PHẦN MỘT 1
LÝ LUẬN CHUNG 1
I- Những đặc điểm cơ bản về nghiệp vụ tín dụng trong ngân hàng thương mại 1
1- Khái niệm tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng: 1
a, Tín dụng ngân hàng: 1
b, Rủi ro tín dụng: 2
2- Đặc điểm của nghiệp vụ tín dụng 3
II- Kiểm toán nghiệp vụ tín dụng 7
1 Kiểm toán báo cáo tài chính 7
1- Kiểm toán nghiệp vụ tín dụng 10
Thực hiện các thử nghiệm cơ bản 18
PHẦN HAI 23
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM THỰC HIỆN 23
1.1- Khái quát về Công ty kiểm toán Việt Nam 23
1.2 - Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Công ty Kiểm toán Việt Nam. 25
1.3- Giới thiệu về phương pháp kiểm toán của VACO: 27
2- Thực hiện kiểm toán nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần ABC cho năm tài chính 2002. 27
4- Các thủ tục kiểm toán cơ bản 31
I - Kiểm tra hệ thống nghiệp vụ cấp tín dụng( bảng số 3) 34
II- Kiểm tra việc theo dõi nợ vay và lãi vay (bảng số 4) 35
III- Kiểm tra việc quản lý tài sản thế chấp (bảng số 5) 35
IV- Kiểm tra hệ thống thu nợ ( bảng số 6) 35
V - Kiểm tra hệ thống cho vay đồng tài trợ ( bảng số 6) 36
Hà Nội ngày 29/12/2002 45
3- Thực hiện kiểm toán nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng ADC cho năm tài chính 2002: 46
3. Nhận xét về việc thực hiện kiểm toán nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng thương mại do Công ty Kiểm toán Việt Nam thực hiện. 56
PHẦN BA 58
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM THỰC HIỆN. 58
3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán tín dụng. 58
3.2 Phương hướng hoàn thiện chung 61
3.3 Giải pháp hoàn thiện cụ thể 61
3.3.1 Xây dựng quy trình đánh giá rủi ro tín dụng 61
3.1.2. Trình tự thực hiện thủ tục kiểm soát và thủ tục kiểm toán chi tiết. 64
III.4. Điều kiện để giải pháp phát huy tối đa tác dụng 66
71 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1250 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán nghiệp vụ tín dụng do công ty kiểm toán Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lượng không tốt lắm nhưng chưa thấy khả năng thiệt hại.
Có vấn đề: Thiệt hại gần như chắc chắn.
Không thu hồi được: Thủ tục đòi nợ đã được tiến hành nhưng chưa thu hồi được. Thiệt hại là chắc chắn, nhưng chưa thể biết lỗ sẽ là bao nhiêu.
Tiêu chí để định lượng và định tính được thiếu lập thường có thể dựa trên thông tin tài chính về khách hàng, tình hình trả nợ và lãi định kỳ khi đến hạn, chất lượng tài sản thế chấp…Việc phân loại hồ sơ vay d\sẽ làm cơ sở cho việc đánh giá mức độ của khoản dự phòng cần thiết cho những khoản vay không thu hồi được, và những khoản dự phòng này có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí của ngân hàng.
Sự tập trung tín dụng đối với một vài con nợ hay một vài ngành kinh doanh đều dẫn đến sự gia tăng mức độ rủi ro đáng kể. Do vậy, cần có sự đánh giá về mức độ tập trung tín dụng, đặc biệt là khi có các khoản vay tập trung vào các ngành nghề có chiều hướng phát triển không thuận lợi…
Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Đây là giai đoạn kiểm toán viên thực hiện công việc tổng hợp những kết quả đã tiến hành trước đó. Những vấn đề được phát hiện trong quá trình thực hiện kiểm toán được xem xét đánh giá, từ đó được đem ra thảo luận trong nhóm kiểm toán để đưa ra được những ý kiến xác đáng phục vụ cho việc phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý. Một công việc không kém phần quan trọng trong giai đoạn này là kiểm toán viên phải tiến hành thu thập những thông tin cho thấy rằng một số nghiệp vụ, sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán mà có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính được kiểm toán đã được kiểm toán viên ghi chú trong báo cáo của mình. Đồng thời, kiểm toán viên cũng phải tiến hành một số thủ tục phân tích để khẳng định rằng số liệu trên báo cáo tài chính của ngân hàng là hợp lý. Sản phẩm của cuộc kiểm toán được phát hành trong giai đoạn này là báo cáo kiểm toán phải đảm bảo một số yêu cầu:
Đánh giá chung về việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ tín dụng
Trình bày đặc điểm cơ cấu tín dụng
Đánh giá nghiệp vụ tín dụng theo khía cạnh kinh tế: tốc độ tăng trưởng chung, ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí của ngân hàng…
Việc tuân thủ các quy định dành cho hoạt động tín dụng nói riêng, các quy định dành cho hoạt động ngân hàng nói chung, các nguyên tắc kế toán…
Đánh giá các chế độ thông tin báo cáo.
