Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh việc cung cấp dịch vụ viễn thông nói chung và dịch vụ điện thoại di động nói riêng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

 

LỜI NÓI ĐẦU

I. Lý luận 1

1. Đặc điểm của dịch vụ Viễn thông nói chung và dịch vụ điện thoại di động nói riêng 1

1.1.Hiện nay trong Hiệp định chung về thương mại dịch vụ của WTO 1

1.2.Máy điện thoại di động là một máy thu phát vô tuyến điện loại gọn nhỏ, có thể bỏ túi áo, xách tay, để trên ô tô 1

2.Thể chế thương mại quốc tế liên quan đến dịch vụ Viễn thông(GATS)

2.1. GIỚI THIỆU VỀ GATS 2

2.2. NỘI DUNG CỦA HIỆP ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG 2

3.Cạnh tranh và khuôn khổ pháp lý trong quản lý viễn thông. 3

3.1.Xu hướng về chính sách cạnh tranh trong Viễn thông 3

3.2.Cạnh tranh và khuôn khổ pháp lý 5

II.Thực trạng cung cấp dịch vụ Viễn thông nói chung và dịch vụ điện thoại di động nói riêng ở Việt nam 8

1.Dịch vụ Viễn thông nói chung 8

1.1.Hiện trạng khai thác 8

1.2.Dịch vụ điện thoại 9

1.3.Dịch vụ viên thông cho nông thôn vùng sâu vùng xa 10

2.Dịch vụ điện thoại di động nói riêng 10

2.1.Dịch vụ điện thoại di động mạng tế bào (CMTS) 10

2.1.1.Khái quát 10

2.2.Hiện trạng dịch vụ 12

3.Cạnh tranh trong dịch vụ viễn thông nói chung và dịch vụ thông tin di động nói riêng 13

3.1.Trong dịch vụ Viễn thông nói chung 13

3.2.Công nghệ thông tin di động 25

3.3.Cạnh tranh thông tin di động. Kinh nghiệm từ mốt số nước 26

4.Đánh giá 39

4.1.Thành tựu 39

4.2.Hạn chế 41

III.Triển vọng hội nhập quốc tế của ngành Viễn thông và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ Viễn thông nói chung và điện thoại di động nói riêng của Việt nam. 44

1.Triển vọng 44

1.1.TRONG HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – HOA KỲ44

1.2.Trong Tổ chức Thương mại thế giới WTO 4

2.Giải pháp 50

2.1.Về phía nhà nước 50

2.2.Về phía doanh nghiệp 56

KẾT LUẬN

 

 

