Giới thiệu Viện công nghệ xạ hiếm . 2
Phần I. Ô nhiễm môi trường phóng xạ - các tiêu chuẩn an toàn .3
I. 1. Các nguồn phóng xạ gây ô nhiễm môi trường. . 4
I. 2. Đánh giá mức ô nhiễm phóng xạ và các tiêu chuẩn an toàn .4
I. 2. 1. Đánh giá chung 5
I. 2. 2. Đối với Việt nam 5
I. 2. 3. Một số khái niệm và tiêu chuẩn về an toàn phóng xạ 5
Phần II. Nhiên liệu hạt nhân và chu trình nhiên liệu . . .7
II. 1. Nhiên liệu hạt nhân 7
II. 2. Một số tính chất của urani .7
II. 3. Chu trình nhiên liệu hạt nhân 8
II. 3. 1. Phần trước lò của chu trình nhiên liệu urani .9
II. 3. 2. Phần sau lò của chu trình nhiên liệu urani .10
Phần III. Tài nguyên urani và vấn đề môi trường trong khai thác .12
III. 1. Tài nguyên urani . 12
III. 1. 1. Các loại hình địa chất mỏ urani . 12
III. 1. 2. Hệ thống phân loại trữ lượng urani .13
III. 1. 2. Tài nguyên – trữ lượng urani của Việt nam .14
III. 2. Khai thác quặng và vấn đề môi trường .15
Phần IV. Tác động của chất phóng xạ trong quá trình khai thác
chế biến quặng tới môi trường 18
Phần V. Một số nghiên cứu về chế biến quặng và xử lý thải
của Viện CNXH .25
Kết luận . 41
45 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1417 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số nghiên cứu về chế biến quặng và xử lý thải của Viện công nghệ xạ hiểm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và cho những dự án cung cấp tài nguyên trong tương lai. Ngoài ra IAEA còn kết hợp với Cơ quan năng lượng nguyên tử (NEA) của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) , để thiết lập về tình hình trữ lượng Urani và cung cấp những nguồn tin mới nhất theo định kỳ về tình hình trữ lượng , sản xuất và nhu cầu Urani .
Trữ lượng Urani được phân loại theo 2 hệ thống: theo hệ thống môi trường địa chất nơi chúng xuất hiện và theo cấp độ tồn tại chắc chắn kết hợp với vấn đề kinh tế của việc khai thác Urani.
III. 1. 1. các loại hình địa chất của mỏ urani
Tài nguyên Urani trên thế giới có thể phân loại thành 14 kiểu mỏ khác nhau theo các loại hình địa chất:
dạng trầm tích bất hợp chỉnh (uncomfomity related deposits)
dạng cát kết (sandstone deposits)
dạng cuội kết (Quazt pebble conglomerate deposits)
dạng mạch vỉa (vein deposits)
dạng dăm kết (breccia complex deposits )
dạng xâm nhiễm (intrusive deposits)
dạng phôtphorit (phosphorite deposits)
dạng dăm kết kiểu ống (collapse breccia pipe deposits)
dạng núi lửa phun trào (volcanic deposits)
dạng bề mặt (surficial)
dạng biến chất thay thế (metasomatite deposits)
dạngbiến chất trong trầm tích (metarmophic deposits)
13. dạng than non (lignite)
14. dạng mỏ đá phiến đen (black shale deposits)
III. 1. 2. Hệ thống phân loại trữ lượng Urani
Hệ thống phân loại tài nguyên của IAEA bao gồm 4 cấp. Tương ứng với các cấp trong hệ thống phân loại tài nguyên của Liên Xô cũ mà Việt Nam đã và đang áp dụng (Bảng III. 1) .
