Một số giải pháp thực hiện chiến lược phát triển ngành Điện lực giai đoạn 2001 - 2010

Lời nói đầu 4

Phần I: Sự cần thiết khách quan của chiến lược phát triển ngành điện lực 6

I- Đặc điểm và vai trò của ngành điện lực. 6

1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành điện. 6

2. Vai trò của ngành điện lực. 7

II- Sự cần thiết của chiến lược phát triển ngành điện lực 14

1. Chiến lược và phân loại chiến lược theo phạm vi. 14

1.1. Chiến lược. 14

1.2. Phân loại chiến lược theo phạm vi. 15

2. Yêu cầu của một bản chiến lược phát triển ngành. 18

3. Nội dung của chiến lược 19

3.1. Đánh giá thực trạng. 19

3.2. Các quan điểm cơ bản. 19

3.3. Các mục tiêu phát triển. 20

3.4. Hệ thống các giải pháp và chính sách. 20

4. Sự cần thiết của chiến lược phát triển ngành điện. 20

III- Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành điện 22

1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất điện 22

1.1. Nhân tố tài nguyên. 22

1.2. Vai trò của nhân tố nguồn vốn. 22

1.3. Vai trò của lao động và công nghệ 23

2. Nhân tố ảnh hưởng đến cầu sử dụng điện 24

Phần II: Thực trạng phát triển ngành điện lực Việt Nam giai đoạn 1991 - 2000 và chiến lược phát triển giai đoạn 2001 - 2010. 26

I- Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành điện. 26

1. Tình hình sản xuất điện. 26

1.1. Nguồn điện phát ra từ thuỷ điện. 26

1.2. Nguồn nhiệt điện. 28

1.3. Nguồn điện Dizen. 28

1.4. Nguồn điện tua bin khí. 28

2. Thực trạng lưới điện. 29

3. Thực trạng vốn đầu tư và tình hình tài chính của ngành điện. 30

II- Thực trạng về các nguồn lực của ngành. 31

1. Cơ sở vật chất của ngành. 31

2. Số lượng và chất lượng nguồn lao động. 31

3. Ngành cơ khí điện. 32

III- Đánh giá về những thành tựu và hạn chế ngành điện thời gian qua. 33

1. Những thành tựu đã đạt được đối với sự phát triển ngành điện lực. 33

2. Những hạn chế và nguyên nhân. 36

IV- Một số chỉ tiêu chủ yếu trong Chiến lược phát triển ngành điện lực đến 2010. 37

1. Phát triển các công trình nguồn điện. 37

1.1. Các công trình thuỷ điện. 37

1.2. Nguồn nhiệt điện than. 38

1.3. Nguồn nhiệt điện sử dụng khí đốt . 40

2. Phát triển lưới điện. 41

3. Nhu cầu vốn đầu tư và cân đối tài chính. 43

3.1. Cân đối nhu cầu vốn đầu tư. 43

3.2. Cân đối tài chính. 44

4. Định hướng phát triển nguồn nhân lực và đổi mới mô hình tổ chức của ngành. 45

4.1. Định hướng phát triển nguồn nhân lực. 45

4.2. Đổi mới mô hình tổ chức của ngành. 45

Phần III: Một số giải pháp thực hiện chiến lược phát triển ngành điện giai đoạn từ nay đến 2010. 47

I- Tình hình thực hiện các mục tiêu chiến lược của ngành trong hai năm đầu 2001-2002. 47

II- Những thuận lợi và khó khăn trong thực hiện chiến lược phát triển ngành điện từ 2003 - 2010. 48

1. Môi trường vĩ mô 48

1.1. Bối cảnh quốc tế. 48

1.2. Môi trường kinh tế trong nước. 49

2. Những thuận lợi trong thực hiện chiến lược ngành. 50

2.1. Tiềm năng về nguồn năng lượng sơ cấp cho phát triển ngành điện. 50

2.2. Tiềm năng tài chính của ngành điện. 52

2.3. Nhu cầu sử dụng điện trong thời gian tới. 52

3. Những khó khăn trong phát triển điện trong thời gian tới. 52

III- Một số giải pháp thực hiện chiến lược phát triển ngành điện từ 2003 -2010. 53

1. Giải pháp về tổ chức và quản lý. 53

1.1. Giải pháp về mô hình tổ chức. 53

1.2. Giải pháp về quản lý. 54

2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 55

2.1. Tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh. 55

2.2. Nâng cao hiệu quả trong đầu tư xây dựng cơ bản. 56

3. Giải pháp huy động vốn 58

3.1. Thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế. 58

3.2. Thu hút và sử dụng nguồn vốn vay ưu đãi ODA của nước ngoài. 60

3.3. Giải pháp về giá điện 62

4. Cải cách dịch vụ khách hàng. 65

III- Một số kiến nghị 66

Kết luận 68

Tài liệu tham khảo 69

 