doc66 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh việc cung cấp dịch vụ viễn thông nói chung và dịch vụ điện thoại di động nói riêng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
% so với mạng lưới của VNPT), chủ yếu là thuờ cơ sở vật chất kỹ thuật, kinh doanh ảo (để tạo doanh thu và kiếm lợi nhuận) mạng lưới của Tổng Cụng ty Bưu chớnh – Viễn thụng, thỡ khỳ mà cú thể nừng thị phần lờn đến 30% như mong muốn và được chớnh phủ chấp thuận. Và đú kinh doanh ảo, thuờ mướn trang thiết bị sẵn cú mà núi là để chống độc quyền, phỏt triển dịch vụ, làm lợi cho người dựng, thỡ đú là nghịch lý, khỳ thực hiện là điều đương nhiờn, bởi chủ mạng cũng cũn thiếu đầu tư, trang thiết bị để kinh doanh, phục vụ. Mặt khỏc việc khụng cú mạng riờng mà phải thuờ kờnh, thuờ cơ sở vật chất kỹ thuật để kinh doanh bỏn lại dịch vụ như một đại lý, thỡ khụng thể gọi là nối mạng, đũi ăn chia cước ngang bằng, khụng trả cước sử dụng trang thiết bị được. Trong khi Singapore đưa cụng nghệ thụng tin di động CDMA vào sử dụng đến 3 năm khụng kết nối được với mạng di động toàn cầu, do tuyệt đại đa số dựng kỹ thuật GSM, khụng phỏt triển được phải bỏ, thỡ SPT lại đưa vào, cũng do chưa kết nối được (cỏc nước đú thử nghiệm nhưng cũn rất tốn kộm), đối tỏc chậm đầu tư trang thiết bị thờm để mở rộng vựng phủ súng, chỉ mới liờn lạc được ở trung tõm một số thành phố lớn, cho nờn dự đú hạ cước đến mức thấp nhất vẫn khụng cú bao nhiờu (chỉ khoảng 50.000 so với gần 4 triệu hộ dựng GSM của VMS và Vinaphone) người sử dụng, thỡ lại cho rằng tại Tổng Cụng ty Bưu chớnh – Viễn thụng khụng cho sử dụng mạng chung, gõy khú dễ trong việc kết nối, lấy cước cao sử dụng mạng v.v Những người khụng am hiểu về chuyờn mụn, dễ tưởng nhầm là doanh nghiệp mới bị chốn ộp, cạnh tranh khụng cụng bằng v.v. Về tõm lý mà núi, doanh nghiệp đú từng độc quyền khú tự nguyện nới lỏng lũng đoạn thị trường, tạo điều kiện phỏt triển cạnh tranh. Đú là núi chung, cũn dưới chế độ cỏch mạng do Đảng lónh đạo, thực hiện đường lối đổi mới, phỏt triển kinh tế thị trường theo định hướng xó hội chủ nghĩa, những cÁn bộ cú trÁch nhiệm ở Bộ Bưu chớnh – Viễn thụng, cũng như ở VNPT cũng hiểu và quỏn triệt đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, thực hiện sự chỉ đạo của chớnh phủ, nờn đú cú sự phõn biệt vừa bảo vệ độc quyền của Nhà nước trờn một số lĩnh vực, dịch vụ cần thiết, vừa phải chống độc quyền của doanh nghiệp (trừ phần được Nhà nước giao thay mặt để thực hiện, như phỏt hành bỏo Đảng, bưu phẩm cụng, và thư tớn phổ thụng, điện thoại phục vụ phổ cập và phục vụ yờu cầu cụng ớch v.v), tạo điều kiện khuyến khớch mở rộng kinh doanh, thỳc đẩy phỏt triển kinh tế – xó hội theo cơ chế thị trường cú định hướng xó hội chủ nghĩa. Về tư tưởng và hành động phải chống độc quyền, khắc phục cỏc biểu hiện và việc làm mang tớnh độc quyền, mặt khỏc vừa chấp nhận cạnh tranh, nõng cao ý thức và tớch cực làm tốt việc cạnh tranh, vừa khụng gõy cản trở cỏc hành vi cạnh tranh cụng khai và lành mạnh. Đối với Tổng Cụng ty Bưu chớnh – Viễn thụng Việt Nam, núi chung cú hai nhận thức và quan điểm khỏc nhau. Một là muốn chống độc quyền một cỏch triệt để, phỏt triển thị trường cạnh tranh tự do, khụng cho tồn tại cơ chế chủ đạo thụng tin quốc gia, chia nhỏ Tổng Cụng ty thành nhiều cụng ty chuyờn kinh doanh cạnh tranh một số lĩnh vực dịch vụ, trong đú cơ bản nhất là thành lập doanh nghiệp độc lập kinh doanh mạng lưới (truyền dẫn và chuyển tiếp) đường trục (và quốc tế), núi là để tạo điều kiện cho cỏc nhà kinh doanh dịch vụ cú thể sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật đú cú một cỏch cụng bằng và tiện lợi, cạnh tranh ngang ngửa với nhau. Cú