Trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, doanh nghiệp phải chi ra những khoản chi phí phục vụ bán hàng như: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo. gọi chung là chi phí bán hàng.
6.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và điều hành chung của doanh nghiệp. Kế toán sử dụng TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ hạch toán và cuối kỳ kết chuyển chi phí đó vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
6.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Theo qui định của chế độ kế toán tài chính hiện hành thì kết quả hoạt động tiêu thụ là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ.
17 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1404 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh nhà nước một thành viên cơ điện Trần Phú, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1
Những lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ
thành phẩm và Xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp sản xuất
1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất
1.1 ý nghĩa, vai trò của quá trình tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm là quá trình chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ cho khách hàng. Doanh nghiệp thu được tiền hay được quyền thu tiền. Đó cũng là quá trình doanh nghiệp chuyển hóa vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị và hình thành kết quả. Ngoài quá trình tiêu thụ thành phẩm bên ngoài doanh nghiệp còn có thể phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm nội bộ doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với toàn xã hội.
Đối với Doanh nghiệp: Tiêu thụ là quá trình hoạt động của doanh nghiệp làm cho sản phẩm trở thành hàng hoá trên thị trường trở thành chiếc cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Nó giúp người tiêu dùng thoả mãn nhu cầu của mình đồng thời tiêu thụ cũng giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Mặt khác, tiêu thụ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, tăng nhanh vòng quay của vốn do đó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. Trong điều kiện eo hẹp về vốn của các doanh nghiệp nước ta hiện nay thì điều này vô cùng quan trọng. Có một thực tế của các doanh nghiệp nước ta là: phần vốn tự có của họ rất ít mà chủ yếu là vốn đi vay của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng Trong khi đó họ lại phải cạnh tranh với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty liên doanh có tiềm lực tài chính mạnh có nhiều kinh nghiệm quản ký vốn. Do đó, viếc tiêu thụ sản phẩm là vô cùng quan trọng, có giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, thanh toán được các khoản lãi vay và nhanh chóng tái đầu tư để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Hơn nữa, sản phẩm tiêu thụ được cũng chứng tỏ rằng khách hàng đã chấp nhận sản phẩm về chất lượng, giá cả, mẫu mãtăng uy tín cho doanh nghiệp và khẳng định hướng đi đúng đắn, hiệu quả của các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu của thị trường để từ đó có định hướng chiến lược cho những sản phẩm tiếp theo.
Đối với nền kinh tế quốc dân: tiêu thụ thành phẩm là tiền đề cho cân đối giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp có mối liên hệ với nhau, thành phẩm của ngành này có thể là tư liệu sản xuất của ngành kia. Do vậy tiêu thụ thành phẩm có ảnh hưởng trực tiếp tới cân đối sản xuất giữa các ngành, các đơn vị và tác động tới quan hệ cung cầu trên thị trường. Mặt khác, bất kỳ doanh nghiệp nào tiến hành sản xuất kinh doanh đều quan tâm đến lãi lỗ. Do đó kế toán tiêu thụ thành phẩm luôn gắn liền với việc xác định kết quả kinh doanh. Cùng với việc tiêu thụ thành phẩm thì xác định kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu quả cuối cùng của quá trình kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước. Mặt khác còn là số liệu thông tin cho các nhà đầu tư, các ngân hàng, các đối tượng liên quan xem xét có nên đầu tư hay không. Do vậy với bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động tiêu thụ luôn đóng một vai trò quan trọng có tính chất sống còn.
1.2. Yêu cầu quản lý đối với hoạt động tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh.
Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, yêu cầu đặt ra là phải quản lý chặt chẽ hoạt động trên. Việc quản lý được thực hiện trên các mặt sau đây:
- Quản lý theo từng người chịu trách nhiệm vật chất
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ thành phẩm
- Quản lý theo phương thức tiêu thụ thành phẩm.
- Quản lý từng hình thức thanh toán.
- Quản lý về giá cả.
- Quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khác hàng.
1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh.
Để phát huy tốt vai trò và thực sự là công cụ phục vụ đắc lực cho quá trình quản lý chỉ đạo sản xuất kinh doanh, kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ, chi phí bán hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh doanh.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ thành phẩm, kế hoạch lợi nhuận, phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ đối với nhà nước
- Cung cấp thông tin chính xác trung thực và đầy đủ về tình hình tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả kinh doanh, phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
2. Những vấn đề chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh.
2.1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm tại doanh nghiệp sản xuất.