Nói tóm lại, quy trình kiểm toán nghiệp vụ tín dụng cũng mang những đặc điểm chung của quy trình kiểm toán tài chính. Kiểm toán nghiệp vụ tín dụng cũng bao gồm ba bước: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm toán, và kết thúc kiểm toán. Trong mỗi giai đoạn cũng tiến hành theo các bước và phương pháp kỹ thuật của kiểm toán là phương pháp chứng từ và phương pháp ngoài chứng từ. Tuy nhiên, do đặc điểm riêng của hoạt động tín dụng nói riêng và của ngành ngân hàng nói chung mà trong quá trình thực hiện kiểm toán có những khác biệt. Đó là việc kiểm toán viên không chỉ khẳng định số liệu trên báo cáo tài chính là chính xác mà còn phải đánh giá được khả năng rủi ro của các số liệu đó. Điều này có nghĩa, việc xác minh rằng số liệu trên báo cáo là trung thực, hợp lý chưa thể đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng mà cần phải có ý kiến của kiểm toán viên về số liệu đó từ những phân tích của kiểm toán viên thực hiện. Do vậy, khi tiến hành kiểm toán nghiệp vụ tín dụng, kiểm toán viên không chỉ nắm vững nghiệp vụ về kiểm toán mà còn phải có trình độ phân tích nhất định về hoạt động tín dụng một hoạt động có nhiều rủi ro nhất của ngân hàng thương mại. Nhìn chung, kiểm toán nghiệp vụ tín dụng cũng là một bộ phận của kiểm toán tài chính nói chung, sản phẩm cuối cùng đều là báo cáo kiểm toán với sự xác minh và ý kiến bày tỏ của kiểm toán viên về đối tượng kiểm toán- số dư tài khoản cho vay.
Phần hai
Quy trình kiểm toán nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng thương mại do Công ty kiểm toán Việt Nam thực hiện
1.1- Khái quát về Công ty kiểm toán Việt Nam
Công ty kiểm toán Việt nam (gọi tắt là VACO) được Bộ trưởng Bộ tài chính ký Quyết định thành lập vào ngày 13 tháng 5 năm 1991, với hoạt động chủ yếu là cung cấp dịch vụ kế toán kiểm toán và tư vấn tài chính.
Năm 1992, nhằm tiếp thu những kỹ thuật kiểm toán tiên tiến của thế giới, VACO đã tăng cường hợp tác với tất cả các Hãng kiểm toán hàng đầu thế giới như Deloitte Touche Tohmatsu (DTT); Price Waterhouse (PW); KPMG; Ernst & Young (E&Y), Arthur Andersen (A&A). Việc hợp tác kinh doanh của VACO với các Hãng kiểm toán quốc tế này không chỉ trong phạm vi các Hợp đồng kiểm toán làm chung mà còn tập trung trong lĩnh vực đào tạo các chuẩn mực kế toán – kiểm toán quốc tế, các nguyên tắc thực hành kiểm toán quốc tế tại Việt Nam.
Tháng 10/1997, DTT đã chính thức công nhận VACO là thành viên của DTT và là đại diện hợp pháp duy nhất của DTT tại Việt Nam. Với sự kết hợp thế mạnh của Công ty kiểm toán Việt Nam thông hiểu về môi trường kinh doanh và luật pháp Việt Nam với một hãng kiểm toán quốc tế có bề dày lịch sử và danh tiếng hàng trăm năm, VACO là Công ty kiểm toán đầu tiên của Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế . Sự kiện này đã đánh dấu một bước phát triển mới của VACO nói riêng và ngành kiểm toán Việt nam nói chung.