người cũn cho đõy là cỏch làm phổ biến ở cỏc nước, nhưng thực tế khụng phải như thế, đõy là một thụng tin khụng thực. ở Mỹ, ở Nhật, ở Đức, ở Phỏp, ở Anh, ở ý, ở Từy Ban Nha …, và cả ở Trung Quốc nữa đều khụng làm như thế. ở Mỹ, AT&T, MCI, Sprint đều cú mạng riờng để kinh doanh dịch vụ viễn thụng đường dài và quốc tế. Luật Viễn thụng (sửa đổi) năm 1996 đú lại cho phộp cỏc cụng ty kinh doanh cả cỏc dịch vụ ừm thoại, dữ liệu và hỡnh ảnh; nội hạt, đường dài và quốc tế, và khụng cú điều nào buộc phải chia tỏch kinh doanh mạng lưới với kinh doanh dịch vụ. ở Nhật, NTT cú mạng riờng kinh doanh dịch vụ nội hạt và đường dài ở trong nước; KDD cú mạng riờng kinh doanh dịch vụ viễn thụng quốc tế. Viễn thụng Đức, Viễn thụng Phỏp, Viễn thụng Anh, Viễn thụng ý, Viễn thụng Tõy Ban Nha …, đều cú mạng riờng, kinh doanh cả dịch vụ điện thoại nội hạt, lẫn dịch vụ thụng tin đường dài và quốc tế. ở Trung Quốc, ChinaTelecom dự chia đụi ở phớa Nam và phớa Bắc vẫn quản mạng cố định nội hạt, đường dài và quốc tế, kinh doanh hầu hết cỏc dịch vụ viễn thụng (trừ thụng tin di động); China Unicom kinh doanh dịch vụ dữ liệu, Internet và thụng tin di động, ChinaMobile cũng cú mạng riờng, nhưng kờnh đường dài và quốc tế vẫn thuờ dựng của ChinaTelecom ở phớa Nam và ChinaNet ở phớa Bắc v.v. Dự cú đũi hÁi việc chia tỏch như thế để tiện dụng, đẩy mạnh cạnh tranh, nhưng khụng cú cơ quan quản lý chuyờn ngành viễn thụng của nước nào làm được việc chia tỏch đú. Muốn cạnh tranh và thắng được phải cú đầu tư phỏt triển, mạnh lờn, chứ khụng phải cần cú sự can thiệp từ cỏc phớa làm cho đối tỏc yếu đi để mỡnh cú thể thắng lợi trong cạnh tranh, đũi hÁi đú là hết sức vụ lý. Trong khi ở cỏc nước để bảo đảm cú sức cạnh tranh, cỏc doanh nghiệp viễn thụng lớn nhỏ cũn sÁp nhập lại để lớn mạnh hơn, thậm chớ là lập cỏc cụng ty viễn thụng đa quốc gia để cạnh tranh trong nước và quốc tế, thỡ sẽ là trỏi qui luật nếu Nhà nước ta khụng rừ ràng, chiều theo ý muốn chủ quan của một số doanh nghiệp mới mà chia tỏch Tổng Cụng ty Bưu chớnh Viễn thụng Việt Nam thành nhiều cụng ty chuyờn doanh nhỏ. Làm như thế thỡ Đảng và Nhà nước ta sẽ mất cụng cụ và chỗ dựa về thụng tin quốc gia, phục vụ tốt mọi yờu cầu cần thiết và ứng phú với mọi bất trắc cú thể xảy ra. Đú là chưa núi đến yờu cầu phải nõng sức cạnh tranh của nước ta về mặt bưu chớnh và viễn thụng trờn thị trường quốc tế trong quỏ trỡnh hội nhập, sẽ phải mở cửa thị trường trong nước cho cỏc doanh nghiệp nước ngoài, lớn mạnh hơn của chỳng ta rất nhiều, tham gia cạnh tranh, nếu khụng cú một doanh nghiệp bưu chớnh – viễn thụng lớn mạnh khụng ngừng thỡ làm thế nào cú thể đương đầu nổi với sự cạnh tranh chờnh lệch đú. Vỡ vậy, nếu xuất phỏt từ yờu cầu nõng sức cạnh tranh về bưu chớnh, viễn thụng của đất nước, thỡ cần phải tăng cường Tổng Cụng ty Bưu chớnh – Viễn thụng Việt Nam, chứ khụng phải là làm ngược lại, làm yếu Tổng Cụng ty, làm như thế là Vỡ lợi ớch chung của quốc gia chứ khụng phải là Vỡ doanh nghiệp này mà khụng quan tõm đến sự phỏt triển và cạnh tranh của cỏc doanh nghiệp khỏc. Trung Quốc cũng đú và đang làm như thế. Đồng thời với việc khuyến khớch phỏt triển cỏc doanh nghiệp viễn thụng kinh doanh ảo, kinh doanh cỏc dịch vụ viễn thụng gia tăng giỏ trị (hiện cú khoảng 3000), Trung Quốc chỉ cho phộp tồn tại cú 6 tập đoàn, đú là Tập đoàn Thụng tin vệ tinh (Chinasat), 2 tập đoàn kinh doanh cạnh tranh dịch vụ thụng tin di động (ChinaMobile và China Unicom) và 3 tập đoàn (là ChinaTelecom, ChinaNet và RailTel) cựng với ChinaUnicom kinh doanh cạnh tranh tất cả cỏc dịch vụ cũn lại, chủ yếu là điện thoại nội hạt, đường dài và quốc tế (trong đú cú điện thoại Internet, điện thoại