Phương thức tiêu thụ thành phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm hàng hoá. Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu tiêu thụ thành phẩm và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng các phương thức bán hàng sau:
Phương thức gửi hàng.
Phương thức giao hàng trức tiếp
Phương thức bán hàng trả góp.
Phương thức bán hàng thông qua đại lý bán hàng đúng giá hưởng hoa hồng.
2.2 Các phương thức thanh toán
Do nền kinh tế thị trường ngày càng có những thay đổi nhanh chóng và với tính chất “mở” ngày càng tăng đã làm cho mối quan hệ giữa các đối tác, các thành phần tham gia hoạt động kinh tế ngày càng mở rộng, đa dạng và trở lên phong phú. Đó là những mối quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá, những phương thức thanh toán tiền hàng cho nhauTrong đó các phương thức thanh toán bao gồm:
- Phương thức thanh toán ngay
- Phương thức ký nợ tiền hàng
- Phương thức trả góp
- Phương thức trả chậm tiền hàng
- Phương thức trao đổi hàng
2.3. Khái niệm và nội dung doanh thu, chi phí và xác định kết quả
Theo chuẩn mực số 14 doanh thu và thu nhập khác ban hành theo quyết định số 149/2001 QĐ/BTC ngày 31/12/2001 của bộ trưởng bộ tài chính và thông tư số 89/2002/ TT – BTC
- Doanh thu là tổng hợp giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là thành phần doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản.
- Doanh thu hoạt động tài chính là phần doanh thu phát sinh từ các giao dịch mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Doanh thu khác là khoản thu góp phần tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
Ngoài những khái niệm về doanh thu trên thì còn có những khái niệm về chi phí mang tính chất giảm vốn chủ sở hữu, giảm các lợi ích và có nhiều loại chi phí khác nhau được định nghĩa:
- Chi phí hoạt bán hàng( tiêu thụ thành phẩm) và cung cấp dịch vụ là những khoản chi phí phát sinh liên quan đến giá vốn của lượng sản phẩm tiêu thụ hay lượng hàng hoá tiêu thụ và lượng dịch vụ đã cung cấp cùng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho lượng sản phẩm, dịch vụ hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí hoạt động tài chính là những khoản chi phí phát sinh từ các giao dịch mà doanh nghiệp tiến hành thuộc hoạt động tài chính như lãi tiền vay, chi phí sử dụng bản quyền, số lỗ từ đầu tư chứng khoán, và lỗ từ đầu tư tài chính khác và các khoản chi phí liên quan đến hoạt động đâu tư tài chính khác.
- Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh liên quan đến các hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính.
Xác định kết quả tại 1 kỳ kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo công thức:
Kết quả hoạt động bán hàng và
cung cáp dịch vụ
Doanh thu hoạt động bán hàng và
cung cáp dịch vụ
Giá vốn hàng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ tiêu thụ
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng hoá, sản phẩm dịch vụ, tiêu thụ
Chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho hàng hoá, sản phẩm dịch
vụ, tiêu thụ
=
-
-
-
Kết quả hoạt động
tài chính
Doanh thu hoạt động
tài chính
Chi phí hoạt động
tài chính
=
-
Kết quả khác = thu nhập khác - chi phí khác
2.4. Nguyên tắc kế toán tiêu thụ thành phẩm, cung cấp dịch vụ, chi phí, thu nhập, kết quả kinh doanh.
Nguyên tắc 1: Phải phân định được chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả thuộc từng hoạt động sản xuất - kinh doanh.
Nguyên tắc 2: Phải xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu:
Nguyên tắc 3: Phải nắm vững cách thức xác định doanh thu.
Nguyên tắc 4: Phải nắm vững nội dung và xác định các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, thu nhập, chi phí và kết quả.
Nguyên tắc 5: Trình bày báo cáo tài chính.
2.5. Chứng từ và tài khoản sử dụng.
- Hoá đơn bán hàng:
Mẫu 02/GTGT theo quyết định 885/1998/QĐ-BTC ngày 16/7/1998. Theo quyết định 114/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và quyết định 54/TC/TCT ngày 20/2/2001 (trừ hoá đơn có xêri 91)
- Hoá đơn GTGT:
* Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
* Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù với điều kiện hoá đơn đã đăng ký với Bộ Tài Chính
* Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi.
