong những năm vừa qua đã có những chuyển biến tích cực .Các chỉ tiêu về chất lượng, cơ cấu tín dụng đều đạt được kết quả tốt hơn so với các năm trước. Với định hướng phát triển thành một ngân hàng bán lẻ, trong những năm qua danh mục các sản phẩm tín dụng bán lẻ của SGD đã liên tục được bổ sung .Một số nghành đựơc SGD ưu tiên tập trung như điện, xi măng, bất động sản, chế biến gỗ xuất khẩu, chế biến thủy hải sản xuất khẩu đều tăng trưởng dư nợ về tỉ trọng và về số tuyệt đối.Song song với việc chuyển đổi tích cực các tỉ lệ trong cơ cấu tín dụng, SGD cũng đã tập trung xây dựng, phát triển nền khách hàng bền vững, bao gồm các tập đoàn kinh tế, tổng công ty lớn của đất nước, các khách hàng này đang tập trung đầu tư vào những nghành, lĩnh vực then chốt có vai trò quan trọng phát triển kinh tế đất nước như điện lực, xi măng, xây dựng cơ sở hạ tầng, năng lượng Với định hướng đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, trong thời gian qua SGD cũng đã thiết lập và tạo mối quan hệ với các công ty, và tập đoàn kinh tế tư nhân như :Tập đoàn Vĩnh Phúc, tập đoàn Khải Vi
Về quan hệ khách hàng của SGD đang tiến triển theo xu hướng hợp tác toàn diện từ quan hệ tín dụng kết hợp với hoạt động đầu tư, góp vốn, quan hệ cổ đông chiến lược Đây là một xu hướng quan hệ sẽ phát triển trong những năm tới, tạo sự gắn kết giữa ngân hàng và khách hàng
Cơ cấu dư nợ tín dụng theo khách hàng
Chỉ tiêu(%)
2006
2007
Doanh nghiệp nhà nứớc
49,3
39,2
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
3,9
2,4
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh khác
34,2
44,0
Cá nhân
10,1
13,1
Cho vay khác
2,5
1,3
( Theo nguồn SGD 3)
Nếu năm 2006 cho vay nhiều nhất là các doanh nghiệp nhà nước chiếm 49,3% thì đến năm 2007 cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỉ trọng lớn nhất 44,0%.Đặc biệt tư quý 4 năm 2007 Sở 3 cũng như BIDV đã triển khai thành công chương trình tín dụng tài trợ xuất khẩu và nhập khẩu nhằm thu hút khách hàng và gia tăng thị phần tín dụng trong lĩnh vực này .Bên cạnh việc tích cực triển khai công tác tín dụng, các biện pháp quản lí chất lượng tín dụng cũng được sở 3 quan tâm . Sở đã thực hiện nhiều biện pháp để thực hiên phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, kiểm soát nợ xấu đảm bảo việc phân loại nợ một cách chính xác theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế . Diễn biến tỉ lệ nợ xấu và nợ quá hạn ngày càng giảm thấp và ổn định cho thấy chất lượng tín dụng đựoc nâng lên, khả năng kiểm soát chất lượng tín dụng chủ động chính xác và an toàn