Sau 12 năm đi vào hoạt động, với những nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ, nhân viên toàn Công ty và của từng thành viên ban giám đốc đã đưa Công ty đạt được những thành tích vượt bậc, đóng góp vào sự trưởng thành của các doanh nghiệp kế toán và kiểm toán Việt nam. Những thành tích đó đã được Bộ tài chính ghi nhận và đề nghị Chính phủ tặng thưởng huân chương lao động hạng 3.
Với đội ngũ nhân viên đầy kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán kiểm toán và tư vấn, Công ty đã và đang cung cấp dịch vụ này với chất hàng đầu tại Việt Nam. Chính vì vậy mà khách hàng của Công ty ngày càng tăng lên. Khách hàng chủ yếu của Công ty bao gồm: Tổng Công ty Hàng không Dân dụng Việt Nam; Tổng Công ty Điện lực Việt Nam; Tổng Công ty Than Việt Nam; Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam; Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam; Tông Công ty Xi măng Việt Nam; Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam; Vietcombank; Khách sạn Thống Nhất Metropole; Khách sạn Hà Nội; Khách sạn Omni Sài Gòn; Procter & Gamble; KAO Việt Nam Lmt; VietNam Motor Corp.; và rất nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước khác với nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Đội ngũ nhân viên ngày càng tăng về số lượng và chất lượng, điều đó có thể được thấy rõ qua con số biết nói sau:
45% số nhân viên đã được đào tạo, khảo sát về kế toán, kiểm toán ở nước ngoài
37% số nhân viên có trên 5 năm kinh nghiệm.
17 % số nhân viên trở lên có hai bằng đại học.
61% số nhân viên sử dụng thành thạo ngoại ngữ trong công việc
95% số nhân viên có trình độ đại học trở lên và sử dụng thành thạo máy vi tính trong công việc.
Số lượng nhân viên mới hàng năm tăng 20%. Hiện nay số lượng nhân viên đã lên tới 376 người. Điều đó chứng tỏ quy mô của Công ty ngày càng tăng.
Qua những con số đó ta có thể tin tưởng vào chất lượng dịch vụ mà Công ty cung cấp với vai trò là khách hàng. Chính vì niềm tin của khách hàng mà doanh thu của VACO đã tăng nhanh chóng. Tốc độ tăng năm 2002 so với năm 1996 là 6000% một con số đáng ngưỡng mộ đối với một doanh nghiệp rất trẻ 12 tuổi này.
1.2 - Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Công ty Kiểm toán Việt Nam.
Hiện nay Công ty có ba cơ sở chính đó là: Văn phòng chính đóng tại số 8 Phạm Ngọc Thạch - Đống Đa – Hà Nội; và hai văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Hải Phòng. Để quản lý và đưa hoạt động một cách chặt chẽ và hiệu quả, bộ máy tổ chức của Công ty được tổ chức theo mô hình chức năng. Đây có thể là một hình thức tổ chức hợp lý phù hợp với quy mô của Công ty trong giai đoạn hiện tại. Ta có thể hiểu rõ cơ cấu tổ chức qua sơ đồ sau:
Hội đồng cố vấn DTT
Giám đốc
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 2
Phó giám đốc 3
Phó giám đốc 4
Kế toán trưởng
-Phòng dịch vụ quốc tế
-Chi nhánh Hải phòng
Chi nhánh Hồ CHí Mính
Phong tư vấn và giải pháp
Bộ phận thông tin
Phòng Đào tạo
Phòng Nghiệp vụ I
Phong nghiệp vụ II
Phòng nghiệp vụ III
Phòng nghiệp vụ IV
Phòng kiểm toán XDCB
Phòng hành chính tổng hợp
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Kiểm toán Việt Nam.
Qua sơ đồ trên ta có thể hình dung được mô hình tổ chức của Công ty. Ban giám đốc bao gồm năm (5) thành viên: 1 Giám đốc và 4 Phó giám đốc. Căn cứ vào điều lệ Công ty, các chức danh Giám đốc và Phó giám đốc được bổ nhiệm, bãi nhiệm theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Giám đốc giữ vai trò điều hành chung. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm hỗ trợ Giám đốc hoàn thành nhiệm vụ. Đồng thời, theo sự phân chia trách nhiệm, Phó Giám đốc phải chịu trách nhiệm quản lý đối với một số các phòng nghiệp vụ, các chi nhánh.