 

doc77 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2064 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp thực hiện chiến lược phát triển ngành Điện lực giai đoạn 2001 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trên 50% tổng lao động của ngành, lao động nữ chủ yếu thực hiện các công việc tại điện lực các tỉnh: ghi chỉ số công tơ, thu tiền điện v.v So với các nước trong khu vực thì số nhân viên ngành điện phục vụ 1000 dân là trên 40 người còn ở mức cao, chất lượng nguồn lao động: chất lượng lao động ngành điện hiện nay còn thấp gần 80% lao động chưa qua đào tạo. Trên 10% lao động đạt trình độ đại học và trên đại học, năng suất lao động thấp nên số lượng lao động trong ngành điện cao làm cho chi phí tiền lương lớn. 3. Ngành cơ khí điện. Ngành cơ khí điện hoạt động với mục tiêu cung cấp các thiết bị cho ngành điện: máy biến áp, dây cột điện, công tơ điện, cáp điện, sứ điện Ngành cơ khí điện thời gian qua cũng được ngành điện quan tâm phát triển từ chỗ hầu hết các thiết bị điện phải nhập ngoại, đến nay các Công ty cơ khí điện đã sản xuất được máy biến áp 110 KV công suất đến 63 MVA; sản xuất được các vật tư chủ yếu cho các công trình đường dây điện: cột điện, cáp điện, sứ điện... việc phát triển cơ khí điện đã tiết kiệm đáng kể ngoại tệ cho đất nước. Xuất phát từ vai trò của ngành cơ khí điện cùng với những gì cố gắng trong thời gian qua ngành cơ khí điện đã góp phần cung cấp vật tư cho phát triển nguồn và lưới điện. Hơn nữa để tiếp nhận khoa học kỹ thuật điều hành duy trình hoạt động phát và truyền tải điện năng thì trước hết phải xuất phát từ ngành cơ khí điện nắm bắt công nghệ hiện đại để sản xuất các thiết bị đòi hỏi trình độ cao. III- Đánh giá về những thành tựu và hạn chế ngành điện thời gian qua. 1. Những thành tựu đã đạt được đối với sự phát triển ngành điện lực. Từ năm 1991 - 2001, với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước cùng với sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ công nhân viên, ngành điện lực Việt Nam đã có chuyển biến tích cực. Mặc dù có nhiều khó khăn, thách thức, nhìn chung ngành điện lực đã được mục tiêu cơ bản được Đảng và Nhà nước ghi nhận. Nổi bật là: + Tổng Công ty Điện lực Việt Nam đã từng bước khắc phục được tình trạng thiếu điện trầm trọng, nhất là khu vực miền Trung và miền Nam, trong những năm cuối thấp kỷ 80, từ việc phải cắt điện luân phiên đến nay về cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu điện cho sản xuất và tiêu dùng đời sống nhân dân sau hơn 10 năm, công suất các nhà máy điện tăng 2,8 lần từ 2650 MW năm 1990 lên 7604 MW năm 2001; khối lượng các đường dây và dung lượng trạm biến áp truyền tải và phân phối điện năng hơn 3,4 lần so với năm 1990, trong đó đường dây tăng từ 43 ngàn km lên 153 ngàn km năm 2001, công suất các trạm biến áp tăng từ 10 ngàn MVA năm 1990 lên 38,4 ngàn MVA năm 2001. Từ lưới điện riêng rẻ các miền: Bắc, Trung, Nam; với sự xuất hiện hệ thống 500 KV Bắc - Nam đã hình thành hệ thống điện hợp nhất toàn quốc. Hiệu quả vận hành được nâng cao, tỷ lệ tổn thất điện năng đã giảm từ 25,68% năm 1990 xuống còn 13,99% năm 2001 mỗi năm giảm 1,06%. Theo số liệu năm 1999 tỷ lệ tổn thất điện năng của Việt Nam so với một số nước trong khu vực ta thấy tỷ lệ tổn thất điện năng của ta còn cao so với Nhật là 5,4%, Thái Lan là 9% tuy nhiên so với Lào, Cămpuchia, Philipin thì tỷ lệ tổng thất của các nước này cao hơn (số liệu bảng). Đến nay, 100% số huyện có điện lưới và điện tại chỗ 85% số xã, 77,4% số hộ nông thôn (khoảng 9,9/12,8 triệu hộ) có điện vượt17,4% so với nghị quyết đại hội Đảng VIII. Mức độ phủ điện lưới các hộ vùng sâu vùng xa đã cao hơn một số