PHẦN MỞ ĐẦU . 1
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHÁCH DU LỊCH VÀ CÁC
GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH TRONG NGÀNH KINH DOANH
KHÁCH SẠN. 5
1.1.Khái niệm cơ bản về du lịch và khách sạn. 5
1.1.1. Du lịch. 5
1.1.2. Khách du lịch . 5
1.1.3. Khái niệm kinh doanh khách sạn . 6
1.1.4. Đặc điểm của ngành kinh doanh khách sạn. 7
1.1.5. Sản phẩm của ngành kinh doanh khách sạn. 10
1.1.6. Nhu cầu du lịch . 12
1.1.7.Khái niệm về nguồn khách, ý nghĩa của việc nghiên cứu thị trường và phân
tích đặc điểm nguồn khách. 16
1.1.7.1.Khái niệm nguồn khách . 16
1.1.7.2.Ý nghĩa của việc nghiên cứu thị trường và phân tích đặc điểm nguồn khách. 16
1.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách của khách sạn. 17
85 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 1155 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp thu hút khách hàng tại Nhà khách Hải Quân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng 3 tầng:
- Tầng 1 có 44 bàn( 440 thực khách)
- Tầng 2: 480 thực khách
- Tầng 3: 480 thực khách
1 phòng cưới bên trung tâm điều hành:
- Tầng 1: 180 khách
- Tầng 6: phòng hội thảo(phòng VIP):180 khách
Khu nhà hàng ngói đỏ (khu biệt thự):180 khách
2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của Nhà khách
- Tổ chức đón tiếp phục vụ đoàn khách của nhà nước, Quân đội và khách
nước ngoài đến thăm và làm việc cùng với Quân chủng Hải Quân; cán bộ chiến
sĩ trong và ngoài Quân chủng về nhân công tác, đón tiếp các đại biểu về dự đại
hội, các hội nghị, hội thảo, gặp mặt kỉ niệm những ngày lễ lớn của đất nước,
Quân đội, Quân chủng...
- Kinh doanh lưu trú.
- Kinh doanh dịch vụ nhà hàng.
- Kinh doanh dịch vụ bổ sung khác.
2.1.5. Cơ cấu tổ chức của Nhà khách Hải Quân
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Nhà khách Hải Quân
(Nguồn : Phòng KH – Nhà khách Hải Quân)
Chú thích: Đường mệnh lệnh
Đường chức năng
Chủ nhiệm nhà khách
Phó chủ nhiệm P.kế toán-kế hoạch
Lễ tân Buồng Bàn Bar Bếp B.vệ-B.trì Giặt
là
Một số giải pháp thu hút khách hàng tại Nhà khách Hải Quân
Sinh viên: Trần Thị Minh Tâm – QT1101N 34
Chủ nhiệm nhà khách:
Thay mặt Nhà Khách tiến hành các giao dịch, giải quyết các công việc với
cơ quan hữu quan như: UBND thành phố, sở du lịch thành phố, sở tài chính.
Chủ nhiệm Nhà khách trực tiếp quản lý phó chủ nhiệm và quản lý gián tiếp các
phòng ban, bộ phận thông qua phó chủ nhiệm, phụ trách việc chung của nhà
khách bao gồm các lĩnh vực nhân sự, nội chính, đối ngoại, công việc kinh doanh,
phân phối kết hợp cùng kế toán trưởng phụ trách lĩnh vực tài chính kế toán, kết
hợp với các trưởng bộ phận thực hiện giám sát và kiểm tra các công việc chuyên
môn của từng bộ phận chức năng.
Phó chủ nhiệm: Thực hiện chức năng quản lý, kiểm tra khảo sát mọi
hoạt động của nhà khách.
Phòng kế toán kế hoạch:
Kế toán được chia theo chức năng riêng lẻ như: kế toán tổng hợp, kế toán
thống kê, kế toán nhà khách, kế toán nhà hàng, kế toán phát lương, thủ kho. Bộ
phận này có trách nhiệm hạch toán thu chi hàng quý, hàng năm theo từng mảng
kinh doanh và toàn bộ Nhà khách theo sự phân công rõ ràng. Qua đó xây dựng
kế hoạch thu chi hàng năm, kế toán tổ chức tài chính cho nhà khách.
Kế hoạch: xây dựng kế hoạch và đề án sản xuất kinh doanh cho nhà khách.