Bên cạnh đó trong cơ cấu tổ chức bộ máy VACO còn bao gồm "Hội đồng cố vấn DTT". Hội đồng này có chức năng giám sát, tư vấn các vấn đề có liên quan đến việc ứng dụng quy trình AS/2 vào các quá trình kiểm toán của Công ty. Đồng thời còn chịu trách nhiệm đào tạo nâng cao trình độ của kiểm toán viên.
Ngoài Ban Giám đốc và Kế toán trưởng, Công ty Kiểm toán Việt Nam còn có nhiều phòng ban, chi nhánh khác. Đó là các phòng sau: Bốn phòng nghiệp vụ là Phòng Nghiệp vụ I, II, III, IV, Phòng Đào tạo, Phòng Kiểm toán XDCB, Phòng Dịch vụ Quốc tế (ISD). Mỗi Phòng đều đảm nhiệm chức năng kiểm toán hoặc thực hiện việc cung cấp dịch vụ theo những loại hình doanh nghiệp phù hợp. Tuy nhiên, việc thực hiện kiểm toán đều thống nhất theo một quy trình chung của hãng đó là quy trình AS/2 và giữa các phòng đều có mối liên hệ chặt chẽ hỗ trợ kết hợp vì chất lượng của dịch vụ mà mình cung cấp cho khách hàng.
Bên cạnh các phòng nghiệp vụ, phòng tư vấn và giải pháp được thiết lập thực hiện chức năng tư vấn về thuế, tư vấn các giải pháp quản lý, tư vấn tài chính doanh nghiệp tư vấn về hệ thống máy tính phục vụ quản lý...Nhu cầu về tư vấn trong doanh nghiệp Việt Nam còn chưa được chú trọng nhưng trong thời gian tới, dịch vụ này là mục tiêu hàng đầu của sự phát triển, bắt kịp nhịp độ chuyển đổi và phát triển của nền kinh tế Việt Nam và toàn thế giới.
Với một mô hình tổ chức tương đối khoa học và hiệu quả, toàn Công ty từ Ban Giám đốc đến toàn thể cán bộ công nhân viên có điều kiện phát huy hết khả năng của mình đóng góp vào sự thành công chung của Công ty. Nhưng với sự phát triển và mở rộng thị phần như hiện nay, Ban Giám đốc Công ty phải liên tục tìm hiểu để xây dựng mô hình quản lý phù hợp với tình hình mới. Đây là một điều tất yếu mà tất cả các nhà quản lý đều phải quan tâm bởi vì mọi sự vật hiện tượng đều có hai mặt chất và lượng. Khi lượng tích luỹ đến một mức độ nào đó thì phải có sự biến đổi về chất. Do đó, Công ty phải nhanh chóng tìm ra một mô hình mới để đáp ứng sự mở rộng của đơn vị như hiện nay.
1.3- Giới thiệu về phương pháp kiểm toán của VACO:
Phương pháp kiểm toán của VACO hiện nay được áp dụng theo hệ thống phương pháp AS/2 của Hãng Deloitte Touche Tohmatsu. Đây là một phương pháp tiên tiến được xây dựng theo một quy trình khoa học đảm bảo cho cuộc kiểm toán được thực hiện với chất lượng cao nhất. Chương trình kiểm toán này bao gồm một hệ thống các phần mềm kiểm toán và hệ thống hồ sơ kiểm toán được thiết kế một cách khoa học và đem lại hiệu quả cao. Việc ứng dụng phần mềm này được thực hiện một cách nghiêm ngặt theo quy trình. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên có thể linh động nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
Thực hiện kiểm toán nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần ABC cho năm tài chính 2002.