VoIP), thụng tin dữ liệu và dịch vụ Internet v.v. Trung Quốc đang trong tiến trỡnh xõy dựng quốc gia mạnh về viễn thụng, đú tập trung sức xõy dựng phỏt triển cỏc tập đoàn viễn thụng núi trờn để đủ sức cạnh tranh thị trường quốc tế, nhờ đú đú cú 2 tập đoàn viễn thụng của Trung Quốc (đú là ChinaTelecom và ChinaMobile) được nằm trong 24 cụng ty cụng nghiệp viễn thụng và cụng nghệ thụng tin cỏc nước Forbes xếp trong 500 tập đoàn kinh tế mạnh nhất toàn cầu. Ở nước ta trong xu thế phỏt triển hiện nay, việc chống độc quyền khuyến khớch kinh doanh cạnh tranh cỏc loại dịch vụ bưu chớnh, viễn thụng núi chung là cần thiết. Tuy nhiờn trong việc này, cần cú nhận thức đỳng và làm đỳng, nếu khụng sẽ lợi bất cập hại, bởi lẽ dịch vụ bưu chớnh, viễn thụng, như trờn đú nờu, là cú đặc thự của nú, nú khụng giống như một số ngành sản xuất và kinh doanh dịch vụ khỏc, nờn chống độc quyền khụng phải là tuyệt đối và cạnh tranh cũng khụng thể là phỏt triển vụ hạn độ. Như dịch vụ bưu chớnh đỳng nghĩa của nú, tức bưu phẩm, cụng văn, thư tớn phổ thụng núi chung thỡ cú một tổ chức làm mới bảo đảm được, khụng thể cú nhiều nhà kinh doanh cựng tham gia chuyển phỏt một bức thư từ nơi này đến nơi khỏc trong cả nước và ra quốc tế, và ăn chia cước phớ trờn cựng một con tem. Vả lại đõy là cỏc dịch vụ mang tớnh phổ cập và cụng ớch trong cả nước, theo Cụng ước của Liờn minh Bưu chớnh thế giới khụng thể lấy cước cao, để mọi người dựng đều cú thể chi trả được, thậm chớ lỗ cũng phải làm, chỉ cú doanh nghiệp nhà nước được giao đảm nhiệm, Nhà nước ỏp dụng chớnh sỏch hỗ trợ thớch hợp, cũn cỏc doanh nghiệp kinh doanh cạnh tranh chỉ kinh doanh ở khu vực xột thấy cú lợi, chủ yếu là kinh doanh cạnh tranh cỏc dịch vụ khụng phải là cụng văn và bưu phẩm thư tớn phổ thụng (dịch vụ chủ đạo của bưu chớnh), như dịch vụ chuyển phỏt hàng hoỏ và thư tớn thương mại (thuộc loại giao lưu vật phẩm – physical distrubution, logistics) chẳng hạn. Cũn lĩnh vực viễn thụng, cú thể mở cửa cho kinh doanh cạnh tranh ở mức độ sõu rộng hơn, nhưng vẫn phải cú sự khống chế nhất định, về số lượng doanh nghiệp được phộp kinh doanh, về số lượng nhà kinh doanh một hay một số loại dịch vụ nào đú và về việc đầu tư xõy dựng trang bị để kinh doanh cú hiệu quả kinh tế – xó hội. Núi chung ở cỏc nước, trừ cỏc loại dịch vụ viễn thụng gia tăng giỏ trị và đại lý bỏn lại dịch vụ cú thể phỏt triển kinh doanh rộng rúi hơn; cũn số nhà kinh doanh mạng cố định và dịch vụ thụng tin đường dài và quốc tế, số nhà kinh doanh dịch vụ viễn thụng cơ bản (như dịch vụ điện thoại nội hạt, dịch vụ thụng tin di động …) trong cựng một khu vực khụng quỏ con số 5. Cỏc doanh nghiệp cạnh tranh cú thể cú mạng lưới riờng của mỡnh và cũng cú thể thuờ mướn mạng lưới của doanh nghiệp khỏc (nếu được chấp thuận) để kinh doanh. Trường hợp cú mạng riờng thỡ được quyền kết nối với cỏc mạng lưới khỏc khi cú yờu cầu và theo đỳng qui định của luật phỏp. Trường hợp chưa đủ điều kiện cú mạng riờng, mà chủ yếu là thuờ dựng mạng sẵn cú, đặc biệt là mạng tiếp nhập thuờ bao đầu cuối (mạng PSTN) và kờnh truyền đường dài, thỡ coi như là ký sinh trờn mạng sẵn cú để kinh doanh ảo, khụng cú vấn đề nối mạng; trường hợp này được coi như là một hộ dựng lớn kinh doanh lại dịch vụ viễn thụng, phải trả cước phớ dịch vụ mà khụng phải là ăn chia cước dịch vụ hay trả cước kết nối. ở nước ta hiện nay, chủ yếu mới cú cỏc mạng thụng tin di động là cú nối mạng với nhau (riờng giữa mạng CDMA của S-Fone với hai mạng GSM của Vinaphone và Mobifone cũn cú trục trặc do khÁc hệ kỹ thuật) và kết nối với mạng cụng dụng cố định (PSTN của VNPT), cũn đối với cỏc trung tõm dịch vụ điện thoại VoIP và thụng tin Internet (ISP), sử dụng mạng PSTN, cũng khụng được coi là nối mạng. Việc chưa cú đủ trang thiết bị để cho thuờ sử dụng cung cấp dịch vụ thỡ khụng thể coi đú là ngăn chặn khụng cho kết nối mạng lưới. Cũn về giÁ cước bưu chớnh, viễn thụng cũng cần cú sự nhỡn nhận đỳng đắn, khỏch quan, để giải quyết sao cho phự hợp, cú lợi cho người dựng và cho cả Nhà nước và doanh nghiệp. Cước bưu chớnh, viễn thụng cũng là một phản ảnh của hoạt động kinh tế – xó hội, nỳ gắn kết với cuộc sống và luụn biến đổi theo sự biến đổi của kinh tế – xó hội. Cước bưu chớnh, viễn thụng ở cỏc nước cũng rất khỏc nhau, tuỳ điều kiện kinh tế – xó hội và chớnh sỏch phỏt triển của từng nước mà cú sự khỏc nhau. Núi chung giỏ cước cao hơn giỏ thành dịch vụ mới cú thể bảo đảm duy trỡ hoạt động và phỏt triển phục vụ ngày càng nhiều, càng tốt hơn. Nhưng trong điều kiện kinh tế và đời sống cũn yếu kộm, thỡ mức cước cỏc dịch vụ cụng ớch và phục vụ phổ cập cho người dõn, phải ở mức mà số đụng cú thể chấp nhận và chi trả được, Nhà nước cú thể ấn định thấp hơn giỏ thành, đõy là vấn đề chớnh sỏch kinh tế, Nhà nước chịu trỏch nhiệm và tỡm cỏch bự đắp thoả đỏng cho doanh nghiệp được giao cung cấp cỏc dịch vụ đú. Trước kia cước chuyển phỏt một thư thường trong nước bằng 2,4 lần tiền mua một tờ bỏo; để lắp đặt một mỏy điện thoại phải bỏ ra khoảng 6 thỏng lương trung Bỡnh. Nhưng từ ngày thực hiện đường lối đổi mới đến nay, tương đối mà núi, giỏ cước bưu chớnh, viễn thụng đú giảm dần; nay một bức thư chỉ cũn bằng 2/3 một tờ bỏo, đặt một mỏy điện thoại núi chung khụng đến 1/2 thu nhập trung Bỡnh một thỏng của người lao động. Cước một bức thư ở Việt Nam hiện nay là thấp nhất thế giới, chỉ khoảng một nửa so với ở Myanma, bằng 1/5 mức trung Bỡnh trờn thế giới và khoảng 1/15 so với mức cao như ở Đức, ở Nhật Bản v.v. Cũn điện thoại nội hạt cũng vậy, nếu qui thành cước khoỏn thỏng thỡ chưa đến 3 USD, trong khi mức trung Bỡnh trờn thế giới là khoảng 15 USD, cú nước lấy cao đến xấp xỉ 30 USD một thỏng. Mà thư và điện thoại nội hạt là hai dịch vụ chớnh của ngành Bưu chớnh, Viễn thụng và là hai dịch vụ người dõn sử dụng nhiều nhất. Cước điện thoại di động, cước thụng tin Internet ở ta cũng vào loại thấp chứ khụng phải là cao; vào hàng rất thấp nếu so với cỏc nước trong Tổ chức OECD, và cũng vào loại trung Bỡnh trong cỏc nước đang phỏt triển, kể cả cỏc nước trong khu vực. Và cước cỏc dịch vụ này trong mấy năm gần đõy cũng đang hạ giảm rất nhanh. Dự cú cạnh tranh, cú khuyến khớch sử dụng, cỏc nhà kinh doanh cũng phải thu hồi vốn đầu tư và kinh doanh phục vụ cú lói nhất định để phỏt triển, chứ khụng thể hạ thấp quỏ mức. ở nước ta chỉ cú cước điện thoại tự động chiều đi quốc tế là tương đối cao, nhưng khụng phải là cao nhất thế giới như cú người đú núi; trước đõy cao nhiều nhưng những năm qua đú giảm hẳn, tuy chưa cú điều kiện đầu tư phỏt triển đầy đủ cỏc tuyến quốc tế kỹ thuật hiện đại, hiệu suất cao, để đuổi kịp nhiều nước cú nhiều điều kiện hơn ta. Doanh nghiệp bưu chớnh, viễn thụng, cũng như nhiều doanh nghiệp của Nhà nước khỏc, cũng phải kinh doanh, khụng được thua lỗ mà phải cú lói để khụng là gỏnh nặng của Nhà nước, làm xấu hỡnh ảnh kinh tế – xó hội của đất nước, để tỏi đầu tư phỏt triển phục vụ ngày càng nhiều, càng tốt hơn, để đúng gúp vào ngõn sỏch Nhà nước, cũng là Vỡ lợi ớch của toàn xó hội. Việc một số người chỉ lấy lói suất tương đối cao ở một dịch vụ kinh doanh nào đú mà kờu ca trong khi khụng xem xột đến lỗ, thậm chớ lỗ rất lớn của một số dịch vụ khỏc, nhất là cỏc dịch vụ cụng ớch, phổ cập, phục vụ yờu cầu chớnh trị ở cả Trung ương và địa phương, ở nụng thụn, miền núi, biờn giới, hải đảo, vựng sõu, vựng xa, phải bự chộo, là