Các công việc liên quan sẽ được mỗi phòng ban chỉ đạo trưc tiếp xuống
các tổ trưởng các bộ phận. Các tổ trưởng sẽ chỉ đạo các nhân viên của mình
thực hiện. Kết quả sẽ được báo trực tiếp trở lại.
Bộ phận lễ tân:
Là bộ phận quan trọng không thể thiếu của nhà khách,đây là nơi tiếp xúc với
khách đầu tiên, đồng thời là nơi cung cấp và tiếp nhận thông tin từ phía khách hàng.
Trưởng bộ phận lễ tân:chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của bộ
phận, giám sát, kiểm tra tình hình chung.
Quản lý: là người chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của nhóm nhân
viên lễ tân dưới quyền mình. Trưởng bộ phận lễ tân giải quyết công việc của
nhân viên khi giữa nhân viên lễ tân và khách không đạt được sự thống nhất.
Một số giải pháp thu hút khách hàng tại Nhà khách Hải Quân
Sinh viên: Trần Thị Minh Tâm – QT1101N 35
Nhân viên lễ tân: là người đầu tiên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, tiếp
nhận yêu cầu của khách về việc nhận phòng, trả phòng,thanh toán các chi phí.
Họ còn là người tiếp xúc các ý kiến phản hồi của khách khi lưu trú tại khách
sạn,từ đó đưa ra mỗi phương án giải quyết phù hợp để thỏa mãn tốt nhất yêu cầu
của khách.
Nếu khách có yêu cầu dịch vụ thì bộ phận lễ tân sẽ kết hợp với các bộ phận
khác để phục vụ khách.
Bộ phận buồng:
Đóng vai trò rất quan trọng,sản xuất dịch vụ có được đánh giá tốt hay
không cũng phụ thuộc vào phần lớn chuyên môn nghiệp vụ và sự năng động
nhiệt tình trong công việc của từng nhân viên.
Bộ phận buồng bao gồm các công việc: dọn dẹp, vệ sinh phòng nghỉ, khu
khách nghỉ, bộ phận giặt là.
Bộ phận nhà hàng:
Bộ phận nhà hàng có nhiệm vụ tổ chức các bữa ăn cho khách, tổ chức hội
nghị, các cuộc họp và tiệc cưới, thời gian phục vụ từ 5h-22h.
Trưởng bộ phận: là người chịu trách nhiệm về tình hình tổ chức của nhà hàng.
Nhân viên bàn: là những người trực tiếp nhận yêu cầu của khách và phục
vụ các món ăn đồ uống cho khách trong suốt bữa ăn.
Nhân viên bếp: chịu trách nhiệm các món ăn theo thực đơn đặt trước và
theo yêu cầu của khách đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Phối hợp cung với
bộ phận bàn chuyển đến khách đúng thời gian dùng bữa.
Bộ phận bảo vệ:
Có nhiệm vụ tuần tra khu vực trong và ngoài của nhà khách, trông xe cho
khách và nhân viên. Bộ phận bảo vệ hợp tác với các bộ phận khác như bộ phận
lễ tân để giúp đỡ khách mang hành lý. Hợp tác với cơ quan địa phương và lực
lượng công an khu vực nhà khách kinh doanh. Đảm bảo an toàn an ninh cho nhà
khách cũng như như toàn bộ khách hàng của nhà khách.
Một số giải pháp thu hút khách hàng tại Nhà khách Hải Quân
Sinh viên: Trần Thị Minh Tâm – QT1101N 36
Bộ phận giặt là:
Nhân viên phòng giặt là tiến hành thu dọn phòng nghỉ của khách: khăn mặt,
khăn tắm, ga trải giường, vỏ chăn, vỏ gối trong phòng nghỉ của khách 2 lần 1
ngày vào 9h và 5h hàng ngày. Dọn dẹp vệ sinh phòng nghỉ cho khách.
2.1.6. Nguồn nhân lực
Nhìn chung, lực lượng lao dộng của Nhà Khách phần nhiều là diện chính
sách (con công nhân cán bộ quân chủng) chưa qua đào tạo, trình độ nghiệp vụ
chưa bảo đảm, trình độ nhận thức nhiều mặt còn hạn chế nên ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng lao động.