Ngân hàng thương mại cổ phần ABC là khách hàng năm thứ hai của Công ty kiểm toán Việt Nam. Đây là một ngân hàng kinh doanh có hiệu quả trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ ở Việt Nam, và hoạt động tín dụng là một hoạt động quan trọng của Ngân hàng này. Vì vậy kiểm toán nghiệp vụ tín dụng là một phần hành quan trọng có nhiều rủi ro kiểm toán liên quan. Để cuộc kiểm toán tiến hành hiệu quả, Công ty đã bố trí một đội ngũ kiểm toán viên giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán ngân hàng. Đối với một khách hàng cụ thể công việc lập kế hoạch kiểm toán được thực hiện một cách chung nhất. Nghiệp vụ tín dụng là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng mà VACO phải thực hiện công việc kiểm toán. Do đó việc lập kế hoạch cho việc kiểm toán hoạt động tín dụng sẽ không thực hiện một cách riêng biết giữa các khoản mục được kiểm toán mà sẽ được tìm hiểu chung, sau đó kiểm toán viên tiến hành đánh giá từng khoản mục để phân công công việc một cách hiệu quả đảm bảo hoàn thành tiến độ của cuộc kiểm toán. Đối với ABC, kiểm toán viên tiến hành lập kế hoạch như các khách hàng khác. Thư chào hàng được lập trước mỗi mùa kiểm toán. Thư chào hàng trình bày những hiểu biết của kiểm toán viên về Ngân hàng thương mại cổ phần ABC và giới thiệu về VACO. Sau khi được ABC lựa chọn là kiểm toán viên, VACO tiến hành tìm hiểu khách hàng trên các khía cạnh hệ thống kiểm soát nội bộ, tính liêm trực của ban giám đốc, tình hình hoạt động kinh doanh… công việc này được thực hiện bằng việc trả lời các câu hỏi trên AS/2. Sau khi trả lời toàn bộ câu hỏi này phần mềm sẽ đưa ra mức rủi ro kiểm toán cho khách hàng ABC là thấp ( thông thường có ba mức đánh giá: cao, tương đối cao và thấp). Tiếp đó kiểm toán viên xác định mức trọng yếu kế hoạch bằng việc nhập doanh thu của Ngân hàng vào ô yêu cầu của phần mềm AS/2. Việc tính toán mức độ trọng yếu này đưp Mức doanh thu trong năm 2002 của ABC là: từ đó phần mềm đưa ra mức trọng yếu kế hoạch (PM: Planning Material) là: Từ kết quả giai đoạn này, kiểm toán viên tiến hành xây dựng các chỉ tiêu cần thiết như MP, Threshold …để phục vụ cho công việc kiểm toán ở các khoản mục sau đó. Đối với khoản mục hoạt động tín dụng, kiểm toán viên tiến hành kiểm toán dựa trên những đánh giá trong giai đoạn lập kế hoạch, đồng thời trong quá trình thực hiện kiểm toán viên tiến hành thu thập thêm những thông tin cần thiết để phục vụ cho công việc của mình. Trước khi tiến hành kiểm toán số dư khoản mục cho vay của ABC, kiểm toán viên thường tiến hành phân tích sơ bộ. Đây là công việc quan trọng nhằm phục vụ cho việc xác định chương trình kiểm toán chi tiết. Số liệu để tiến hành phân tích được tập hợp từ Bảng cân đối số phát sinh của Ngân hàng và số liệu của năm trước. Từ nguồn số liệu này, kiểm toán viên tiến hành so sánh số liệu của năm nay với năm trước trên các chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối. Chỉ tiêu tuyệt đối là hiệu của số dư năm nay với số dư năm trước, còn số tuyệt đối chính là tỷ lệ phần trăm(%) của chỉ tiêu tuyệt đối với số dư năm trước (bảng số 1). Thông qua kết quả của thủ tục phân tích sơ bộ này, kiểm toán viên nhận thấy khoản nợ khó đòi cho vay ngắn hạn, cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ và nghiệp vụ cầm đồ là có biến động lớn. Nguyên nhân của sự biến động này là do trong năm qua ngân hàng mở rộng quy mô cho vay với mức lãi suất ưu đãi hơn năm trước. Nguồn thông tin này được thu thập bằng cách phỏng vấn cán bộ công nhân viên của Ngân hàng. Bên cạnh đó, những biến động nhỏ cũng cần phải được rà soát tìm hiểu nguyên nhân hoặc phân tích chi tiết trong quá trình kiểm toán chi tiết, bởi vì giữa các số liệu của một khoản mục tổng hợp có thể bị bù trừ cho nhau. Nhưng trong giai đoạn này kiểm toán viên chủ yếu tập chung vào các số dư có biến động lớn. Từ những phân tích sơ bộ này kiểm toán viên xây dựng chương trình kiểm toán phần hành nghiệp vụ hoạt động tín dụng. Chương trình này được xây dựng mang tính tổng quát và hướng dẫn những thủ tục kiểm soát cũng như thủ tục cơ bản cần phải thực hiện. Chương trình kiểm toán là một phần quan trọng của cuộc kiểm toán. Giúp kiểm toán viên đi được đúng hướng cần kiểm tra, giảm thiểu chi phí, nâng cao hiệu quả. Việc lập có thể dựa trên kinh nghiệm của kiểm toán viên, hoặc kết quả của cuộc kiểm toán năm trước. Nhìn chung, chương trình kiểm toán ít có thay đổi lớn đối với khách hàng truyền thống như Ngân hàng ABC.