nước trong khu vực, như Indonexia mới đạt 55%, Philipin đạt 70%, Srilanca là 56%, Lào và Cămpuchia dưới 20%. Điều đó thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự cố gắng vượt bậc của các địa phương và ngành điện. Hơn nữa, với sự nỗ lực của ngành điện đã đưa giá điện của Việt Nam xuống thấp hơn giá điện trung bình của một số nước trong khu vực năm 1999 giá điện của Việt Nam là 4,72 censt/kwh trong khi đó của Hàn Quốc: 6,27 censt/kwh, của Nhật: 18,2 censt/kwh (số liệu bảng). + Tổng Công ty Điện lực Việt Nam đã bảo toàn và phát triển khối lượng lớn vốn đầu tư và tài sản. Trong giai đoạn 1994 - 2001 đã đầu tư gần 55.000 tỷ đồng cho xây dựng nguồn và lưới điện, đạt tốc độ đầu tư hơn 36%/năm ước tính tài sản cố định năm 2001 là 48.000 tỷ đồng. Trong giai đoạn 1991 - 2001 tổng lợi nhuận ước đạt 12.922 tỷ đồng và tổng thu nộp ngân sách Nhà nước ước đạt 14.850 tỷ đồng. + Cùng với việc sản xuất kinh doanh điện, ngành cơ khí điện cũng đã được quan tâm phát triển. Từ chỗ hầu hết các vật tư thiết bị điện đều phải nhập ngoại, đến nay Công ty cơ khí điện đã sản xuất máy biến áp đến 110KV, công suất đến MVA; sản xuất được các vật tư chủ yếu cho các công trình đường dây điện: cáp điện, cột điện... việc phát triển cơ khí điện đã tiết kiệm đáng kể ngoại tệ cho đất nước. + Trong quan hệ với khách hàng ngành cố gắng đơn giản thủ tục cấp điện, gửi thư lấy ý kiến khách hàng, gặp thường xuyên các đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân. + Hiện nay cơ cấu ngành điện của Việt Nam, mức độ độc quyền có xu hướng giảm, Nhà nước khuyến khích khu vực tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tham gia vào khâu phát điện và đến năm 2001 khu vực tư nhân tham gia lắp đặt được 599,15 MW, còn việc truyền tải điện bằng đường dây cao thế, do Nhà nước làm, đường dây hạ thế Nhà nước có chính sách kết hợp Nhà nước và nhân dân cùng làm. Do vậy đã làm giảm bớt gánh nặng của Nhà nước về chi phí và đã huy động được mọi thành phần kinh tế và nhân dân vào việc phát triển ngành điện đáp ứng sản xuất và đời sống nhân dân. Bảng 4: Giá điện trung bình của các nước trong khu vực Đơn vị: cents/kwh TT Tên nước Tại thời điểm Trung bình 1 Lào 12/1999 1,39 2 Indonesia 12/1999 3,11 3 Việt Nam 1/2001 4,27 4 Thái Lan 9/1999 5,57 4a PEA (Thái Lan) 9/1999 5,74 4b MEA (Thái Lan) 9/1999 6,35 5 Malaysia 8/1999 6,25 6 Hàn Quốc 12/1999 6,27 7 Singapore 12/1999 6,57 8 Đài Loan 12/1999 6,69 9 Philipine 12/1999 10,17 10 Hồng Kông 12/1999 12,77 11 Brunei 1999 15,2 12 Campuchia 12/1999 15,92 13 Nhật Bản 3/1999 18,02 Nguồn: Tổng Công ty điện lực Việt Nam Bảng 5: Tỷ lệ tổn thất các nước trong khu vực TT Tên nước Tại thời điểm Tổn thất 1 Nhật 1999 5,4 2 Thái Lan 1999 9 3 Malaysia 1999 11 4 Indonesia 1999 12 5 Việt Nam 1999 15,3 6 Lào 1999 16 7 Philipine 1999 17 8 Campuchia 1999 23 Nguồn: Tổng Công ty điện lực Việt Nam + Về công tác đào tạo thời gian qua ngành thành lập được 2 trường cơ khí điện để đáp ứng nhu cầu cán bộ và công nhân cho ngành và hàng năm cử 36 cán bộ đi đào tạo dài hạn ở nước ngoài. 2. Những hạn chế và nguyên nhân. + Do địa hình nước ta phức tạp với chiều dài đất nước hơn 2000 km nên việc đưa điện tới các vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn, đặc biệt các đồng bào dân tộc thiểu số ở trên núi cao, ở hải đảo dân cư thưa thớt, địa hình hiểm trở nên việc đưa điện đến đó gặp nhiều khó khăn. Do vậy nhiều xã vẫn chưa có điện. Hơn nữa, do điều kiện tự nhiên địa hình, khoáng sản của từng vùng, miền khác nhau nên việc khai thác các tiềm năng phục vụ phát triển nguồn điện khác nhau: Miền Bắc có nhiều tiềm năng khai thác phát triển điện hơn miền Trung và miền Nam nên có sự