* Các chứng từ trả tiền, trả hàng, tính thuế.
* Các biên bản kiểm nhận sản phẩm, hàng hoá bị trả lại, phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại
* Tài khoản sử dụng chủ yếu là: TK 511;512; 531;532; 521; 333(1); 632; 641; 642; 515; 635; 711; 811; 911
Cùng các tài khoản liên quan khác: 111; 112; 131; 157
3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và cung cấp dịch vụ theo phương pháp kê khai thường xuyên.
3.1 Kế toán tiêu thụ theo phương thức trực tiếp:
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hoặc tại xưởng của doanh nghiệp. Số hàng này khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ. Người mua có thể thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán.
3.2. kế toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng, chờ chấp nhận:
Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chợ chấp nhận là phương thức mà bên bán chuyển hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán thì mới coi là tiêu thụ.
3.3. Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi.
Bán hàng đại lý ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán. Bên đại lý bán đúng giá qui định của chủ hàng sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng.
3.3.1. Kế toán tại đơn vị đại lý (chủ hàng)
3.3.2. Kế toán tại đơn vị nhận bán hàng ký gửi, đại lý.
3.4. Kế toán bán hàng trả góp, trả chậm
Bán hàng bán hàng trả góp, trả chậm là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua sẽ trả dần ở các kỳ tiếp theo, và chịu tỷ lệ lãi suất quy định.
3.5. Kế toán tiêu thụ nội bộ:
3.4.1. Kế toán tại đơn vị giao hàng.
3.4.2. Kế toán tại các sơ sở phụ thuộc.
3.6.. Kế toán các trường hợp tiêu thụ nội bộ khác
3.7. Kế toán tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng
3.8. Kế toán trường hợp doanh nghiệp nhận gia công vật tư hàng hoá cho khách hàng.
4. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc với các đối tượng không chịu thuế GTGT:
.5. Kế toán tiêu thụ thành phẩm ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
* Đầu kỳ kinh doanh:
* Trong kỳ kinh doanh
*Cuối kỳ kinh doanh.
6 Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và kết quả tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
.6.1. Kế toán chi phí bán hàng
Trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, doanh nghiệp phải chi ra những khoản chi phí phục vụ bán hàng như: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo... gọi chung là chi phí bán hàng.
6.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và điều hành chung của doanh nghiệp. Kế toán sử dụng TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ hạch toán và cuối kỳ kết chuyển chi phí đó vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
6.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Theo qui định của chế độ kế toán tài chính hiện hành thì kết quả hoạt động tiêu thụ là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ.
7. Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả hoạt động tài chính
7.2. kế toán chi phí, thu nhập và kết quả của các hoạt động khác
8. Hình thức kế toán
8.1. Hình thức kế toán nhật ký chung (NKC)
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán NKC lần tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy các số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh
8.2. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ (CTGS)
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là có căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”
8.3. Hình thức kế toán nhật ký sổ cái.
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký sổ cái là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký- sổ cái.
8..4. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
ChƯơng 2
thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành Phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ điện trần phú
1. Tổng quát về tổ chức và hoạt động của công ty:
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
a) Giai đoạn từ năm 1985 đến năm 1989
b) Giai đoạn từ năm 1990 đến 1994
c) Giai đoạn từ năm 1995 đến cuối năm 2004
d) Giai đoạn từ cuối năm 2004 đến nay
Sau đây là một số chỉ tiêu mà Công ty đã đạt được trong những năm qua:
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
1
Giá trị tổng sản lượng
Trđ
200.000
260.000
291.000
2
Tổng doanh thu
-
233.000
270.000
320.000
3
Các khoản nộp ngân sách
-
2.437
2.700
3.385
4
Lợi nhuận ròng
-
2.020
2.300
2.500
5
Số lao động bình quân
Người
300
318
318
6
Thu nhập bình quân 1 người/tháng
1000đ
1.650
1.700
1.850
1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất - kinh doanh của công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ điện Trần Phú.