Bảng III. 1: Tương quan giữa hệ thống phân loại tài nguyên
của IAEA và của Liên Xô cũ
Tài nguyên đã biết
(Known resources)
Tài nguyên chưa làm rõ
(Undiscovered resources)
Tài nguyên có độ
chắc chắn hợp lý-
Reasonable Asured Resources
(RAR)
Tài nguyên dự báo bổ sung cấp I
-Estimated Addional Resources Category I
(EAR-I)
Tài nguyên dự báo bổ sung cấp II-
-Estimated
Addional Resources Category II
(EAR II)
Tài nguyên viễn cảnh-
-Speculative Resources
(SR)
A+B
C1
C2
P1
P2
P3
Các cấp trữ lượng được phân theo mức độ tồn tại của khu vực quặng được tìm kiếm (Căn cứ vào mức độ hiểu biết địa chất) . Cấp tài nguyên RAR (hoặc A, B, C1 theo phân loại của Liên Xô cũ) có độ tin tưởng tồn tại cao, còn mức độ tồn tại tin tưởng đối với cấp SR (hay P2, P3 theo phân loại của Liên Xô cũ ) là thấp nhất. Sai số của trữ lượng C2 là 60-80%, còn đối với cấp P sai số này là 80-100%.
Tiếp theo tài nguyên lại được phân theo chi phí sản xuất. Hiện nay giá thành sản xuất Urani được phân theo các cấp sau đây:
Ê 40 USD/kgU
40-80 USD/kgU
³ 130 USD/kgU.
Giá thành sản xuất kể trên bao gồm các chi phí sau đây:
Chi phí cho khai thác , vận chuyển và xử lý quặng Urani.
Chi phí cho quản lý chất thải và môi trường kèm theo, kể cả trong và sau khai thác
Chi phí bảo tồn các máy móc không hoạt động .
Chi phí đầu tư
Các chi phí gián tiếp
Chi phí thăm dò và phát triển mỏ.
Quan hệ giữa các cấp tài nguyên được thể hiện trong bảng 2. Theo chiều ngang là biểu thị mức độ tin tưởng về tồn tại thực tế của tài nguyên . Chiều thẳng đứng biểu thị tính khả thi về mặt kinh tế theo các cấp chi phí khác nhau.
Bảng III. 2: Sơ đồ phân loại tài nguyên của IAEA
³130 USD/kgU
RAR
(A+B+C1)
EAR-1
(C2)
EAR-II
(P1)
SR
(P2+P3)
80-130 USD/kgU
RAR
EAR-1
EAR-II
EAR-II
EAR-II
SR
40-80 USD/kgU
RAR
EAR-1
Ê40 USD/kgU
RAR
EAR-1
Trong bảng 2 đường đứt quãng giữa các ô ở cấp chi phí cao nhất biểu thị sự phân biệt về mức độ tin cậy trong trường hợp này không rõ ràng. Đường đứt quãng giữa các ô trong cột EAR-II cho thấy sự phân biệt về giá của cấp này không rõ ràng. Tài nguyên cấp SR thậm chí chỉ được phân biệt không rõ ràng về giá giữa hai loại ³ 130USD/kgU và <130USD/kgU. Những cấp được in đậm tương ứng với cấp tài nguyên đã biết và chi phí sản xuất Ê80USD/kgU , rõ ràng là những cấp tài nguyên quan trọng nhất vì có thể được đưa ngay vào quá trình sản xuất nhiên liệu.
III. 1. 3. tài nguyên-trữ lượng Urani của Việt nam
Trên lãnh thổ Việt Nam, urani đã được phát hiện rộng rãi trên nhiều địa hình với các tuổi địa chất khác nhau. Quặng hóa tập trung nhiều ở Trung Trung Bộ và Tây Nguyên, Việt Bắc và Tây Bắc.
Dự báo tài nguyên urani của Việt Nam khoảng 230.000 tấn theo các số liệu điều tra thăm dò mới nhất. Trong các loại hình mỏ được phát hiện quan trọng nhất là :
- Loại mỏ urani độc lập tại khu vực bồn trũng Nông Sơn (Quảng Nam) . Đây là mỏ cát kết có triển vọng trở thành mỏ urani công nghiệp , hàm lượng urani trung bình 0, 02% và photphat Bình Đường với tài nguyên dự báo 3000 tấn U3O8. Trong những năm vừa qua , Liên đoàn địa chất xạ hiếm đã thực hiện nâng cấp trữ lượng C2 đối với các khu vực: Khe Hoa –Khe Cao, Pà Lừa –Pà Rồng, An Điềm, Nam Giằng, đạt tổng tài nguyên 5700 tấn U3O8 cấp C2.
- Loại hình mỏ urani cộng sinh như mỏ đất hiếm chứa urani Bắc Nậm Xe với tài nguyên dự báo 3000 tấn U3O8, hàm lượng trung bình 0, 03%.