thiếu điện nghiêm trọng ở miền Trung và miền Nam. Năm 1005 miền Bắc sản lượng điện phát ra là: 9372,88 triệu kwh, điện năng tiêu thụ: 4922,461 triệu kwh; miền Trung sản lượng điện phát ra: 375,1 triệu kwh, điện năng tiêu thụ 1056,304 triệu kwh; miền Nam điện năng phát ra là: 5888,08 triệu kwh, điện năng tiêu thụ: 5226,222 triệu kwh. Do đó sự phân bố không đồng đều giữa các miền như vậy, nên cần phải có xây dựng hệ thống lưới điện kéo dọc chiều dài đất nước từ Bắc vào Nam để phân phối điện năng đáp ứng nhu cầu sử dụng điện ở miền Trung và miền Nam. Do đó làm tăng chi phí đầu tư cộng với đường truyền tải dài làm cho tổn thất điện năng là rất lớn nên tổn thất điện năng của Việt Nam còn cao hơn một số nước trong khu vực. + Do chính sách của Nhà nước duy trì giá điện ở mức thấp để khuyến khích sản xuất và đảm bảo mặt lợi ích xã hội: tất cả các hộ gia đình được sử dụng điện ở mức giá thấp. Do đó có một bất hợp lý là doanh thu điện không bù đắp được chi phí sản xuất, không thu hút được nhiều đầu tư của các thành phần kinh tế vào việc phát triển nguồn điện. Kết luận: Với sự cố gắng của ngành điện trong thời gian qua, bên cạnh những mặt đạt được còn nhiều hạn chế. Vì vậy để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để đưa nước ta trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Đòi hỏi ngành điện phải có chiến lược dài hạn khắc phục hạn chế còn tồn tại, khai thác hết các tiềm năng để phát triển ngành điện xứng đáng với vai trò của nó. IV- Một số chỉ tiêu chủ yếu trong Chiến lược phát triển ngành điện lực đến 2010. Mục tiêu chiến lược trong phát triển ngành điện là đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho sinh hoạt của nhân dân và phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng; đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Dự báo trong 10 năm tới tốc độ tăng nhu cầu sử dụng điện bình quân khoảng 10-12%/năm. Năm 2005, điện năng sản xuất đạt sản lượng khoảng 50 tỷ kwh, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2001-2005 có thể đạt 13% (Tuy nhiên qua tình hình 2 năm đầu 2001, 2002 tốc độ tăng trưởng 5 năm có thể đạt 15%, đến năm 2005 điện năngđạt 53,5 tỷ kwh); năm 2010 đạt sản lượng từ khoảng 80 tỷ kwh (tốcđộ tăng bình quân giai đoạn 2006-2010 10%). Nhu cầu sử dụng điện bình quân từ 340 kwh/ người/ năm hiện nay lên 800-900 kwh/người/ năm vào năm 2010. Như vậy trong 10 năm tới mức tiêu thụ điện bình quân đầu người của Việt Nam còn thấp hơn so với mức tiêu thụ hiện nay của một số nước trong khu vực (Trung Quốc năm 1999 đạt 985; Thái Lan: 1700; Malaysia: 2340; Singapore: 8242; Hàn Quốc là: 5170; Nhật Bản: 7150 kw/người/ năm. Để đáp ứng nhu cầu điện năng tăng lên như mục tiêu đặt ra tất yếu phải phát triển các công trình nguồn và lưới điện, mục tiêu đặt ra là giai đoạn 2001-2010 cần lắp đặt thêm 10.600 MW các loại nguồn thuỷ điện nhiệt điện (than, khí) và nhập khẩu. 1. Phát triển các công trình nguồn điện. 1.1. Các công trình thuỷ điện. Các công trình thuỷ điện được ưu tiên phát triển để tận dụng nguồn năng lượng rẻ, tái tạo, ưu tiên đầu tư các công trình có hiệu quả kinh tế cao và các công trình có lợi ích tổng hợp: cấp điện, chống lũ, cấp nước,... Trong hơn 20 năm tới sẽ xem xét xây dựng hầu hết các nhà máy thuỷ điện có khả năng xây dựng trên các dòng sông: Đà, Lô, Cả, Mã, Chu,... ở miền Bắc; sông Sê Xan, Vũ Gia - Thu Bồn ở miền Trung; sông Đồng Nai ở miền Nam. Dự kiến trong giai đoạn từ nay đến 2010 xây dựng mới 15 nhà máy thuỷ điện với tổng công suất 3533 MW do Tổng Công ty Điện lực Việt Nam EVN làm chủ đầu tư và liên doanh, ngoài ra còn khoảng 40 nhà máy do các đơn vị khác làm chủ đầu tư xây dựng và lắp đặt với tổng