Cơ cấu khách hàng đã được chuyển dịch cho phù hợp với xu hướng phát triển hiện nay, đó là ưu tiên phát triển tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tăng tỉ trọng cho vay ngắn hạn, giảm tỉ trọng cho vay trung và dài hạn . Cho vay theo ngành nghề cũng dần đẩy mạnh sang các lĩnh vực sinh lợi cao, hạn chế cho vay trong lĩnh vực nhiều rủi ro như nghành xây dựng, cơ sở hạ tầng .Cho vay xây dựng mặc dù vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong trong tổng dư nợ song đã giảm mạnh trong những năm qua, thể hiện từ năm 2005 chiếm 36,5% đến năm 2007 còn 23,6% thay vào đó là cho vay trong các nghành nghề nhiều tiềm năng như ngân hàng- tài chính –bảo hiểm, hóa chất, bưu chính viễn thông, hàng không, năng lượng, tài nguyên, khoáng sản
Tỉ trọng cho vay theo nghành nghề
Ngành nghề(%)
2005
2006
2007
Xây dựng
36,5
24,9
23,6
Sản xuất phân phối điện , khí đốt và nước
9,00
9,16
7,26
Sản xuất và chế biến
13,7
24,52
19,20
Côngnghiệp khai thác
5,50
4,87
3,49
Nông lâm nghiệp và thủy sản
14,50
6,34
6,04
Giao thông
3,50
3,71
4,54
Thương mại và dịch vụ
15,80
25,07
34,49
Ngành khác
1,50
1,43
1,3
Tổng
100
100
100
( theo nguồn SGD 3)
Như vậy nhận thấy trong những năm qua vốn cho vay ngành xây dựng đang có xu hướng giảm, xong vẫn chiếm một tỉ trọng khá lớn trong tổng vốn vay. Khối ngành thương mại dịch vụ đang có xu hướng tăng từ 15,8% năm 2005 lên 34,49% năm 2007, đó cũng là xu hướng chung trong nền kinh tế hiện nay
Trong năm 2007 , sở tiếp tục triển khai và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ . Đối tượng xếp hạng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được mở rộng từ những khách hàng có dư nợ trên 5 tỉ VNĐ (năm 2006) đến toàn bộ khách hàng doanh nghiệp (năm 2007)chứng tỏ sở ngày càng kiểm soát chặt chẽ danh mục tín dụng theo thông lệ quốc tế
Trong năm 2007, sở đã thực hiện thành công việc kiểm soát chất lượng tín dụng và xử lí nợ xấu như: đánh giá khách hàng và phân loại nợ chính xác theo thông lệ quốc tế là 5,05%. So sánh tỉ lệ nợ xấu của năm 2007 với năm 2005(31,3%)và năm 2006 (9,6%)có thể thấy được nổ lực cũng như hiệu quả trong việc kiểm soát chất lượng tín dụng , xử lí nợ xấu, làm sạch bảng cân đối của SGD
Hoạt động cho vay của SGD 3
Phân loại dư nợ
2006(triệu VND)
2007(triệu VNĐ)
Tăng trưởng cho vay
% dư nợ năm 2006
% dư nợ 2007
1.Nợ đư tiêu chuẩn
9.138
16.141
76,64
52,1
69,53
2.Nợ cần chú ý
6.753
5898
-14,50
38,5
25,41
3.Nợ dưới chuẩn
867
598
-45,01
4,94
2,57
4.Nợ nghi ngờ
300
220
-36,33
1,47
0,95
5.Nợ không thu hồi được
525
356
-47,4
2,99
1,54
6.Nợ xấu(nhóm 3+4+5)
1692
1174
-45,26
Tổng
17538
23213
100
100
( Theo nguồn SGD 3)
Như vậy nhận thấy một điểm nổi bật là đến năm 2007 thì 69,53% danh mục dư nợ thương mại của SGD là nợ đủ tiêu chuẩn .Tất cả các danh mục dư nợ từ dưới chuẩn tới không thu hồi được đều giảm mạnh, xuống mức chấp nhận được .Nợ nhóm 2 đã giảm từ 38,5% năm 2006 xuống còn 25,41% năm 2007, là do sở đã kiểm soát chất lượng tín dụng chặt chẽ bằng các biện pháp thích hợp