Đặc điểm sản phẩm:
Đặc điểm tổ chức sản xuất
Công ty có 3 phân xưởng sản xuất chính và 1 phân xưởng phụ. Đó là các phân xưởng:
Phân xưởng đúc đồng
Quy trình công nghệ của phân xưởng được thể hiện qua sơ đồ sau:
NVL
Nấu chảy trong môi trường không ôxy
Kéo dây
Nhập kho thành phẩm
KCS
Phân xưởng cáp động lực
Quy trình công nghệ sản xuất dây cáp nhôm:
Nhôm
thỏi
Nung
nấu
Kéo dây
Nhập kho
TP
KCS
Bện
Phân xưởng đồng mềm
Quy trình công nghệ sản xuất dây điện mềm nhiếu sợi bọc PVC được thể hiện qua sơ đồ sau:
Dây đồng 2, 6mm
Kéo nhỏ
Nhập
kho
Bện
Bọc
1 lượt
Bọc
2 lượt
Dây
đơn
Dây
đôi
Phân xưởng cơ điện
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.
Ban tổng giám đốc gồm 3 người
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc tài chính – hành chính – quản trị
Phó tổng giám đốc sản xuất - kinh doanh:
Phòng tổ chúc – hành chính - đời sống:
Phòng tài vụ kế toán:
Phòng kinh doanh:
Phòng bảo vệ
Phòng kỹ thuật chất lượng
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tai công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ điện Trần Phú.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán công ty TNHH nhà nước một thành viên
Cơ điện Trần Phú.
Kế toán trưởng
(kiêm trưởng phòng
tài vụ- kế toán)
KT NVL, thuế đầu vào, theo dõi công Nợ
KT tiền lương và các khoản trích theo lương, TSCĐ, tính GTSP
KT tiền mặt, tạm ứng, theo dõi nhập kho thành phẩm
KT tiền gửi, tiền vay ngắn và trung hạn..
KT thành phẩm, tiêu thụ TP, theo dõi công Nợ
Thủ quỹ theo dõi huy động vốn
Nhân viên thống kê phân xưởng
Phương pháp hạch toán tồn kho.
công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ điện Trần Phú sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho
Về phương pháp tính thuế: công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Niên độ kế toán áp dụng theo năm dương lịch từ ngày 01/01 đến 31/12.
Thước đo tiền tệ là đồng Việt Nam
kế toán công ty đã sử dụng các loại sổ kế toán gồm NKCT, bảng kê, sổ cái, sổ chi tiết chủ yếu sau đây:
Nhật ký chứng từ số 1: ghi có TK 111- tiền mặt.
Nhật ký chứng từ số 2: ghi có TK 112 – tiền gửi ngân hàng.
Nhật ký chứng từ số 3: ghi có TK 113 – tiền đang chuyển.
Nhật ký chứng từ số 4: ghi có TK 311, 315, 341, 342.
Nhật ký chứng từ số 5 ghi có TK 331 – phải trả người bán.
Nhật ký chứng từ số 7: Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: ghi có TK 142, 152, 153, 154, 214, 334, 335, 338, 621, 622, 627.
Nhật ký chứng từ số 9: có TK 211- tài sản cố định hữu hình.
Các bảng kê: số 1, số 2: ghi Nợ TK 111, 112.
Bảng kê số 4: tập hợp chi phí sản xuất
Bảng kê 8
Sổ cái các TK
Các loại sổ chi tiết.
2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ điện Trần Phú.
2.1. Hình thức tiêu thụ và phương thức thanh toán tiền hàng
Bán trực tiếp
Bán thông qua các đại lý bán buôn
Bán hàng gia công
Ngoài ra công ty còn bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng, trả lương cho công nhân bằng sản phẩm
. Các phương thức thanh toán chủ yếu của công ty
Bán hàng thu tiền ngay
Bán hàng trả chậm
2.2. Các đối tượng cần quản lý liên quan
Các đối tượng cần quản lý liên quan đến phần hành kế toán này tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ điện Trần Phú gồm:
- Danh mục chứng từ
- Danh mục tài khoản
- Danh mục vật tư hàng hoá:
- Danh mục khách hàng
- Danh mục vụ việc
- Danh mục kho
2.3 Kế toán giá vốn hàng bán.
Công thức tính GVHB theo phương pháp bình quân như sau:
Trị giá vốn thực tế của TP tồn đầu kỳ.
Trị giá vốn thực tế của TP nhập trong kỳ.