công suất khoảng từ 1.278,3 - 1.315,1 MW. Đưa tổng công suất các nguồn thuỷ điện đến năm 2010 đạt trên 7.300 MW, sản lượng điện sản xuất do các nhà máy thuỷ điện sản xuất đến năm 2010 đạt khoảng 25.912 GWh (theo phương án phụ tải cao: phụ tải tăng bình quân 15%), chiếm 25-30% sản lượng điện sản xuất. Hầu hết các công trình xây dựng trong giai đoạn này sẽ đưa vào vận hành cuối giai đoạn 2006-2010. Phát triển thuỷ điện trong giai đoạn này thuỷ điện Sơn La có vai trò vô cùng quan trọng trong việc cung cấp điện, chống lũ và cấp nước cho đồng bằng sông Hồng dự tính đưa vào vận hành sau năm 2010. 1.2. Nguồn nhiệt điện than. Trên cơ sở khả năng cung cấp than cho nguồn điện và nhu cầu phát triển phụ tải điện, dự kiến 2010 sẽ đưa thêm vào khoảng gần 10 nhà máy nhiệt điện than vào vận hành với tổng công suất 2.900 MW: Phả Lại 2, Uông Bí mở rông, Hải Phòng,... Đưa tổng công suất lên đạt khoảng trên 3.500 MW trong đó Tổng Công ty EVN 2086 MW. Còn trên 1000 MW phải mua theo phương thức (BOT, IPP,...) khi đó đến 2010 sản lượng điện do các nhà máy nhiệt điện than đạt khoảng 23.007 kwh để thực hiện điều đó thì lượng than cung cấp cho các nhà máy nhiệt điện khoảng trên 10 triệu tấn than vào năm 2010 (phụ lục 3). Bảng 7: Các công trình điện than sẽ đưa vào vận hành trong giai đạn 2002-2010. TT Công trình Qui mô công suất (MW) Thời gian Khởi công Vận hành A EVN đầu tư 1.500 1 Phả Lại 600 2002 2 Uông Bí mở rộng 300 2002 2006 3 Hải Phòng 300 2003 2007 4 Hải Phòng 300 2004 2008 B Công trình liên doanh 1.200 1 Quảng Ninh 300 2005 2009 2 Quảng Ninh 300 2006 2010 3 Quảng Ninh 300 2007 2011 4 Quảng Ninh 300 2008 2012 C Công trình IPP 200 1 Na Dương 100 2004 2 Cao Ngạn 100 2005 D Tổng 2.900 Nguồn: Tổng Công ty điện lực Việt Nam Bảng 8: Công suất các nhà máy điện khí các giai đoạn TT Tên nhà máy Đến 2005 Đến 2010 1 Tua bin khí Bà Rịa 312 312 2 Phú Mỹ 2-1 và 2.1 mở rộng 860 860 3 Phú Mỹ 1 1.090 1.090 4 Phú Mỹ 4 432 432 5 Ô Môn và nhiệt điện khác (khí lô B) 600 6 Phú Mỹ 3 (BOT) 720 720 7 Cà Mau (PV) 720 8 Ô Môn 2 (JV) 720 Tổng công suất (MW) 3.414 5.454 Nguồn: Tổng Công ty điện lực Việt Nam 1.3. Nguồn nhiệt điện sử dụng khí đốt (nhiệt điện dầu + tua bin khí). Dựa trên tiềm năng khí đốt của các khu vực và khả năng tiêu thụ khí đốt của các ngành, dự kiến đến năm 2010 sẽ xây dựng lắp đặt và đưa thêm vào vận hành 9 nhà máy với tổng công suất 5.454 MW chủ yếu ở miền Nam , miền Trung tiêu thụ khoảng 6-7 tỷ m3/năm sản xuất ra khoảng trên 46.000 GWh vào năm 2010, chiếm khoảng 42% sản lượng điện của ngành (phụ lục 5). Kết luận: Ngoài sản lượng điện do Tổng Công ty Điện lực Việt Nam sản xuất, EVN còn mua của các đơn vị ngoài Tổng Công ty (theo các hình thức BOT, IPP và JV). Ngoài việc phát triển các nguồn điện sử dụng nhiên liệu, năng lượng cơ cấp trong nước (do EVN và các đơn vị độc lập) ngành điện còn có dự kiến nhập khẩu điện từ các nước láng giềng, để nâng cao tính an tâm trong cung cấp điện, kết hợp với xu thế đa dạng hoá nguồn cung cấp năng lượng. Theo Hiệp định hợp tác năng lượng đã ký kết giữa hai chính phủ Việt Nam và Lào, Việt Nam sẽ nhập khoản 2000 MW công suất từ Lào (trước năm 2010 dự kiến khoảng 1000 MW) tiếp theo sẽ xem xét nhập khẩu điện từ Camphuchia. ở những nơi mà lưới điện không thể cung cấp được hoặc cung cấp kém hiệu quả thì cần phải sử dụng các dạng năng lượng mới cho phát triển điện như gió, mặt trời, địa nhiệt,... Đặc biệt trong giai đoạn sau để đáp ứngđủ nhu cầu tiêu thụ điện, nước ta cần thiết phải khai thác nguồn điện nguyên tử. Như vậy, theo chiến lược phát triển ngành điện giai đoạn 2001-2010 với các công trình đưa vào vận hành trong giai đoạn này và theo phương án phụ tải 