Bảng 1: Tình hình lao động năm 2008, 2009, 2010
STT
Tiêuchí
phân loại
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
SL % SL % SL %
1 Giới tính
Nam 122 30% 135 32% 122 28%
Nữ 283 70% 286 68% 312 72%
2 Trình độ
Đại Học 24 6% 25 6% 30 7%
Cao Đẳng 8 2% 9 2% 6 1%
Trung cấp 126 31% 126 30% 139 32%
Sơ cấp 101 25% 101 24% 103 24%
LĐPT 146 36% 160 38% 156 36%
3 Độ tuổi
< 30 210 52% 227 54% 239 55%
30 - 35 82 20% 80 19% 91 21%
36 - 50 89 22% 93 22% 87 20%
> 50 24 6% 21 5% 17 4%
Tổng số lao động 405 421 434
(Nguồn: Phòng kế hoạch – Nhà khách Hải Quân)
Một số giải pháp thu hút khách hàng tại Nhà khách Hải Quân
Sinh viên: Trần Thị Minh Tâm – QT1101N 37
Nắm bắt được tình hình đó, đơn vị kiên quyết thực hiện tuyển dụng cho đi
học, đảm bảo chất lượng lao động đối với những công việc có nhu có nhu cầu
đòi hỏi ngày càng cao. Giải quyết tốt cho cán bộ nghỉ hưu, chấm dứt lao động
hàng năm, chuyển đi đơn vị khác, nâng lương, nâng bậc, thăng quân hàm,
Những việc làm trên đã động viên mọi người phấn khởi yên tâm công tác, gắn
bó với công ty, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2.1.7. Năng lực tài chính và cơ chế quản lý
Vì Nhà khách Hải Quân trực thuộc quân chủng Hải Quân - Bộ Quốc Phòng
nên được sự bảo trợ của nhà nước và nguồn vốn kinh doanh của Nhà Khách
cũng được nhà nước cấp. Hiện nay, cơ chế làm việc của Nhà Khách sẽ được cấp
theo định kỳ và theo những kế hoạch dự án mà nhà khách đệ trình lên Bộ Quân
chủng Hải Quân, xin ý kiến xét duyệt.
Vì được sự bảo trợ của nhà nước nên vấn đề tài chính của Nhà Khách
thường không có sự biến đổi lớn, luôn ổn định và không bị đe dọa bởi các thách
thức mà thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt mang lại.
Nhà Khách được sự bao cấp của Bộ Quân chủng Hải Quân, nguồn vốn kinh
doanh hoàn toàn do Bộ Quân chủng Hải Quân cấp do đó tình hình kinhdoanh
của nhà khác luôn trì trệ, thiếu sự kinh doanh độc lập. Vì luôn ỷ thế được sự bảo
trợ của nhà nước do đó dù kinh doanh có thua lỗ thì lãnh đạo và nhân viên của
Nhà Khách vẫn được nhà nước quan tâm và lo cho đời sống. Chính vì ý nghĩ đó
mà lãnh đạo và nhân viên Nhà Khách không bao giờ cố gắng tìm ra những
phương hương mới cho Nhà Khách, không bao giờ dám tìm các mới thay đổi
mình để nhà khách kinh doanh hiệu quả hơn.
Do phụ thuộc và vẫn nặng nề cơ chế bao cấp xin cho nên vấn đề tài chính
của Nhà Khách không có tính độc lập luôn phải phụ thuộc vào cấp trên do đó
đôi khi nguồn tài chính của nhà khác lúc thì quá dư thừa, lúc quá thiếu hụt. Vì
vậy, nhiều khi có những kế hoạch, cơ hội kinh doanh rất thuận lợi cho Nhà
Khách những gì tài chính nên nhà khách đành chịu mất hoặc đôi khi phải chờ
cấp trên cấp vốn quá lâu cũng làm mất cơ hội gây ra những bất lợi cho Nhà
Một số giải pháp thu hút khách hàng tại Nhà khách Hải Quân
Sinh viên: Trần Thị Minh Tâm – QT1101N 38
Khách. Chính vì thế mà ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ
của Nhà Khách.
Do các hoạt động kinh doanh và quản lý Nhà Khách luôn luôn phải phụ
thuộc vào Bộ Quân chủng nên ngoài vấn đề tài chính thì cơ chế quản lý cũng
mang nặng tính quan liêu, bao cấp. Điều này thể hiện ở vấn đề tuyển nhân viên
trong Nhà Khách luôn theo chế độ “con thế chỗ cha mẹ”, “ưu tiên con em trong
ngành” chính điều này dẫn đến hậu quả nhân viên của Nhà Khách không có
trình độ học vấn và chuyên môn cao. Do là con em trong ngành nên nhân viên
có tâm lý ỷ lại vào người thân của mình, tinh thần làm việc kém nghiêm túc, ít
có kết quả tốt đẹp.