khụng khỏch quan. Việc đem một doanh nghiệp kinh doanh cạnh tranh số ớt dịch vụ chỉ ở đụ thị, nơi đụng dõn, địa bàn hẹp, giỏ thành dịch vụ thấp, cú lói cao, với doanh nghiệp nhà nước kinh doanh nhiều dịch vụ, trong đú cú dịch vụ phổ cập và cụng ớch được giao phải đảm nhiệm, phục vụ trong cả nước, giỏ thành trung Bỡnh cao, là điều bất cập. Một điều nữa cần phải núi ở đõy là mục đớch khuyến khớch nhiều thành phần kinh tế, nhiều tổ chức và cỏ nhõn tham gia kinh doanh về bưu chớnh, viễn thụng của Đảng và Nhà nước là nhằm huy động nhiều nguồn lực xõy dựng mạng lưới, phỏt triển dịch vụ bưu chớnh, viễn thụng, làm lợi cho kinh tế xó hội, chứ khụng phải là nhằm phỏt triển cạnh tranh đơn thuần; khụng hay hạn chế đầu tư về vật lực và tài lực, khụng thực sự thiết lập cơ sở hạ tầng mạng lưới, mà lợi dụng mạng lưới sẵn cú của một doanh nghiệp để cạnh tranh với doanh nghiệp đú, thỡ là bất cập, khụng đỏp ứng yờu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh bưu chớnh, viễn thụng. Tuy nhiờn Bộ Bưu chớnh – Viễn thụng và Tổng Cụng ty Bưu chớnh – Viễn thụng Việt Nam cũng cũn khụng ớt bất cập cần gỳp ý xõy dựng để tỡm cỏch khắc phục. Cỏn bộ cụng nhõn viờn toàn Tổng Cụng ty cần thay đổi nhận thức và quan điểm trong tỡnh hỡnh mới, khụng tiếp tục làm ăn theo kiểu cũ “một mỡnh một chợ”, thực sự đi vào kinh doanh vừa cạnh tranh, vừa hợp tỏc một cỏch chõn thành và Bỡnh đẳng; thấy cho được nhiều yếu kộm và tồn tại để vươn lờn khắc phục, phục vụ cho kinh tế – xó hội và người tiờu dựng ngày càng tốt hơn. Phải cải cỏch thực sự, tổ chức lại việc kinh doanh, phục vụ và quản lý; khụng ngừng nừng cao chất lượng phục vụ và hạ giỏ thành dịch vụ; đi đầu trong việc đổi mới phục vụ, phục vụ nhiều dịch vụ mới, đỏp ứng yờu cầu đẩy mạnh phỏt triển ứng dụng cụng nghệ thụng tin ở nước ta. Phải giỏo dục động viờn cỏn bộ cụng nhõn viờn tớch cực học tập và cụng tỏc, nõng cao trỡnh độ và ý thức trÁch nhiệm về mọi mặt, tụn trọng khỏch hàng và Vỡ khỏch hàng, cả trong việc kinh doanh, phục vụ, trong quan hệ đối xử, trong từng lời núi và việc làm, mới nõng cao được uy tớn và giữ vững được thương hiệu “Bưu chớnh viễn thụng Việt Nam (VNPT)”. Tổng Cụng ty Bưu chớnh – Viễn thụng Việt Nam phải nhanh chúng phỏt triển lớn mạnh hơn nữa để đương đầu được với cạnh tranh quốc tế trong quỏ trỡnh hội nhập ngày càng sõu rộng hơn sắp tới. Bộ Bưu chớnh – Viễn thụng phỏt huy cho được vai trũ thay mặt Chớnh phủ trong việc quản lý nhà nước về bưu chớnh, viễn thụng và cụng nghệ thụng tin; Vỡ quyền lợi chung, đứng ra bờn ngoài, đứng lờn trờn, mà đi sõu sỏt, kiờn quyết, khỏch quan, trung thực, cụng bằng trong việc quản lý; tham mưu chớnh xỏc cho Đảng và Nhà nước (cả cho Quốc hội và Chớnh phủ) để đề ra cỏc luật lệ, chớnh sỏch, biện phỏp quản lý phự hợp; chỉ đạo xõy dựng, phỏt triển đỳng đắn, lành mạnh, nhanh chúng và vững chắc, phự hợp với đường lối đổi mới, cơ chế thị trường đi theo định hướng xó hội chủ nghĩa và bảo đảm cho việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới cũng như khu vực. 3.2.Cụng nghệ thụng tin di động. 3.2.1.Cụng nghệ thụng tin di động năm 2005 Vào thời điểm cuối năm ngoỏi rất nhiều dự bỏo cho thị trường di động năm 2004 đó được đưa ra và cho rằng năm 2004 là năm bựng nổ của 3G. Và nế nhỡn tổng thể thị những dự bỏo này đều đỳng. Về mặt cụng nghệ , chỳng ta đó cú IMT- 2000, nhưng đối với những người sử dụng CDMA( hiện mới chỉ chiếm 20 % thị phần di động toàn cầu ) thỡ việc chuyển đổi từ GSM sang W – CDMA sẽ là những chuyển biến thực sự đầu tiờn sang thời đại 3G. Việc chuyển đổi hiệ đó hoàn toàn xuụn xẻ, nhưng phần lớn cỏc mạng W –CDMA được triển khai vẫn là một phạm vi nhỏ và mới chỉ cú khoảng 10 triệu người sử dụng. Nhung tốc độ phỏt triển thuờ bao cũng đang bắt đầu nhanh hơn( so với tốc độ phỏt triển vào thời kỳ đầu của 2G thỡ tốc độ này cũn cú phần nhanh hơn) cà cỏc mỏy cầm tay cũng đang được cải tiễn nhiều hơn về cả số lượng mẫu mó lẫn thiết kế , cũng như thời gian của Pin. Đồng thời nếu coi năm 2004 là năm của W – CDMA thỡ đõy cũng là năm mà mọi người nghĩ tới 3G một cỏch rỗng rói hơn nhờ cú sự hiện diện của WiFi và sự tuyờn truyền về khả năng của WiMAX. 