15%/năm thì sản lượng điện (sản xuất + mua) thương phẩm so với nhu cầu tiêu thụ điện thì từ năm 2003 bắt đầu thiếu điện vì vậy cần phải đẩy nhanh tiến độ các công trình đưa một số nhà máy vào vận hành sớm so với tiền độ dự kiến để bảo đảm cung cấp điện. 2. Phát triển lưới điện. Giai đoạn tới sẽ tiếp tục phát triển phát triển lưới điện truyền tải 500kv, 220kv để tải điện từ nhà máy điện để cung cấp điện cho các trung tâm phụ tải, tạo mối liên kết trao đổi điện năng một cách linh hoạt, hiệu quả giữa các miền đất nước và lưới điện các nước trong khu vực. Lưới điện 110kv sẽ được phát triển mạnh đến trung tâm tiêu thụ các huyện thị và các khu công nghiệp lưới điện phân phối được cải tạo và phát triển mới để nâng cao chất lượng điện cung cấp và giảm tổn thất điện năng. Trong giai đoạn 2001 - 2002 ngành điện sẽ xây dựng thêm 2416 km đường dây 500kv và 6150 MVA dung lượng các trạm biến áp; 3404 km đường dây 220kv và 13.352 MVA dung lượng các trạm biến áp của lưới điện truyền tải; gần 300 nghìn km đường dây trung và hạ thế, 200000 MVA dung lượng các trạm biến áp truyền tải. Xây dựng các mạch vòng ở 3 khu vực Bắc, Trung, Nam tại các thành phố lớn đặc biệt Hà Nội, Thành phố Hồ chí Minh đảm bảo an toàn liên tục cung cấp điện. Việc phát triển lưới điện đảm bảo vận hành an toàn tin cậy, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng về chất lượng điện năng, giảm tổn thất điện năng từ 14% hiện nay xuống còn 10% vào năm 2010. - Trong chiến lược 10 năm cùng với việc phát triển nguồn và lưới điện thì việc phát triển sản phẩm cơ khí điện phục vụ nguồn và lưới điện cũng là công việc quan trọng trong chiến lược đến 2010. Trong giai đoạn đầu 01-05 mục tiêu đặt ra đáp ứng đủ nhu cầu về thiết bị có cấp điện áp 110kv trở xuống. Tập trung sản xuất thử máy biến áp 220kv có thể đáp ứng cơ bản nhu cầu máy biến áp 220kv và một phần các thiết bị 220kv khác như cây cáp, cột, xà, phụ kiện đường dây và trạm vào năm 2010. Nghiên cứu sản xuất các thiết bị trọn gói cho các trạm thuỷ điện nhỏ, năng lượng mặt trời và các thiết bị phụ trợ cho lò hơi, đường ống áp lực, các chi tiết thiết bị... phục vụ sửa chữa các nhà máy điện. Sắp xếp tổ chức dây chuyền sản xuất, phấn đấu đạt được hệ thống chất lượng ISO 9002; quan tâm đổi mới công nghệ theo hai hình thức: nhập khẩu quyền chế tạo hoặc tự nghiên cứu công nghệ mới. Trước mắt, cần tập trung vào việc nhập khẩu thiết bị và dây chuyền công nghệ hiện đại, có chứng nhận quyền chế tạo. Về lâu dài, cần có nghiên cứu, chế tạo thiết bị phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và đặc điểm riêng của quốc gia và khu vực. Bảng 9: Các đường dây 500 KV dự kiến xây dựng giai đoạn 2001-2010 Công trình Chiều dài Hiện có 1.532 km Các công trình giai đoạn 2001-2005 1.421 km Các công trình giai đoạn 2006-2010 995 km Bảng 10: Các trạm 500 KV dự kiến xây dựng giai đoạn 2001-2010 Công trình Công suất Hiện có 2.700 MVA Các công trình giai đoạn 2001-2005 3.900 MVA Các công trình giai đoạn 2006-2010 2.250 MVA - Tập trung nghiên cứu nhu cầu thị trường, định hướng phát triển trong từng lĩnh vực chế tạo thiết bị để sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của khách hàng; tăng cường hợp tác quốc tế để tìm hiểu cơ hội hợp tác với các nhà sản xuất. Đồng thời, cần có những nghiên cứu, tìm hiểu khả năng xuất khẩu sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài, đặc biệt là các nước ASEAN. - Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp cơ khí phải gọn nhẹ, năng động, phù hợp với yêu cầu của thị trường. Cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp luôn luôn phải có đủ kiến thức, tìm hiểu học tập công nghệ mới, nâng cao trình độ chuyên môn và bản lĩnh nghiệp vụ, sẵn sàng chờ đón và chấp nhận các thác thức của thị trường. Trong năm 2002 chuẩn bị thành lập Trung tâm sửa chữa - dịch vụ Phú Mỹ và thành lập Trung tâm sửa chữa - dịch vụ Phả Lại. Cùng với phát triển cơ khí điện phục vụ phát triển nguồn và lưới điện đạt mục tiêu đề ra về chất lượng công trình thì từ vốn có vai trò quan trọng quyết định tính hiệu quả kinh tế kỹ thuật của công tác đầu tư xây dựng ngành điện, đồng thời giữ vai trò đầu tầu trong lĩnh vực đề xuất áp dụng khoa học công nghệ và cải tiến hệ thống điều hành điện việc phát triển năng lực tưvấn vừa có tính cấp bách vừa có tính lâu dài. Trong chiến lược 10 năm cần tập trung xây dựng các Công ty tư vấn đa ngành theo chuyên môn hoá từng lĩnh vực chuyên sâu như nhà máy thuỷ điện, nhà máy nhiệt điện đường dây và trạm biến áp.... Đồng thời đảm bảo tính thiết kế quy hoạch tổng thể, tối ưu ổn định cao. Tập trung đào tạo những chuyên gia giỏi về từng lĩnh vực trong và ngoài nước, tham gia cùng các Công ty tư vấn nước ngoài trong các dự án của Tổng Công ty nhằm tăng dần tỷ lệ các công việc tự đảm đương thiết kế các nhà máy điện và lưới điện siêu cao áp. 3. Nhu cầu vốn đầu tư và cân đối tài chính. 3.1. Cân đối nhu cầu vốn đầu tư. Chiến lược ngành điện đặt ra từ nay đến 2010 nhiều khối lượng hạng mục công trình cần xây dựng rất lớn để thực hiện mục tiêu đó cần huy động khối lượng vốn không nhỏ theo chiến lược của ngành thì đến năm 2005 tổng nhu cầu vốn đầu tư và trả nợ là 2214 triệu USD; đến năm 2010 là 3117 triệu USD và tổng nhu cầu vốn và trả nợ cho cả thời kỳ chiến lược (10 năm) là 21806 triệu USD trong đó trong nguồn vốn đầu tư thuần 10 năm là13322 triệu USD chiếm gần 70%; trả nợ vốn vay gốcvà IDC là 8544 triệu USD (30%) trong tổng nguồn đầu tư chiến lược thì các công trình nguồn điện là 7267 triệu USD (chiếm 55%) các công trình lưới điện 5748 triệu USD (chiếm 45%) tổng vốn đầu tư. Để cân đối nguồn vốn cho đầu tư và trả nợ ngoài nguồn vốn từ tích luỹ của ngành điện là 11509 triệu USD (chiếm 52%) thì ngành điện còn huy động để đảm bảo đầu tư và trả nợ từ vốn đi vay là 10358 triệu USD (chiếm 48%). Trong tổng nguồn vốn từ tích luỹ bao gồm vốn khấu hao cơ bản 6493 triệu USD phần còn lại chủ yếu thu từ tăng giá điện chuyển đầu tư là 4560 triệu USD. Để thực hiện mục tiêu sử dụng nguồn tăng giá điện chuyển đầu tư ngành điện đưa ra lộ trình tăng giá điện theo tờ trình 1376/CP QHQT và 1039/BC-BVGCPTLSX và tình hình biến động xã hội. Bảng 11: Lộ trình tăng giá điện của Việt Nam Theo tờ trình 1367/CP-QHQT và 1093/BC-BVGCP-TLSX Thời điểm tăng giá 01/10/1999 01/07/2000 01/03/2001 Giá trung bình (Cents/kwh) 5,2 (đã thực hiện) 6,2 7 Theo biến động và tình hình xã hội Thời điểm tăng giá 01/04/2002 01/04/2003 01/04/2004 01/04/2005 Giá trung bình (Cents/kwh) 5,6 6,1 6,6 7 Nguồn: Tổng Công ty điện lực Việt Nam 3.2. Cân đối tài chính. Một số chỉ tiêu tài chính của ngành điện trong chiến lược từ nay đến 2010 như sau: Mục tiêu năm 2005 (Phụ lục 4) Tổng doanh thu: 2605 Triệu USD Tổng chi phí sản xuất: 2019 triệu USD Trích nguồn tăng giá điện chuyển đầu tư: 377 triệu USD Thuế thu nhập: 67 triệu USD Nộp thu sử dụng vốn chuyển đầu tư: 47 triệu USD Lợi nhuận thuần: 95 triệu USD Tỷ lệ đầu tư SFR: 25,7% Tỷ lệ thanh toán nợ DSCR: 1,49 lần Tỷ lệ lợi nhuận/ Tổng giá trị tài sản: 2,57% Mục tiêu năm 2010 (Phụ lục 4) Tổng doanh thu: 4.345 Triệu USD Tổng chi phí sản xuất: 3.302 triệu USD Trích nguồn tăng giá điện chuyển đầu tư: 684 triệu USD Thuế thu nhập: 115 triệu USD Nộp thu sử dụng vốn chuyển đầu tư: 108 triệu USD Lợi nhuận thuần: 136 triệu USD Tỷ lệ đầu tư SFR: 25,1% Tỷ lệ thanh toán nợ DSCR: 1,25 lần Tỷ lệ lợi nhuận/ Tổng giá trị tài sản: 2,7% 4. Định hướng phát triển nguồn nhân lực và đổi mới mô hình tổ chức của ngành. 