Đồng thời do cách quản lý lạc hậu đó mà vấn đề đề bạt chức vụ cho một số
bộ phận trong Nhà Khách còn sử dụng phương pháp làm việc lâu năm thì được
lên chức. “Sống lâu lên lão làng”. Như hiện nay, tổ trưởng bộ phận buồng, bàn
chỉ có trình độ 12/12 và được học qua 1 lớp nghiệp vụ du lịch nhưng do đã làm
lâu năm nên được nhận chức tổ trưởng.
Do được công đoàn nhà nước bảo vệ quyền lợi nên đôi khi các nhân viên
thiếu tinh thần làm việc, nhiều khi trì trệ vì họ không sợ bị đuổi việc như các
doanh nghiệp tư nhân.
Một số giải pháp thu hút khách hàng tại Nhà khách Hải Quân
Sinh viên: Trần Thị Minh Tâm – QT1101N 39
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Nhà khách Hải Quân trong
những năm gần đây
2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
2.1.1.1. Tình hình thực hiện doanh thu theo từng nghiệp vụ
Bảng 2: Doanh thu theo từng nghiệp vụ
Đơn vị: Triệu đồng
Nghiệp vụ
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
So sánh
2008, 2009
So sánh
2009,2010
Doanh thu
lưu trú
4.202 4.917 5.886 117,02% 119,71%
Doanh thu
ăn uống
34.833 37.272 40.985 107% 109,96%
Dịch vụ
khác
263 279 301 106,08% 107,89%
Tổng
doanh thu
39.298 42.468 47.172 108,07% 111,08%
(Nguồn: Phòng kế hoạch – Nhà khách Hải Quân)
Biểu đồ 1: Biểu đồ kết quả kinh doanh của Nhà khách
năm 2008, 2009, 2010
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
45,000
2008 2009 2010
4,202 4,917
5,886
34,833
37,272
40,985
263 279 301
DT lưu trú
DT ăn uống
Dịch vụ khác
Một số giải pháp thu hút khách hàng tại Nhà khách Hải Quân
Sinh viên: Trần Thị Minh Tâm – QT1101N 40
10.69%
88.64%
0.67%
Biểu đồ 2: Biểu đồ tỷ trọng từng doanh thu năm 2008
DT lưu trú
DT ăn uống
Dịch vụ khác
11.58%
87.76%
0.66%
Biểu đồ 3: Biểu đồ tỷ trọng từng doanh thu năm 2009
DT lưu trú
DT ăn uống
Dịch vụ khác
12.48%
86.88%
0.64%
Biểu đồ 4: Biểu đồ tỷ trọng từng doanh thu năm 2010
DT lưu trú
DT ăn uống
Dịch vụ khác
Một số giải pháp thu hút khách hàng tại Nhà khách Hải Quân
Sinh viên: Trần Thị Minh Tâm – QT1101N 41
Nhận xét:
- Đối với hoạt động dịch vụ ăn uống: Mặc dù điều kiện cơ sở vật chất còn
khó khăn, nhiệm vụ quốc phòng nặng nề nhưng với sự chủ động sáng tạo, mạnh
dạn đầu tư, nâng cấp nhà ăn, mở rộng mặt bằng kinh doanh, duy trì tốt công tác
đảm bảo an toàn thực phẩm, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng món ăn, chất
lượng phục vụ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nên đã thu hút được khách
ăn và dịch vụ đám cưới. Năm 2010, doanh thu từ dịch vụ ăn uống đạt 40.985
triệu đồng, tăng 9,96% so với năm 2009 (doanh thu đạt 37.272 triệu đồng).
Doanh thu từ hoạt động ăn uống chiếm 88,18% tổng doanh thu năm 2009, năm
2010 chiếm 12,48% tổng doanh thu. Mặc dù giá thực phẩm liên tục tăng do sự
biến động về giá của nguồn khí đốt (gas, than), đồng thời phải cạnh tranh với
các nhà hàng khác trong thành phố. Nhà khách đã chủ động tính toán tìm nguồn
hàng để hạ giá thành thực đơn, để phù hợp với mức thu nhập của nhiều khách
hàng và đưa ra một mức giá cạnh tranh. Nhà hàng đã có được uy tín, được đánh
giá chất lượng phục vụ tốt, giá cả phù hợp với điều kiện kinh tế chung.
- Đối với hoạt động khách nghỉ: Phần doanh thu lưu trú không thể thu theo
công suất sử dụng phòng bởi vì tỷ lệ phòng dành cho khách nội bộ không có
doanh thu gần như ngang bằng với công suất sử dụng phòng khách kinh doanh.
Nhìn vào bảng thống kê thì doanh thu lưu trú của năm 2010 tăng 19,71% so với
2009. Doanh thu lưu trú chủ yếu phụ thuộc vào nguồn khách nội địa.
- Hoạt động dịch vụ giặt là: Doanh thu từ dịch vụ giặt là năm 2010 là 300
triệu đồng, tăng 7,53% so với năm 2009. Để có được kết quả như vậy là do Nhà
khách mở rộng dịch vụ giặt là, phục vụ cả khách bên ngoài, giá dịch vụ này
được đánh giá là tương đối phù hợp với mức thu nhập hiện nay
- Trong năm 2010, lượng khách quốc tế giảm nên nguồn thu từ dịch vụ diện
thoại quốc tế với tập khách này cũng giảm.
Tổng doanh thu năm 2010 tăng 11,07% so với năm 2009. Đây là kết quả
tốt nhờ sự định hướng hoạt động hợp lý, nắm được tình hình thị trường khách và
sự cố gắng của các cán bộ và công nhân viên ở Nhà khách trong công tác đảm
Một số giải pháp thu hút khách hàng tại Nhà khách Hải Quân
Sinh viên: Trần Thị Minh Tâm – QT1101N 42
bảo chất lượng của các sản phẩm dịch vụ.
2.1.1.2. Kết quả kinh doanh trong những năm gần đây
Bảng 3: Kết quả kinh doanh của Nhà khách Hải Quân qua các năm
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
So sánh
2008,2009
So sánh
2009,2010
Doanh
thu
39.298 42.468 47.172 108,07% 111,08%
Chi phí 31.774 34.047 37.408 107,15% 109,87%
LNTT 7.524 8.421 9.764 111,92% 115,95%
Nộp
NSNN
3.304 3.712 4.322 112,35% 116,43%
(Nguồn: Phòng kế hoạch – Nhà khách Hải Quân)
Nhận xét:
Năm 2010, Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch tất cả các chỉ tiêu đề
ra và tăng khá so với kết quả năm 2009. Tổng doanh thu năm 2009 là 42.468
triệu đồng, năm 2010 là 47.172 triệu đồng, năm sau đã tăng so với năm trước là
4.903 triệu đồng, tương ứng 111,08 %. Cho thấy Nhà khách đảm bảo trang trải
các khoản chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho nhà khách có thể
tái sản xuất mở rộng và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Cả doanh thu
và chi phí đều tăng nhưng mức tăng của doanh thu(111,6%) lớn hơn mức tăng
của chi phí (109,87%) chứng tỏ Công ty đã sử dụng nguồn vốn và đầu tư có
hiệu quả, làm cho chất lượng dịch vụ được cải thiện nên đã thu hút được nhiều
khách hơn.
Năm 2009, Nhà khách đã nộp ngân sách nhà nước là 3.712 triệu đồng,
sang năm 2010 con số đóng góp tăng lên 4.322 triệu đồng. Như vậy Nhà khách
đã thực hiện nghĩa vụ đóng góp nhiều hơn vào ngân sách nhà nước.
Một số giải pháp thu hút khách hàng tại Nhà khách Hải Quân
Sinh viên: Trần Thị Minh Tâm – QT1101N 43
Năm 2009, Nhà khách đạt lợi nhuận 8.421 triệu đồng, Năm 2010 lợi nhuận
đạt 9.764.triệu đồng tăng 115,95% so với năm 2009 và tăng so với kế hoạch.
Vừa phải làm nhiệm vụ quốc phòng, vừa làm kinh tế nên với một kết quả
như vậy chứng tỏ sự cố gắng lớn của tập thể cán bộ công nhân viên ở đây. Với
nhiều chính sách đúng đắn: mở rộng phục vụ khách bên ngoài, nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ, giá thành phù hợp để tăng sức cạnh tranh đối với dịch
vụ giặt là và nhà hàng, chú trọng khai thác đối tượng khách lưu trú truyền
thống nên Nhà khách đã tạo được hình ảnh và uy tín riêng.