Các dấu hiệu về loại hình urani kiểu bất chỉnh hợp đã được phát hiện ở Đak Hring - Đăc Uy - Kon Tum, khả năng về quặg urani trong đá phun trào khu vực Tú Lệ có thể mở ra những triển vọng mới cho công nghiệp urani trong tương lai.
iii. 2. khai thác quặng và vấn đề môi trường
III. 2. 1. Các hình thức khai thác
III. 2. 1. 1. Các kiểu thân quặng Urani
Như đã biết ở chương 1, quặng Urani được phát hiện trong nhiều hình thái địa chất môi trường . Theo quan điểm khai thác , chúng được phân loại chung thành 2 loại sau:
Thân quặng có mặt trong những tầng địa chất gần như nằm ngang với bề dày thay đổi từ hàng chục centimet đến hàng chục mét.
Quặng dạng vỉa , thường gần như thẳng đứng và bề dày thay đổi từ hàng chục cm đến hàng chục mét.
III. 2. 1. 2. Khai thác mỏ
Nhờ phép đo tính phóng xạ , việc thực hiện khai thác trong mỏ Urani dễ dàng hơn khai thác các mỏ quặng khoáng chất khác. Đặc tính này giúp xác định vị trí khoáng hóa rất dễ dàng trong những lỗ khoan, thực hiện sự chọn lọc tốt trong quá trình chuyên chở, phân loại quặng theo những cấp độ khác nhau và để xác định kích cỡ và nồng độ urani lắng đọng bằng những thiết bị chuyên dùng.
Phụ thuộc vào độ sâu thân quặng và điều kiện môi trường khu vực mà khai thác mỏ lộ thiên hay hầm lò.
Hiện nay ngoài cách khai thác để thu urani người ta còn tiến hành thu urani không cần khai thác trực tiếp mà dùng phương pháp hòa tách tại chỗ (in-stu leaching) . Người ta bơm trực tiếp dung dịch hòa tách quặng vào những lỗ khoan đi thẳng vào thân quặng . Dung dịch hòa tách Urani ra khỏi đá và sau đó dung dịch chứa urani được bơm trở lại qua những lỗ khoan lấy dung dịch ra.
Nguồn phóng xạ trong hòa tách tại chỗ chủ yếu là khí Radon thoát ra từ việc vận chuyển Urani từ lỗ khoan. Tuy hạn chế ô nhiễm môi trường , đặc biệt là hạn chế ảnh hưởng của các chất phóng xạ nhưng phương pháp hòa tách tại chỗ cũng gây ra ảnh hưởng đến tính chất và cấu tạo địa chất và ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm .
III. 2. 2. Bức xạ và những khía cạnh môi trường trong
khai thác mỏ
Vấn đề an toàn trong mỏ Urani liên quan tới:
Những hiện tượng thường thấy trong khai thác mỏ hiện đại như: tiếng ồn, độ rung, tổn thương hệ hô hấp cấp tính và mãn tính, đá rơi. . vv. .
Bị chiếu xạ trực tiếp và hít phải radon.
Sự vận hành khai thác và xử lý quặng Urani tạo ra sự chiếu xạ cần phải kiểm soát và điều khiển đến mức độ cho phép theo điều lệ và tiêu chuẩn quốc tế .
III. 2. 2. 1. Nhận biết các rủi ro phóng xạ
III. 2. 2. 1. 1. Phát xạ trực tiếp
Nuclit phóng xạ có mặt trong quặng là những tia Ă sơ cấp phát ra;83% năng lượng phát ra từ Bi-214 và 12% từ Pb-214. Cả hai dạng này là con cháu có chu kỳ sống ngắn của Rn-222. Điển hình ở trung tâm tích tụ trong 1 mỏ quặng hàm lượng U 0, 1%, suất liều là khoảng 5mGy/h, vượt quá giới hạn cho phép là 50mSv khi hàm lượng quặng vượt quá 0, 5%.
III. 2. 2. 1. 2. Bụi
Rủi ro phóng xạ thứ hai là do hít phải bụi do khai thác quặng, bụi này sau đó sẽ tích tụ trong phổi. Những hạt rắn này chứa a có chu kỳ sống dài phát ra: U-238, U-234, Th-230, Ra-226, Po-210.