4.1. Định hướng phát triển nguồn nhân lực. Do đó trong chiến lược 01-10 cần xây dựng ngay quy hoạch phát triển nhân lực theo hướng hoạt động của một tập đoàn. Muốn vậy cần thực hiện các nội dung sau: Tiến hành lập qui hoạch cán bộ, tổ chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ trong diện quy hoạch và đương nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ, quản lý, lý luận chính trị, ngoại ngữ, ban hành tập tiêu chuẩn chức danh viên chức chuyên môn nghiệp vụ của ngành, tổ chức thi nâng ngạch cho cán bộ viên chức, thực hiện công tác nhận xét đánh giá cán bộ hàng năm, trước khi bổ nhiệm và bổ nhiệm lại, thực hiện công tác luân chuyển cán bộ. Về công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực, phát triển các khối trường Cao đẳng và trung cấp kỹ thuật điện, phấn đấu để có 1 đến 2 trường đạt tiêu chuẩn quốc tế trên cơ sở củng cố và phát triển đội ngũ giáo viên, nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ; bố trí liên thông giữa các bậc học: cao đẳng, trung học và công nhân; xây dựng chương trình chuẩn thống nhất về đào tạo các lĩnh vực chuyên sâu như nhà máy nhiệt điện, thuỷ điện; lựa chọn các kỹ sư giỏi có triển vọng đưa ra nước ngoài đào tạo đáp ứng nhu cầu quản lý. Mục tiên ngành điện đến 2010 lao động trong toàn ngành từ 54.744 người năm 2000 lên 80.509 người và phân đấu đạt tỷ lệ 100% cán bộ công nhân viên được đào tạo nghề và 30% trình độ đại học và trên đại học (số người làm việc trong các nhà máy điện: 26.944 người, trong điện lực các tỉnh là 46.415 người). 4.2. Đổi mới mô hình tổ chức của ngành. Mô hình tổ chức ngành điện theo hướng tách các khâu trong quy trình sản xuất kinh doanh điện: sản xuất, truyền tải và phân phối; từng bước tách dần chức năng chủ sở hữu và chức năng sản xuất kinh doanh; Nghiên cứu xây dựng Tổng Công ty Điện lực Việt Nam theo mô hình Công ty mẹ công ty con. Tổng Công ty là Công ty mẹ 100% vốn Nhà nước bao gồm cơ quan Tổng Công ty và các Công ty truyền tải, Trung tâm điều hành quốc gia, các nhà máy thuỷ điện lớn, các nhà máy điện khác có vai trò quan trọng trong hệ thống. Các đơn vị thành viên khác là Công ty con mà EVN sở hữu đa số vốn cổ phần chi phối các Công ty con phân phối điện về tài chính và chiến lược phát triển nắm giữ phần lớn thị trường trong nước. Từng bước chuyển đổi các đơn vị thành viên có đủ điều kiện tiến tới năm 2005 chuyển đổi toàn bộ các đơn vị thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một chủ sở hữu là Nhà nước. Cổ phần hoá một số đơn vị thành viên thuộc EVN (trừ các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực truyền tải và các nhà máy điện lớn) nhằm thu hút vốn đầu tư và đổi mới công nghệ và mở rộng sản xuất, đồng thời mở rộng khả năng tham gia của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước vào hoạt động của ngành điện. Phát triển sản xuất kinh doanh đa ngành hàng mà Tổng Công ty EVN có nhiều thế mạnh như viễn thông, sản xuất thiết bị điện, tư vấn,... Trong đó sản xuất kinh doanh điện là lĩnh vực kinh doanh chủ đạo. Phần III: Một số giải pháp thực hiện chiến lược phát triển ngành điện giai đoạn từ nay đến 2010. I- Tình hình thực hiện các mục tiêu chiến lược của ngành trong hai năm đầu 2001-2002. Đến năm 2002 ngành điện đưa vào 725 MW công suất nguồn điện, hơn 1000 km đường dây, hơn 3800 MVA dung lượng các trạm biến áp với tổng số vốn đầu tư hơn 15000 tỷ đồng, nếu so với 2 năm 2000 và 2001 thì năm 2002 bằng cả hai năm cộng lại. Đây là khối lượng công việc rất lớn cả

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0125.doc