Bảng số 1: Bảng phân tích sơ bộ số dư TK cho vay của ABC
Chương trình kiểm toán gồm các bước cơ bản sau:
Tìm hiểu và soát xét tổng quát hoạt động tín dụng của chi nhánh trong năm 2001
Kiểm tra các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động tín dụng
Tìm hiểu và kiểm tra hệ thống nghiệp vụ
Tiến hành kiểm tra hệ thống đối với các quy trình sau:
Kiểm tra hệ thống cho vay
Kiểm tra hệ thống việc theo dõi nợ vay và lãi vay theo các điều khoản trong HĐ tín dụng
Kiểm tra việc quản lý tài sản thế chấp
Kiểm tra hệ thống thu nợ
Kiểm tra hệ thống cho vay đồng tài trợ
4- Các thủ tục kiểm toán cơ bản
Gửi thư xác nhận
Kiểm tra chi tiết số dư nợ (kiểm tra hồ sơ tín dụng)
Kiểm tra trích lập dự phòng cho các khoản vay và xoá nợ
Kiểm tra việc thu hồi nợ quá hạn. Phân tích nguyên nhân tăng giảm
Phỏng vấn khách hàng và kiểm tra các tài liệu liên quan để đánh giá khả năng thu hồi các khoản nợ khó đòi, nợ khoanh, nợ chờ xử lý...
Trong mỗi bước đều có những hướng dẫn cụ thể để về nguồn tài liệu thu thập, loại tài liệu cần thu thập để thực hiện kiểm toán. Đồng thời cách thức xử lý tài liệu và cách kiểm tra cũng được chỉ rõ trong mỗi bước này.
Qua việc thu thập các báo cáo kiểm tra, phân tích của Ban lãnh đạo Ngân hàng, kiểm toán viên nhận thấy rằng công việc kiểm tra giám sát của Ban lãnh đạo đối với hoạt động kinh doanh là kịp thời và tích cực. Trong năm vừa qua Ngân hàng không có nghiệp vụ hoạt động nằm ngoài khung quy định của Ngân hàng Nhà nước và Quy chế của Ngân hàng.
Để công việc kiểm toán được tiến hành một cách thuận lợi, kiểm toán viên tiến hành thu thập, tìm hiểu quy trình nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Đọc và soát xét qui trình xét duyệt cho vay và gia hạn nợ, quy trình giải ngân, theo dõi nợ vay và thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay, trên giác độ an toàn và hiệu quả. Kết quả của công việc này được trình bày trong giấy tờ làm việc với tên gọi "Ghi chú hệ thống". Quy trình tín dụng của ABC được thực hiện một các chặt chẽ cụ thể, tuân theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước.
Tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng
Kiểm tra hồ sơ và thẩm định
Kiểm tra thực tế đối với khách hàng
Thẩm định và lập tờ trình về kết quả thẩm định
Phê duyệt khoản vay
Hoàn thiện thủ tục vay
Thao tác và nhập các dữ liệu vào máy tính
Giải ngân
Mở hồ sơ nghiệp vụ
Kiểm tra và đánh giá sử dụng tiền vay
Quản lý, xử lý các khoản vay
Kết thúc, giải chấp
Tổng kết và lưu trữ hồ sơ
Bảng số 1: Bảng phân tích sơ bộ
Sơ đồ 2: Ghi chú hệ thống - Quy trình tín dụng tại Ngân hàng ABC.