Hầu hết nguyên tố phóng xạ có mặt trong bụi phóng xạ hít vào được bài tiết sinh học trước khi chúng bị phân hủy và mất năng lượng. Tuy nhiên cấp độ nhiễm bẩn hàng năm có thể nguy cấp khi sự khai thác hầu như sinh ra bụi ở tất cả các khâu và khi hàm lượng quặng vượt quá 0, 5% và trong trường hợp này thì bụi có thể tương đương với các loại rủi ro khác.
III. 2. 2. 1. 3. Radon
Rủi ro thứ ba là do hít phải Ra và các sản phẩm phân rã của nó (Ra con cháu) . Ra (có chu kỳ sống ngắn phát ra tia a ) là một loại khí hiếm có khả năng di chuyển trong đá. Nó tỏa ra cơ thể hoặc phân bố khắp cơ thể qua tuần hòan máu nếu nó đi vào mô phổi. Tuy nhiên khi Rn-222 phân hủy nó sẽ tạo ra sản phẩm là các con cháu có chu kỳ sống ngắn (P-218, Pb-214, Bi-214) . Những đồng vị này một khi bị hít vào sẽ tích tụ trong phổi và phát ra năng lượng phân hủy.
III. 2. 2. 1. 4. Tính nghiêm trọng của 3 rủi ro trên
Liều lượng trung bình hàng năm được xác định từ 3 yếu tố rủi ro trên trong đó rủi ro Ra là ảnh hưởng hơn cả. Nó chiếm tới 50-70% những rủi ro từ khai thác ngầm mỏ vỉa . Với mức độ cơ khí hóa cao rủi ro từ khai thác ngầm mỏ lộ thiên là đáng kể hơn cả (50%) , rủi ro từ hai yếu tố còn lại là 25% mỗi loại. Trong quá trình khai thác và chế biến cũng có những rủi ro tương tự.
*************************
Phần iV
Tác động của chất phóng xạ trong quá trình khai thác chế biến quặng
tới môi trường và hướng xử lý thải
iV. 1. các nguồn thải phóng xạ
Có 7 dạng nguồn chiếu xạ chính được đưa ra dưới đây theo mức độ giảm dần mức độ bức xạ.
1. Đuôi thải từ các nhà máy xử lý quặng
Nguồn thải này có thể phát sinh cao nhất theo nhiều con đường: chiếu trong do chiếu xạ trực tiếp , thoát Rn222, khả năng phân tán bụi do gió, hòa tách dung dịch nucit phóng xạ do nước mưa và ô nhiễm do rò rỉ đập ngăn nước.
2. Dòng thải khí và lỏng từ khai thác ngầm
Dòng khí thải từ quạt thoát khí có thể là nguồn gốc cục bộ của Rn222 (bụi phóng xạ thoát ra nói chung không đáng kể do những quy định nội quy được thực hiện trong mỏ) . Dòng thải lỏng, nguồn của Ra226 và U238, có thể kiểm soát và xử lý một cách thích hợp .
3. Dòng thải từ mỏ lộ thiên
Mỏ lộ thiên phát ra chủ yếu dòng khí thải và bụi phóng xạ. Loại thải này dễ dàng kiểm soát và cường độ biến đổi do sự thay đổi điều kiện khí hậu và công nghệ khai thác. Dòng thải lỏng, ngay cả những mỏ ngầm cần được xử lý và kiểm soát.
4. Kho dự trữ quặng
Con đường dòng thải thoát ra cũng như các trường hợp trên nhưng với cường độ yếu hơn: đặc tính vật lý và hóa học ít thuận lợi đối với sự di chuyển này.
5. Hòa tách tĩnh đổ đống
Tính phóng xạ trong hòa tách tĩnh yếu hơn so với trong kho dự trữ quặng , dòng thải khí và bụi phát ra là không đáng kể. Đối với dòng thải lỏng , độ rủi ro cũng không đáng kể vì việc hòa tách được thực hiện trong những bể không thể thấm ra được .
6. Dòng thải trên không và dòng thải lỏng từ mỏ
Dòng thải trong không khí chủ yếu là bụi phóng xạ như là bụi quặng trong khâu gia công quặng trong quy trình xử lý và bụi uraniat sinh ra ở cuối quy trình. Đa số lượng bụi này được xử lý bằng những phương pháp sạch hơn đối với khí công nghiệp . Dòng thải lỏng có thể được kiểm soát và xử lý dễ dàng.