3G khụng chỉ đơn thuần là những mỏy cầm tay cú thể download video clip và nhạc chuụng MP3, mà cũn cú thể kết nối truyền dữ liệu băng rộng thụng qua card dữ liệu 3G, cỏc điểm núng WiFi hay cỏc kiosk, Bluetooth… Nhưng đú chỉ là vài năm tới.Trong năm 2005 này , chắc chắn rằng 3G sẽ tiếp tục phỏt triển mỡnh và cỏc điểm núng WiFi sẽ tiếp tục được mở rộng ở lhắp nơi trờn toàn cầu. Nhưng điểm sỏng thực sự trog thị trường di động của năm 2005 sẽ là những ứng dụng và dịch vụ. Cụng nghệ kỹ thuật đó được triển khai sẵn sàng và hiện giờ vấn đề là phải tỡm hiểu xem khỏch hàng sử dụng di động sẽ dựng những cụng nghệ này để họ làm gỡ và họ sẽ chấp nhận mức cước phớ là bao nhiờu. Cuộc chiến cho lĩnh vực điện thoại mới chỉ là nền tảng cho những gỡ trong một vài năm tới , chỳng ta sẽ được chứng kiến sự xuất hiện rầm rộ của 3G và nhờ những khả năng phong phỳ mà 3G cú thể mang lại người sử dụng sẽ được hưởng lợi ớch từ những dịch vụ mới, song trước hết đối với cỏc nhà khai thỏc thỡ trận chiến trước mắt là thu hỳt khỏch hàng. 3.3Cạnh tranh thụng tin di động ở Việt Nam Đầu năm 2005, thờm 2 doanh nghiệp được cấp giấy phộp kinh doanh loại hỡnh dịch vụ viễn thụng di động, lĩnh vực được coi là nhiều tiềm năng tại Việt Nam. Thực tế cho thấy, để thu hỳt được người sử dụng, cỏc doanh nghiệp viễn thụng di động ra đời muộn chỉ cú cỏch đưa ra giỏ cước cạnh tranh hơn, cụng nghệ hiện đại hơn. Nhưng điều đú khụng dễ gỡ thực hiện. Khi vừa ra đời, S-fone được nhiều người tiờu dựng hoan nghờnh Vỡ đú bước đầu phỏ Vỡ thế độc quyền trong lĩnh vực viễn thụng di động của Tổng cụng ty Bưu chớnh Viễn thụng VNPT. Nhưng đến nay, số thuờ bao của S-fone mới chỉ chiếm khoảng 4% tổng số thuờ bao di động tại Việt Nam. Việc phải đi thuờ tới 70% cơ sở hạ tầng về đường truyền, mà chủ yếu là của VNPT, là một trong những trở ngại đối với sự phỏt triển của S-fone. ễng Phạm Văn Mẫn, Giỏm đốc chi nhỏnh S-Fone tại Hà Nội cho biết: "Đơn vị  cho thuờ cơ sở lại chớnh là những đơn vị cung cấp dịch vụ di động như chỳng tụi, nờn chắc chắn chỳng tụi sẽ gặp khú khăn nhất định. Cỏc đơn vị địa phương cú nguồn thu cơ bản từ di động VinaPhone, người ta cú trỏch nhiệm với mạng di động đú. Khi chỳng tụi đến đặt vấn đề thuờ cơ sở hạ tầng vẫn gặp phải những vấn đề rất khú giải quyết". Đầu năm 2005, thờm 2 doanh nghiệp được cấp phộp thiết lập mạng di động. Đú là mạng 092 của Cụng ty Viễn thụng Hà Nội, Hanoi Telecom - và mạng 096 của Cụng ty Viễn thụng điện lực. Cụng nghệ CDMA hiện đại được cả hai coi là một yếu tố quan trọng trong cuộc cạnh tranh khú khăn. Cỏc doanh nghiệp mới thường quảng cỏo về dịch vụ di động thế hệ 3 (cũn gọi là 3G) với tớnh năng nổi bật là khả năng truy nhập mạng internet tốc độ cao, cho phộp xem truyền hỡnh qua điện thoại. Thế nhưng, theo cơ quan quản lý, dải băng tần cú hạn hiện nay chỉ cú thể cho phộp tối đa 4 doanh nghiệp cung cấp loại dịch vụ di động 3G, trong khi Việt Nam hiện đú cú 6 nhà cung cấp dịch vụ di động. Và việc cấp phộp 3G cũng chưa biết đến bao giờ. Theo đỏnh giỏ của cơ quan nghiờn cứu chiến lược của Bộ Bưu chớnh Viễn thụng, khi cú nhiều doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ di động, cuộc cạnh tranh càng trở