2. Công tác huy động vốn
(đơn vị triệu VNĐ)
Chỉ tiêu
TH 31/12/2005
TH 31/12/2006
TH 31/12/2007
Tổng nguồn vốn huy động
57.259
58.584
67.967
Cơ cấu nguồn vốn huy động
- Tiền gửi tổ chức kinh tế
22.044
24.512
33.215
- Tiền gửi dân cư
35.214
34.072
34.752
Phân theo loại tiền gửi
- Tiền gửi bằng VNĐ
46.992
46.603
57.331
- Tiền gửi bằng ngoại tệ (quy VNĐ)
10.266
11.981
10.636
Như vậy nhận thấy trong thời gian qua tổng nguồn vốn mà sở 3 huy động được có xu hướng ngày càng tăng .Năm 2006 tăng 102,3% so với năm 2005, còn năm 2007 tăng 116% so với năm 2006 .Đó là do công tác huy động vốn của sở đã được cải thiện,lãi suất tiền gửi luôn được điều chỉnh sao cho phù hợp với nên kinh tế chung. Tiền gửi từ dân cư vẫn chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng vốn tiền gửi, nhưng những năm trở lại đây tiền gửi từ các tổ chức kinh tế vào sở đang ngày càng gia tăng và chiếm tỉ trọng gần bằng tiền gửi từ khối dân cư( năm 2007).Lượng tiền gửi bằng ngọai tệ đã có sự ra tăng, góp phần tăng lên nguồn ngoại tệ cho sở
3: Các hoạt động đầu tư
3 1 Hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư góp vốn liên doanh và mua cổ phần được xác định là một trong những trọng tâm của SGD 3 nhằm mục đích đa dạng hóa danh mục tài sản hiện có, nâng cao hiệu quả kinh doanh và góp phần mở rộng hoạt động của SGD
Trong những năm qua hoạt động đầu tư của SGD đã đi đúng định hướng, tập trung vào những nghành nghề, lĩnh vực có tiềm năng và hiệu quả cao như : năng lượng, tài nguyên khoáng sản, cơ sở hạ tầng
Cơ cấu đầu tư theo ngành nghề ( không bao gồm các liên doanh)
Chỉ tiêu (%)
2006
2007
Tài chính ngân hàng bảo hiểm
57,92
26,55
Năng lượng
19,53
10,70
Xây dựng , bất động sản
19,23
16,77
Bưu chính viễn thông, hàng không
2,22
20,87
Tài nghuyên khoáng sản
1,1
0,26
Hóa chất
0
24,24
khác
0
0,61
( theo nguồn SGD 3)
Cùng với sự phát triển của các lĩnh vực theo từng thời kì phát triển kinh tế .Sở 3 đã lựa chọn danh mục đầu tư của mình sao cho phù hợp nhất .Để theo kịp với sự phát triển kinh tế .Nếu như năm 2006 vốn đầu tư chủ yếu đổ vào nghành tài chính ngân hàng chiểm tới 57,92% tổng vốn đầu tư ,thì cơ cầu vốn đã giảm hẳn vào năm 2007 chỉ còn 26,55% cùng với đó là sự tăng lên cơ cấu đầu tư vào các lĩnh vực bưu chính viễn thông, hóa chất phù hợp với những biến động kinh tế trong thời gian qua
Sở 3 đã cùng hợp tác với nhiều công ty, tổng công ty hình thành các tổ hợp đầu tư để triển khai các dự án chung .Sở 3 đã tham gia chủ động và tích cực trên nhiều giác độ như : góp vốn, tài trợ và thu xếp tín dụng, cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Chỉ tiêu (tỉ VNĐ)
2005
2006
2007
Quy mô đầu tư
12
23,5
50
Tổng lãi thu đầu tư
10
14,4
36,8
.