7. Thải từ quá trình chế biến
Lượng thải từ quá trình chế biến ở các mỏ ngầm thấp nhưng đối với các mỏ lộ thiên lại là một vấn đề quan trọng. Phần lớn thải từ mỏ lộ thiên có thể dùng để san lấp để tạo môi trường cảnh quan và làm đường trong khu vực chế biến. Tuy nhiên, vì thải chế biến này luôn chứa những nguyên tố phóng xạ nên chúng không được dùng cho những nơi công cộng.
Nói chung , có thể phân loại thải trong quá trình xử lý quặng theo trạng thái tồn tại của chúng như sau:
+) Thải ở dạng rắn : Chất thải rắn sinh ra từ các quá trình cơ học mà chủ yếu là quá trình tách bã quặng . Sau xử lý H2SO4 để tách Urani còn chứa 98-: -99, 5% tổng lượng Ra-226 , 20% tổng lượng Th-230 , khoảng 5-: -10% tổng lượng Urani có trong quặng đầu. Một phần là những chất kết tủa tạo thành từ quá trình làm sạch và làm giàu dung dịch.
+) Thải ở dạng lỏng : Trong quá trình xử lý quặng Urani ta thấy đã dùng một số lượng axit để hòa tách Urani, dùng MgO để kết tủa Urani, và trong quá trình làm giàu Urani bằng phương pháp chiết , trong trao đổi ion hay kết tủa trực tiếp đều thải ra thải lỏng chứa Ra có hàm lượng chất phóng xạ cao.
Dung dịch sau hòa tách còn chứa một lượng dư axit tương đối cao và còn chứa nhiều loại muối hòa tan của nhiều nguyên tố hóa học khác nhau, trong đó có nhiều nguyên tố có độc tính cao.
Các chất phóng xạ được quan tâm trong quá trình xử lý Urani là U, Th, Ra, từ các nguồn thải nhưng trong đó người ta thường quan tâm nhất là Ra. Việc theo dõi hành vi của các chất phóng xạ trong nước thải và bã thải rắn đóng vai trò quan trọng để từ đó tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu suất quá trình và các phương án xử lý ô nhiễm hiệu quả.
IV. 2. đặc tính của đuôi thải
Đuôi thải biến đổi đáng kể trong khoáng chất chứa chúng và những đặc tính vật lý của những hợp chất khoáng có ảnh hưởng đáng kể lên tính chất hóa học bên trong cấu tạo đuôi thải và do đó ảnh hưởng lên thành phần của đuôi thải. Đặc tính vật lý như kích cỡ hạt, loại vật liệu như chất lỏng đặc hay đất sét, khả năng thấm và tính chất xốp , sẽ tác động lên đặc tính nước thải và sự khử nước (dewatering) sau đuôi thải để cung cấp cả sự bền vững khối lượng và sự tuần hòan nước tới dây chuyền. Khoáng chất từ quá trình chế biến dưới dạng sunfit rắn, cộng thêm một lượng vôi cung cấp hay những chất trung hòa khác, sẽ ảnh hưởng lên thành phần sau cùng của đuôi thải và nước thải, công nghệ thải bỏ và thiết kế khu chứa.
Đuôi thải từ quá trình khai thác và chế biến nhìn chung được chứa với mức độ thiết kế yêu cầu và sự quan tâm về kỹ thuật được đề ra để đưa vào từng khu vực chứa đảm bảo ổn định tính chất vật lý. Còn đá thải thường không được quan tâm về mặt môi trường . Đá thải thường chứa nhiều sunfit , vỡ vụn , oxyhóa và những sản phẩm cuối cùng của axit sunfuric , có khả năng chứa khí mêtan hòa tan, sẽ gây ra những vấn đề môi trường tới vùng lân cận và những nguồn nước ngay lập tức.