-Tính đơn giá bình quân
+
=
Đơn giá thực tế bình quân
+
Số lượng TP nhập trong kỳ
Số lượng TP tồn đầu kỳ
Trị giá vốn thực tế TP xuất kho
Đơn giá thực tế bình quân
Số lượng TP xuất kho
x
=
Từ đó ta xác định được trị giá vốn thực tế của hàng hoá thành phẩm xuất kho theo từng lần xuất theo công thức:
2.4. Kế toán doanh thu tiêu thụ
Chứng từ sử dụng
Hoá đơn GTGT do kế toán tiêu thụ lập thành 3 liên
- Liên 1: lưu
- Liên 2: giao cho Khách hàng
- Liên 3: thủ kho giữ để lập thẻ kho
Tài khoản sử dụng
TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Ngoài ra còn sử dụng TK 131 – phải thu của khách hàng: theo dõi chi tiết từng khách hàng, TK 3331 – thuế GTGT phải nộp, TK 111, TK112, TK334, 338
Trình tự ghi sổ quá trình bán hàng
Sổ sách kế toán
Kế toán doanh thu bán hàng sử dụng các sổ sách sau:
- Sổ doanh thu
- Sổ chi tiết tài khoản phải thu của khách hàng TK 131
- Sổ tổng hợp TK 131
- Sổ tổng hợp tiêu thụ.
- Sổ tổng hợp số phát sinh các tài khoản
- Sổ cái TK 511, 532, 131
- Báo cáo bán hàng.
- Các loại sổ liên quan đến kế toán vốn bằng tiền như bảng kê số 1 số 2
+ Sổ doanh thu
+ Sổ chi tiết TK 131
+ Sổ tổng hợp tiêu thụ
+ Sổ tổng hợp số phát sinh các TK
2.5 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Chứng từ kế toán
- Sổ chi tiết TK 642
- Bảng kê khai số 5
- Bảng cân đối phát sinh các TK phần ghi Nợ TK 642- Có các TK khác.
- Sổ cái TK 642
2.9 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
- Sổ chi tiết TK 911
- Báo cáo bán hàng: để xác định kết quả kinh doanh cho từng nhóm sản phẩm
- Sổ cái TK 911
Chương III
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh nhà nước một thành viên
cơ điện trần phú.
1.Nhận xét về công tác kế toán nói chung và công tác tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú.
1.1. Nhận xét chung về công tác kế toán
1.2. Nhận xét và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cơ điện trần phú
1.2.1.Ưu điểm
1.2.2. Những vấn đề còn tồn tại
Công ty chưa đặc biệt quan tâm đến các giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thu sản phẩm, đặc biệt là thị trường nước ngoài.
Tên gọi của một số sổ chi tiết chưa phù hợp với chế độ kế toán nghiên cứu.
Công ty chưa sử dụng Nhật ký chứng từ số 8.
Công ty chưa lập dự phòng Nợ phải thu khó đòi.
2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cơ điện trần phú
Kiến nghị 1: Về việc mở rộng thị trường tiêu thụ
Kiến nghị 2: Thay đổi cách gọi của sổ doanh thu
Kiến nghị 3: Về việc phân bổ chi phí bán hàng, chi phí QLDN.
Kiến nghị 5: Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Kiến nghị 4: Việc mở Nhật ký chứng từ số 8
kết luận
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, do chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế như: quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh các doanh nghiệp luôn phải đổi mới phương thức kinh doanh, hoàn thiện công tác quản lý cũng như công tác kế toán để đạt được mục tiêu kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận và hoàn thành nghĩa vụ đôí với Nhà nước.
Quá trình học tập, nghiên cứu lý luận và tìm hiểu tình hình thực tế công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh, một lần nữa em lại thấy rằng: "Nếu như vai trò của công tác kế toán nói chung là không thể thiếu trong công tác quản lý thì công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh là yếu tố tạo lên cái vai trò không thể thiếu được đó". Vị trí của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh được thể hiện ở việc cung cấp số liệu kịp thời cho việc phân tích tình hình sản xuất, phản ánh và giám sát tình hình thanh toán với người mua. Trên cơ sở đó, Công ty sẽ theo dõi được tình hình thanh toán công Nợ, tránh tình trạng ứ đọng vốn do khách hàng quá hạn chưa thanh toán. Từ đó giúp cho Công ty sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn Nguyễn Minh Phương cùng với các cô chú trong Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ điện Trần Phú em đã hoàn thành bài luận văn này.
Tuy đã cố gắng nhiều, song do hiểu biết thực tế còn hạn chế và thời gian thực tập còn chưa nhiều nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót và vướng mắc em kính mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của thầy cô và cán bộ kế toán trong Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ điện Trần Phú để bài luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2005
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tl.doc