Ngoài ra kiểm toán viên cũng cần phải tìm hiểu cách chính sách kế toán và điều kiện hoạt động kinh doanh của Ngân hàng để làm cơ sở cho việc soát xét của mình. Qua tìm hiểu kiểm toán viên thu được một số kết quả sau: Hệ thống kế toán của Ngân hàng TMCP ABC được áp dụng một cách thống nhất theo Quyết định số 435/1998/QĐ-NHNN2 ngày 25/12/1998 của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước. Nghiệp vụ tín dụng được theo dõi trên hệ thống các tài khoản cấp I và các tài khoản chi tiết phù hợp với tình hình hoạt động của Ngân hàng. Chính sách lập dự phòng của ABC thực hiện theo Quyết định 488/2000/QĐ-NHNN5 ngày 27/11/2000 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước VN. Trong đó quy định việc trích lập dự phòng trên cơ sở phân loại tài sản có. ABC là Ngân hàng thương mại cổ phần nhỏ, chất lượng tín dụng tương đối tốt, tuy nhiên việc phát triển các dịch vụ ngân hàng chưa tốt, chưa bắt kịp với tốc độ phát triển của thị trường nên ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn cũng như việc mở rộng hoạt động của Ngân hàng. Thị trường Ngân hàng Việt Nam hiện nay bắt đầu bước vào giai đoạn cạnh tranh gay gắt. Các ngân hàng trong nước đặc biệt là các ngân hàng cổ phần đứng trước sức ép bắt buộc phải mở rộng phạm vi cũng như mức độ hoạt động để giành thị phần. Các ngân hàng trong nước đang chạy đua trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng, phát triển công nghệ ngân hàng... từ đó tăng cường vốn huy động và mở rộng quy mô hoạt động. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chính sách tín dụng của ABC. Hơn nữa hiện nay Việt Nam có khoảng 50 ngân hàng thương mại cổ phần, 4 ngân hàng thương mại quốc doanh và trên 10 ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài. ABC không chỉ chịu sức ép cạnh tranh với các ngân hàng thương mại cổ phần khác mà còn chịu sức ép của các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài. Chính vì vậy, vị thế cạnh tranh của ABC chưa cao do hạn chế về khả năng phát triển dịch vụ ngân hàng và gia tăng nguồn vốn.
Dựa trên hướng dẫn của chương trình kiểm toán kết hợp với những hiểu biết về khách hàng, kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu các khách hàng vay của Ngân hàng trên "Sao kê chi tiết nghiệp vụ cho vay và thu nợ của Phòng Tín dụng" (bảng số 2) để kiểm tra. Mục tiêu của việc chọn mẫu này là nhằm phục vụ cho việc kiểm tra hệ thống và kiểm tra chi tiết. Do đó mẫu được chọn phải đảm bảo một số yêu cầu nhất định. Chọn mỗi tháng 4 mẫu theo nguyên tắc:
Mẫu chọn phải bao gồm các thành phần kinh tế: Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Công ty cổ phần, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân, cá nhân.
Mẫu chọn phải rải đều theo các hình thức cho vay: Cho vay VND hoặc ngoại tệ, Cho vay ngắn hạn hoặc trung dài hạn, cho vay theo món, cho vay theo hạn mức, cho vay thế chấp sổ tiết kiệm, cho vay tiêu dùng...
Chọn mẫu có số dư lớn.
Sau khi hoàn thành việc chọn mẫu, kiểm toán viên yêu cầu Phòng Kế toán và các phòng ban có liên quan cung cấp tài liệu để thực hiện việc kiểm tra. Đối với mỗi mẫu được chọn, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra để phục vụ cho việc đưa ra ý kiến của từng công việc cụ thể.
I - Kiểm tra hệ thống nghiệp vụ cấp tín dụng( bảng số 3)
Đơn xin vay
Phương án kinh doanh, các hồ sơ pháp lý, báo cáo tài chính của bên vay
Tờ trình phân tích năng lực hoạt động, tài chính khả năng trả nợ của cán bộ tín dụng
Phê duyệt tờ trình theo phân cấp (của trưởng phòng tín dụng, Ban giám đốc, Biên bản họp hội đồng tín dụng, xin phép đối với các khoản vay đặc biệt)
Hợp đồng tín dụng đã được ký kết (ngày của hợp đồng tín dụng phải sau ngày của tờ tín dụng)
Giá trị của khoản vay so với giá trị tài sản thế chấp
Lãi suất cho vay theo thoả thuận giữa hai bên
Đề nghị giải ngân của khách hàng đã được ngân hàng chấp thuận, ngày (giải ngân), nhận nợ không trước ngày ký hợp đồng tín dụng.