Như vậy qua bảng số liệu trên nhận thấy tổng giá trị danh mục đầu tư tại 40 đơn vị năm 2007 so với năm 2006 tăng 153% .Bên cạnh quy mô đầu tư, hiệu quả hoạt động đầu tư cũng có những kết quả tăng trưởng khá . Tổng thu nhập từ hoạt động đầu tư năm 2007 là 36,8 tỉ tăng 161%so với năm 2006 và tăng 368% so với năm 2005
3.2 Hoạt động đầu tư chứng khoán
Trong những năm qua thị trường chứng khóan Việt Nam đã có nhiều những diễn biến phức tạp và chịu sự tác động khá mạnh mẽ của những chính sách và sự kiện quan trọng . Tuy nhiên hoạt động kinh doanh chứng khoán của sở vẫn có những kết quả khả quan, hoàn thành chỉ tiêu vượt mức kết quả kinh doanh và có những buớc tăng trưởng . Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán năm 2007 là 17854 triệu VNĐ tăng gấp 1,6 lần năm 2006 .Cho thấy hoạt động đầu tư chứng khoán của sở đã phát triển vững biết lựa chọn đầu tư những chứng khoán tốt, có tiềm năng tăng trưởng .
4 Hoạt động dịch vụ
3.1 Các dịch vụ dành cho khối định chế tài chính
Sở 3 đã thực hiện thành công dự án Tài chính nông thôn I, II, với giá tri tương đương là 350 triệu USD, và được ngân hàng thế giới tiếp tục lựa chọn làm ngân hàng bán buôn cho dự án tài chính nông thôn III với tổng vốn đầu tư là 200 triệu USD,với mục tiêu là : khuyến khích đầu tư khu vực kinh tế nông thôn, nâng cao năng lực tài chính nông thôn Việt Nam , tăng khả năng tiếp cận của người nghèo nông thôn đến các dịch vụ tài chính chính thức.
Các bên tham gia gồm : + Sở giao dịch 3 được chính phủ giao là ngân hàng bán buôn
+ Định chế tài chính vay vốn để cho vay lại tới nguời cho vay cuối cùng : các ngân hàng thương mại , quỹ tín dụng nhân dân trung ương và các định chế tài chính khác
+ Người vay cuối cùng :cá nhân, hộ gia đình, doing nghiệp ở khu vực nông thôn có tiểu dự ánhợp lệ
Cơ chế vay vốn + Sở giao dịch 3 cho vay bán buôn đến các định chế tài chính
+ Các định chế tài chính cho vay bán lẻ trực tiếp đến những người vay cuối cùng
Lợi ích từ dự án tài chính nông thôn mang lại đối với SGD 3 là rất lớn : có được nguốn vốn trung và dài hạn ổn định, có thể lên tới 15 năm với lãi suất tương đối hợp l , góp phần nâng cao uy tín trong quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế
3.2 Dịch vụ mở tài khoản và thanh toán
SGD 3 đã thực hiện các dịch vụ tài khoản giúp khách hàng mở các loại tài khoản
Tiển gửi thanh toán
Tiền gửicó kì hạn
Tiền gửi chuyên dùng ( tài khoản đặc biệt / tạm ứng)
Bằng các loại tiền VND, USD, EUR, và các loại ngoại tệ khác .Thưchiện các giao dịch trên tài khoản như
Nộp tiền mặt, rút tiền mặt
Chuyển khoản, chuyển tiền , thanh toán lương tự động
Phục vụ các yêu cầu đặc thù của các dự án , chương trình ODA đối vói các tài khoản đặc biệt / tạm ứng
3.3Dịch vụ bảo lãnh
Bảo lãnh là một dịch vụ truyền thống và thế mạnh không những của SGD 3 mà của toàn hệ thống ngân hàng BIDV do khả năng tài chính và uy tín tronghoạt động tài trợ vốn cho các dự án lớn, đồng thời do cơ cấu khách hàng của sở 3 thường là những tổng công ty, các doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực xây dựng . Thu từ dịch vụ bảo lãnh tính đến 31/12/2007 là 54 tỉ VND tăng trưởng 56% so năm 2006 , chiếm tỉ trọng 35,9% trong tổng thu dịch vụ ròng của ngân hàng .Với các loại hình bảo lãnh
Bảo lãnh dự thầu
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh thanh toán và thư tín dụng dự phòng
Bảo lãnh vay vốn
Bảo lãnh đối ứng
Xác nhận bảo lãnh
Bảo lãnh bảo đảm chất lựong sản phẩm
Bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp
3.4 Dịch vụ ngân hàng quốc tế
SGD 3 ngân hàng dầu tư phát triển Việt Nam đã cam kết mang lại cho khách hàng dịch vụ thanh toán quốc tế nhanh nhất với chi phí hợp lí nhất , với một hệ thống các ngân hàng đại lí trên thế giới
Còn trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ : là ngân hàng đi đầu trong việc triển khai các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ, đặc biệt là các sản phẩm phái sinh, sở 3 hỗ trợ tích cực các doanh nghiệp trong việc tìm ra phương phán phòng ngừa rủi rotỉ giá, rủi ro lãi suất một cách hiệu quả nhất
Các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ
Giao dịch mua bán ngoại tệ giao ngay (SPOT)
Giao dịch mua bán ngoại tệ kì hạn (FORWARD)
Giao dịch hoán đổi ngoại tệ
Các sản phẩm phái sinh
Giao dịch quyền chọn tiền tệ (OPTION)
Giao dịch hoán đổi lãi suất
Các dịch vụ này đã mang lại cho khách hàng những lợi ích như tỉ giá giao dịch cạnh tranh, thủ tục đơn giản, thuận tiện . Cung cấp miến phí thông tin tỉ giá, bản tin phân tích , dụ báo thị trừờng.Tư vấn chuyên nghiệp về sản phẩm và phương án phòng ngừa rủi ro tỉ giá , lãi suất
4. Các hoạt động khác
4.1Công tác đoàn thể: SGD đã cử nhiều cán bộ nhân viên tham gia các chương trình tập huấn do BIDV tổ chức, ngoài ra sở còn tăng cường mở thêm tại sở về một số nghiệp vụ sau như: cải tiến giao dịch tiền gửi và quản lí khác hàng, quản lí rủi ro tác nghiệp tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên không ngừng bồi dưỡng nâng cao nghiệpvụ, nâng cao chất lượng cán bộ để đáp ứng nhu cầu kinh doanh dịch vụ của chi nhánh ngày càng phát triển
4.2Công tác tổ chức lao động tiền lương hành chính – quản trị :Về cơ bản đã thực hiện được đúng cơ chế công khai minh bạch đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao động . Công tác hành chính đã đáp ứng kịp thời nhu cầu điều kiện vật chất và phương tiện làm việc hợp lý đúng chế độ cho người lao động, tạo điều kiện để các phòng ban hoàn thành tốt nhiệm vụ. Công tác bảo vệ cơ quan đã được chú ý. Trong những năm qua đã đảm bảo nội vụ an toàn tuyệt đối không xảy ra cháy nổ và mất an toàn
4.3Công tác thi đua khen thưởng: Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện theo hướng tích cực trên cơ sở vận hành quy chế thưởng tác nghiệp, cơ chế chi trả tiền lương kinh doanh phù hợp với đặc điểm của chi nhánh và theo mục tiêu kinh doanh từng thời kì, nhằm từng bước gắn tiền lương, tiền thưởng với năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động của từng phòng và từng người lao động. Thông qua cơ chế chi trả tiền lương công tác thi đua khen thưởng đã có những kết quả rõ rệt, tác động tích cực động viên cán bộ nhân viên sở giao dịch thi đua lao động giỏi, nâng cao ý thức vươn lên hoàn thành tốt các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao. Hàng quý thực hiện biểu dương khen thưởng kịp thời đối với các tập thể cá nhân đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu thi đua đề ra
4.4Công tác đoàn thể khác: Ban giám đốc đã chủ động phối hợp với đảng ủy công đoàn trong việc quyết định các công việc quan trọng của hoạt động kinh doanh, công tác cán bộ, lao động tiền lương Tạo mọi điều kiện cho đảng viên đoàn viên và thanh niên được học tập nâng cao nhận thức và thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ của đảng viên đoàn viên
Công tác công đoàn và các phong trào khác đã được chuyên môn quan tâm và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5663.doc