Để thu hút khách ngày càng nhiều hơn, Công ty cần quan tâm hơn đến giá
cả vừa hấp dẫn khách vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm, nâng cao doanh thu,
tăng cường công tác nâng cao quá trình phục vụ khách hàng hoàn hảo hơn, tạo
cho khách hàng tin tưởng, tín nhiệm của khách hàng đối với Công ty.
2.2.2. Thực trạng nguồn khách du lịch đến với Nhà khách Hải Quân
2.2.2.1. Tổng lượt khách
Bảng 4: Bảng thống kê lƣợt khách đến Nhà khách qua các năm
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Lƣợt
khách
Tỷ
trọng(%)
Lƣợt
khách
Tỷ
trọng(%)
Lƣợt
khách
Tỷ
trọng(%)
Phục vụ Quốc phòng 17.406 48 20.262 47 26.340 51
Phục vụ kinh tế 19.045 52 22.788 53 25.010 49
Tổng lượt khách 36.451 100 43.050 100 51.350 100
(Nguồn: Phòng kế hoạch – Nhà khách Hải Quân)
Một số giải pháp thu hút khách hàng tại Nhà khách Hải Quân
Sinh viên: Trần Thị Minh Tâm – QT1101N 44
Biểu đồ 5: Biểu đồ Số lƣợt khách qua các năm (ĐVT: Lƣợt khách)
Bảng 5: Doanh thu lƣu trú trong những năm gần đây
Năm Doanh thu(tr.đ) Tỷ trọng/∑DT(%)
2008 4.202 10,69
2009 4.917 11,58
2010 5.886 12,48
(Nguồn: Phòng kế hoạch – Nhà khách Hải Quân)
Bảng 6: Công suất sử dụng buồng
Năm 2008 2009 2010
Công suất buồng (%) 63 65 68
(Nguồn: Phòng kế hoạch - Nhà khách Hải Quân)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu ta thấy lượt khách quốc phòng so với lượt khách bên
ngoài là gần như tương đương do đặc thù là một đơn vị trực thuộc Bộ Tư Lệnh
Hải Quân, công suất phòng phải chia tách, phân bổ theo chỉ tiêu của Bộ Tư
Lệnh giao xuống. Tuy nhiên công suất phòng chỉ đạt dưới 70%, năm 2010 là
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
2008 2009 2010
20,980
22,788
25,010
15,471
20,262
26,340
Phục vụ kinh tế
phục vụ quốc phòng
Một số giải pháp thu hút khách hàng tại Nhà khách Hải Quân
Sinh viên: Trần Thị Minh Tâm – QT1101N 45
68%, điều đó cho thấy Nhà khách vẫn còn khả năng để khai thác và phát triển
dịch vụ lưu trú phục vụ kinh tế.
2.2.2.2. Tình hình lượng khách lưu trú trong những năm gần đây
Bảng 7: Cơ cấu lƣợt khách lƣu trú
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Lƣợt
khách
Tỷ
trọng(%)
Lƣợt
khách
Tỷ
trọng(%)
Lƣợt
khách
Tỷ
trọng(%)
Khách lƣu trú
qua đêm
19.941 100 21.424 100 23.805 100
Quốc tế 738 3,7 775 3,62 821 3,45
Nội địa 19.203 96,3 20.649 96,38 22.984 96,55
Khách lƣu trú
trong ngày
1.039 100 1.364 100 1.205 100
Quốc tế 0 0 0 0 0 0
Nội địa 1.039 100 1.364 100 1.205 100
(Nguồn: Phòng kế hoạch – Nhà khách Hải Quân)
Nhận xét:
Năm 2010, du lịch Hải Phòng đón và phục vụ 4,2 triệu lượt khách, tăng
gần 5% so với cùng kỳ 2009; hoàn thành kế hoạch. Trong đó khách quốc tế
596.400, tăng 0,63% so với 2009. Doanh thu đạt 1.338.800 triệu đồng, tăng 11%
so với 2009, đạt 116,42% so với kế hoạch năm 2010.
(Nguồn:
Quang-ba-rong-rai-thuong-hieu-du-lich.html)
Qua bảng thống kê ta thấy khách nội địa là khách hàng chủ yếu đến với
Nhà khách lượt khách lưu trú qua đêm lớn hơn gấp nhiều lần so với khách lưu
trú trong ngày.
Một số giải pháp thu hút khách hàng tại Nhà khách Hải Quân
Sinh viên: Trần Thị Minh Tâm – QT1101N 46
Xét về khách nghỉ trong ngày thì không có khách quốc tế, chủ yếu là khách
nội địa. Năm 2009, lượt khách nghỉ trong ngày tăng 325 lượt so với năm 2008.