Chứng từ giải ngân (giấy nhận nợ) có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền của bên vay và cho vay kiểm tra hạch toán khoản vay tại phòng kế toán
II- Kiểm tra việc theo dõi nợ vay và lãi vay (bảng số 4)
Kiểm tra việc theo dõi của Phòng tín dụng đối với khoản nợ vay (theo dõi trên hợp đồng tín dụng hoặc trên sổ riêng (nếu có)
Theo dõi nợ vay tại Phòng kế toán (các thông tin về khoản vay tại Phòng kế toán thống nhất với thông tin về khoản vay tại Phòng tín dụng).
Biên bản kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay hoặc các chứng từ thay thế khác.
Kiểm tra việc tính lãi và theo dõi lãi vay tại Phòng tín dụng
Kiểm tra việc hạch toán và theo dõi lãi vay (hạch toán nội ngoại bảng tại Phòng kế toán)
Kiểm tra việc hạch toán ngoại bảng các khoản nợ qua hạn và lãi chưa thu.
Đối với trường hợp gia hạn nợ, giãn nợ, kiểm tra đơn xin gia hạn, tờ trình và phê duyệt thời gian gia hạn phù hợp với quy chế cho vay hoặc phải có sự cho phép của Ngân hàng Nhà nước.
III- Kiểm tra việc quản lý tài sản thế chấp (bảng số 5)
Biên bản định giá tài sản thế chấp và các giấy tờ bổ trợ (giấy phép sử dụng, quyền sở hữu ….)
Hợp đồng thế chấp tài sản, đối chiếu giá trị với biên bản định giá
Kiểm tra việc đánh giá năng lực bảo lãnh (đối với bên bảo lãnh), hợp đồng
Kiểm tra lưu giữ, bảo quản, ghi nhận tài sản thế chấp.
IV- Kiểm tra hệ thống thu nợ ( bảng số 6)
Kiểm tra chứng từ thu nợ
Ghi nhận và hạch toán của kế toán
Cập nhật trong hồ sơ tín dụng.
V - Kiểm tra hệ thống cho vay đồng tài trợ ( bảng số 6)
Kiểm tra hợp đồng đồng tài trợ với các ngân hàng khác
Đối chiếu số tiền giải ngân với các điều khoản trong hợp đồng đồng tài trợ.
Kiểm tra các nghiệp vụ đảm bảo tín dụng theo các điều khoản hợp đồng cho vay đồng tài trợ.
Những vấn đề này được tham chiếu trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên (ký hiệu "x" để chỉ rằng tài liệu tương ứng tham chiếu của khoản cho vay đó là tồn tại). Trong quá trình thực hiện việc kiểm tra mọi lưu ý về khoản cho vay đều được kiểm toán viên lưu ý ngay trên giấy tờ làm việc để phục vụ cho việc soát xét để tổng hợp và hình thành thư quản lý.
Đồng thời với việc kiểm tra chi tiết tài liệu có sẵn kiểm toán viên cần gửi thư xác nhận số dư của tài khoản cho vay theo nguyên tắc là chọn số dư lớn. Từ sổ sao kê tín dụng, kiểm toán viên chọn mẫu để tiến hành gửi thư xác nhận (bảng số 7). Thư xác nhận phải được kiểm toán viên theo dõi từ khâu lập đến khâu gửi và nhận. Công việc này rất quan trọng vì bằng chứng kiểm toán được cung cấp từ bên ngoài tin cậy hơn những bằng chứng do khách hàng cung cấp. Nhưng trong quá trình gửi thư xác nhận có thể tồn tại những lý do mà không nhận được thư xác nhận. Lúc đó, kiểm toán viên có thể gửi xác nhận lần hai hoặc tiến hành các thủ tục kiểm toán bổ sung như thu thập "giấy xác nhận số dư tài khoản" (bảng số 8) của Ngân hàng lập vào cuối kỳ gửi cho khách hàng của mình. Đồng thời cần ghi chú để làm cơ sở để đưa ra ý kiến ngoại trừ khi lập báo cáo kiểm toán.
Đối với khoản lập dự phòng, kiểm toán viên tiến hành xem xét việc theo dõi và trích lập dự phòng của Ngân hàng có phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước hay không, đảm bảo rằng c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0130.doc