nờn gay gắt cả về chất lượng dịch vụ lẫn giỏ cước. Người tiờu dựng là đối tượng được lợi nhiều nhất, nhưng doanh nghiệp cú thể sẽ gặp nhiều khú khăn. ễng Nguyễn Ái Việt, Phụ trỏch Ban hạ tầng thụng tin - cụng nghiệp, Viện Nghiờn cứu chiến lược, Bộ Bưu chớnh  Viễn thụng cho biết: "Cú nhiều doanh nghiệp tham gia cung cấp sẽ nảy sinh 2 vấn đề: thị trường khụng đủ nuụi cỏc doanh nghiệp và vấn đề tần số. Quỏ nhiều sẽ dẫn đến lúng phớ tần số, cú anh thỡ đăng ký khụng dựng hết trong khi cú anh khụng cú đủ để dựng". Theo ụng Việt, cựng một lỳc cú 6 nhà cung cấp dịch vụ viễn thụng di động tại thị trường Việt Nam là quỏ nhiều. Cũn đại diện Vụ viễn thụng cho biết, Cụng ty viễn thụng điện lực là đơn vị cuối cựng được phộp cung cấp dịch vụ di động sử dụng cụng nghệ 2-2,5G Vỡ cụng nghệ này hiện đú hết dải băng tần. Bộ Bưu chớnh Viễn thụng chủ trương khụng cấp thờm giấy phộp cho cỏc nhà cung cấp dịch vụ di động mới cho đến năm 2010. Trong năm 2005, số thuờ bao điện thoại di động sẽ bàng và vượt cố định. Thị trường điện thoại sẽ sụi động hơn khi cỏc doanh nghiệp bắt dầu triển khai nhiều mỏy mới hơn, như sản xuất điện thoại di động, thiết bị lai gộp PDA và điện thoại. Năm 2005, thị trường Internet cũng cú nhiều hứa hẹn hơn. Với 80 triệu dõn, VN là thị trường CNTT- VT hấp dẫn. Trong năm 2003, VN đú mở cửa cạnh tranh và chấm dứt việc độc quyền một cụng ty. Năm 2004 đú thực hiện việc cạnh tranh rất năng động, và cho đến nay, cỏc doanh nghiệp mới đú phỏt triển nhanh, cú sự phối hợp tốt với VNPT, tạo nờn tốc độ tăng trưởng trờn 15%. Cỏc doanh nghiệp mới đú đạt mức tăng trưởng cao hơn một phần là do vai trũ quản lý nhà nước của Bộ, việc này được thể hiện qua một loạt cỏc nghị định về quản lý viễn thụng, bưu chớnh, sử phạt hành chớnh, tạo khung phÁp lý cho cỏc doanh nghiệp mới và cũ hoạt động kinh doanh. Cạnh tranh đú nừng cao chất lượng dịch vụ, khụng gõy ra khoảng cỏch giữa thành thị và nụng thụn. Với chớnh sỏch giảm giỏ cước, thay đổi cỏch tớnh cước di động Bộ ban hành trong thời gian qua, thỡ doanh nghiệp chủ lực cú thị phần khống chế bị Bộ quản lý chặt chẽ hơn, trong khi cỏc doanh nghiệp mới được tự định đoạt cỏch tớnh cước và giỏ cước. Vỡ vậy trong một năm Cụng ty SPT đú phỏt triển được hơn 100.000 thuờ bao, Viettel cũng đú rỳt kinh nghiệm, mở rộng vựng phủ sỳng ngay để hấp dẫn khỏch hàng và sau khi khai trương vài thỏng thỡ số thuờ bao đú đạt trờn 200.000. Với việc quản lý như vậy, sau này, khụng chỉ với dịch vụ di động mà cỏc dịch vụ khỏc trờn Internet sẽ phỏt triển nhanh hơn . Rừ ràng, sự cạnh tranh giữa cỏc doanh nghiệp đú mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiờn, với tư cỏch là cơ quan quản lý, cỏc nhà quản lý phải cõn đối kỹ sự tồn tại của doanh nghiệp, lợi ớch cho khỏch hàng và đúng gúp cho nhà nước, Vỡ VT là dịch vụ cú lợi nhuận cao. Để kớch thớch thờm tớnh cạnh tranh của cỏc doanh nghiệp, Bộ vừa thành lập quỹ viễn thụng cụng ớch. Nhiều ý kiến cho rằng đú cú sự hội tụ về cụng nghệ. Trờn mạng NGN hiện nay, tất cả cỏc dịch vụ (voice hay khụng voice, truyền dữ liệu) đều sống chung, thậm chớ dần dần dựng chung trờn đường dõy thuờ bao và chung tận tới mỏy đầu cuối.  Tuy nhiờn, nhiều ý kiến cho rằng chưa cú sự phối hợp đồng bộ giữa cỏc doanh nghiệp. Vỡ điều này cũng tương đối khú thực hiện. Khụng phải chỉ cỏc DN đơn lẻ với nhau, khụng phải tớnh cạnh tranh để nõng cao thương hiệu, mà nú cũn liờn quan đến chuẩn kết nối, cũng như trang thiết bị, dịch vụ mới. Nhưng chỳng tụi sẽ xem xột để tiến hành nhanh hơn khi quy định thời gian kết nối. Năm 2004, mối quan hệ giữa VNPT và cỏc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docJ0005.doc
Tài liệu liên quan