Sang năm 2010, lượt khách nghỉ trong ngày giảm 159 lượt so với năm 2009, chỉ
còn 1205 lượt.
Trong năm 2008, lượt khách lưu trú qua đêm là 19.941, trong đó khách
quốc tế là 738 lượt chiếm 3,7% và khách nội địa là lượt chiếm 96,3%. Năm
2009, lượng khách quốc tế và nội địa đều tăng. Sang năm 2010, lượng khách
quốc tế tăng lên 821 lượt. Tuy nhiên tỷ lệ giữa khách quốc tế và khách nội địa
vẫn giữ được tỷ lệ nhất định, ít giao động, điều này cho thấy Nhà khách vẫn giữ
được cơ cấu lượng khách ổn định.
Lượng khách quốc tế đến Nhà khách Hải Quân chiếm 0,14% [7] trong tổng
lượt khách quốc tế đến Hải Phòng. Đây cũng là một thị trường tiềm năng, Nhà
khách cần có biện pháp để thu hút nguồn khách này.
Qua điều tra và phỏng vấn một số lãnh đạo cùng nhân viên trong Nhà
khách Hải Quân, tổng hợp một số lý do khách quốc tế không muốn lưu trú tại
Nhà khách.
Bảng 8: Những lý do khách quốc tế không muốn lƣu trú
tại Nhà khách Hải Quân
Chỉ tiêu Số lƣợng Tỷ lệ (%)
1. Phong cách phục vụ không chuyên nghiệp 17 28
2. Dịch vụ bổ sung không đa dạng
- Massage
- Karaoke
- Cả 2
28
9
8
11
47
32
29
39
3. Cả 2 lý do trên 15 25
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)
Một số giải pháp thu hút khách hàng tại Nhà khách Hải Quân
Sinh viên: Trần Thị Minh Tâm – QT1101N 47
Khách quốc tế là những khách hàng có khả năng thanh toán cao do đó
chất lượng dịch vụ là yếu tố quan trọng để thu hút được nguồn khách này.
Tuy nhiên lượng khách quốc tế đến với Nhà khách chưa nhiều, và chủ yếu là
khách Trung Quốc, đó là do Nhà khách chưa các dịch vụ bổ sung phục vụ thư
giãn, giải trí như Massage, xông hơi, Karaoke...để đáp ứng yêu cầu của khách
nên khách phải thực hiện bên ngoài. Do đó trong thời gian tới Nhà khách nên
phát triển các dịch vụ bổ sung đa dạng để thu hút ngày càng nhiều khách
quốc tế hơn.
Dưới đây là bảng tổng hợp một số lý do khách hàng sử dụng Nhà khách
thông qua điều tra 150 khách hàng.
Bảng 9: Kết quả điều tra khách hàng về những lý do sử dụng dịch vụ
của Nhà khách Hải Quân
Chỉ tiêu Số lƣợng Tỷ lệ (%)
1. Muốn sử dụng tiếp
Lý do:
- Phong cách phục vụ chuyên nghiệp
- Giá cả hợp lý
- Chất lượng dịch vụ tốt
+ Dịch vụ ăn uống
+ Dịch vụ lưu trú
+ Dịch vụ bổ sung
104
8
53
33
10
0
69
8
51
32
9
0
2. Không muốn sử dụng tiếp
Lý do:
- Phong cách phục vụ không chuyên nghiệp
- Giá cả không phù hợp
- Chất lượng dịch vụ chưa tốt và thiếu
+ Dịch vụ ăn uống
+ Dịch vụ lưu trú
+ Dịch vụ bổ sung
46
9
1
1
13
22
31
20
2
2
29
47
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)
Một số giải pháp thu hút khách hàng tại Nhà khách Hải Quân
Sinh viên: Trần Thị Minh Tâm – QT1101N 48
Qua bảng số liệu ta thấy lý do chủ yếu khiến khách hàng không muốn
tiếp tục sử dụng dịch vụ của Nhà khách Hải Quân chỉ yếu là do dịch vụ bổ
sung của Nhà khách chưa đa dạng và chưa hài lòng về chất lượng đội ngũ
nhân viên phục vụ. Trong thời gian tới Nhà khách nên đầu tư phát triển các
dịch vụ bổ sung và đạo tạo nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên phục vụ
để đáp ứng yêu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.
2.2.2.3. Cơ cấu nguồn khách quốc tế theo quốc tịch
Bảng 12: Cơ cấu nguồn khách quốc tế theo quốc tịch
Quốc tịch
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Lƣợt
khách
Tỷ trọng
(%)
Lƣợt
khách
Tỷ trọng
(%)
Lƣợt
khách
Tỷ trọng
(%)
Trung Quốc 677 91,73 723 93,29 760 92,57
Nga 14 1,9 9 1,16 14 1,71
Pháp 6 0,81 2 0,26 7 0,85
Mỹ 3 0,41 4 0,52 12 1,46
Hàn Quốc 4 0,54 3 0,39 6 0,73
Thụy Điển 5 0,68 7 0,9 0 0
Malaysia 6 0,81 4 0,52 3 0,36
Bỉ 2 0,27 1 0,13 5 0,61
Nước khác 21 2,85 22 2,83 14 1,71
Tổng 738 100 775 100 821 100
(Nguồn: Phòng kế hoạch – Nhà khách Hải Quân)
Một số giải pháp thu hút khách hàng tại Nhà khách Hải Quân
Sinh viên: Trần Thị Minh Tâm – QT1101N 49
Nhận xét:
Từ bảng cơ cấu, nếu xét về lượng khách đến với Nhà khách theo quốc tịch,
khách Trung Quốc chiếm phần lớn, tỷ lệ nhìn chung trên 90% tổng số khách
nước ngoài. Năm 2010, lượng khách nước ngoài đến với Nhà khách tăng chủ
yếu là khách Trung Quốc. Đây là thị trường khách có tiềm năng rất lớn đặc biệt
trong thời gian gần đây, nhu cầu du lịch của người dân Trung Quốc tăng cao và
khách Trung Quốc chủ yếu đi theo đoàn. Khách đến với Nhà khách Hải Quân
có nhiều quốc tịch khác nhau nhưng lượng khách này có sự dao động không
đáng kể đặc biệt so với khách Trung Quốc chiếm chưa đầy 10% tổng số. Sự dao
động của các lượng khách này tác động không đáng kể đến lượng khách nước
ngoài do đó doanh thu đối với khách nước ngoài chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi
lượng khách Trung Quốc. Tính riêng hai năm 2009 và 2010 thì lượng khách
677
723
760
Biểu đồ 7: Biểu đồ so sánh lƣợng khách Trung Quốc
trong 3 năm
2008
2009
2010
21
14
22
Biểu đồ 8: Biểu đồ so sánh lƣợng khách quốc tế có quốc
tịch khác trong 3 năm
2008
2009
2010
Một số giải pháp thu hút khách hàng tại Nhà khách Hải Quân
Sinh viên: Trần Thị Minh Tâm – QT1101N 50
Trung Quốc của năm 2009 là 723 lượt và sang năm 2009 là 760 lượt tức là tăng
105,11% so với năm 2009.
Nhìn vào thị trường khách quốc tế của Nhà khách ta thấy khách Trung
Quốc là một trong những thị trường khách tiềm năng, Nhà khách nên tập trung
khai thác. Vì hiện tại Hải Phòng đang là một trong những địa bàn được các nhà
đầu tư Trung Quốc và Đài Loan đầu tư lớn. Bên cạnh thuận lợi trên thì đây cũng
là một thách thức không nhỏ với khách sạn, thị trường khách Trung Quốc, Đài
loan là thị trường khách quốc tế chủ yếu của khách sạn nhưng số nhân viên biết
nói tiếng Trung của khách sạn lại rất ít, điều này gây ảnh hưởng không nhỏ tới
chất lượng phục vụ của Nhà khách, việc đáp ứng các yêu cầu của khách cũng
gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy ban lãnh đạo công ty cần chú trọng đào tạo
ngoại ngữ cho nhân viên để đáp ứng được những yêu cầu của công việc nâng
cao chất lượng dịch vụ của khách sạn.
2.2.2.4. Cơ cấu khách du lịch theo mục đích chuyến đi
Bảng 10: Cơ cấu khách lƣu trú theo mục đích chuyến đi
Năm
Mục đích
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Lƣợt
khách
Tỷ
trọng(%)
Lƣợt
khách
Tỷ
trọng(%)
Lƣợt
khách
Tỷ
trọng(%)
Khách công
vụ
11.341 54,06 12.535 55,02 13.774 55,07
Khách du
lịch thuầ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 16.TranThiMinhTam_QT1101N.pdf