Dòng nước thải từ khu khai thác và chế biến đi tới khu vực chứa phải được quản lý và bố trí theo công nghệ phù hợp nhất. Quan tâm xem xét với những thiết kế và bảo vệ thỏa đáng dòng rò rỉ hay nước chảy tràn. Nếu không được xử lý trước khi thoát ra ngoài những chất hòa tan có thể gây ra tác hại đối với môi trường nước. Chất phản ứng và dung môi được sử dụng trong những nhà máy riêng biệt sẽ gây ra ảnh hưởng độc tính lên đời sống thủy sinh ở vùng phụ cận của mỏ. Hơn nữa mặc dù những kiểm tra độc tính nhạy đã khẳng định những chất phản ứng có mặt là độc đối với loài cá tiếp nhận trong môi trường, có khả năng là mức nồng độ thật sự chưa phát sinh từ hệ thống chứa thải vì sự tương tác hóa sinh phức tạp xảy ra trong khu vực chứa như quá trình thấm hút bề mặt có thể giữ hay liên kết các chất để giảm tỉ lệ di động và di chuyển vào vùng nước tiếp nhận. Một số chất phản ứng như xianua, chất tạo váng (để tuyển quặng) , xantat và những chất phụ gia chiết dung môi, đòi hỏi thời gian lưu, nhiệt độ quá 300C để phân hủy. Do đó chu trình luyện kim ở các nhà máy urani phải quan tâm tới tác động môi trường của các chất phụ gia và khả năng đòi hỏi hồ phụ để đảm bảo phân hủy chắc chắn chất phản ứng .
IV. 3. Quy định về nước thải.
Quy định về nước thải trong khai thác quặng theo những điều lệ môi trường chung sau:
Phải xây dựng khu chứa
Khu vực chứa thải phải có sự ổn định vật lý
Phải có sự kiểm soát ô nhiễm môi trường nước bề mặt, nước ngầm và không khí
Phải đánh giá tác động môi trường trong quá trình thải và quản lý thải , thực hiện hòan nguyên hiện trạng sau khai thác.
IV. 4. hệ thống xử lý thải
Để thiết kế toàn bộ hệ thống xử lý có 4 nhiệm vụ chính như sau:
a) Lựa chọn vị trí
b) Chuẩn bị và thiết kế mặt bằng
c) Chế phẩm vật lý cho đuôi thải
d) Chế phẩm hóa học trong nhà máy.
IV. 4. 1. ảnh hưởng của quá trình chế biến
Trong quá trình khai thác và chế biến, có một số chất thải có khả năng chảy thành dòng. Những chất thải này có thể chứa những chất bẩn như asen, niken, molybden, đồng, ziconi, bari, nitrat, sunfat, amoni và nuclit phóng xạ .
Sau đây là những nguồn tạp chất có thể di chuyển từ mỏ hay nhà máy đang vận hành: nước mỏ, đá thải (do khai thác) chất quá nặng (từ mỏ lộ thiên) , hỗn hợp sệt đuôi thải, bùn chứa hydroxit của nhôm-sắt (và asen) , bùn thạch cao, cặn thải trong quá trình chế biến, dòng thải khâu trung hòa, dòng thải khí, hợp chất hữu cơ (…) .
Sự nhận biết những miền ngược dòng và xuôi dòng trong quá trình chế biến là cần thiết nếu ít nhiều sự vận hành gián đoạn có thể kết hợp vào dây chuyền tích hợp.
Hầu hết quá trình khai thác và chế biến sử dụng một vài chất hóa học đối với quặng. Nếu không có chất hóa học mà quặng piryt có mặt thì axit sẽ tạo ra nhờ sự oxy hóa sunfit bằng không khí hay vi khuẩn. Axit này có thể làm giảm tạp chất do quá trình hòa tách đuôi thải và đá thải. Trong quá trình thủy luyện quặng urani , vô số chất ngâm chiết được sử dụng, như axit sunfuric, axit ở Caro (H2SO5) , axit HCl , axit HNO3, Na2CO3 và NaHCO3. Nếu có thể tuần hoàn tác nhân hòa tách thì những tác động về mặt môi trường sẽ giảm rõ rệt.
IV. 4. 2. Thải bỏ
Hệ thống phân loại chất thải bao gồm nhiều yếu tố , gồm có : xử lý phế thải trong nhà xưởng, làm đặc hỗn hợp sệt, vân chuyển hỗn hợp sệt, chứa chất thải , tuần hoàn nước, xử lý đuôi thải và địa điểm thải bỏ, xử lý dòng thải, hóa hơi và
hoàn nguyên khu vực chứa thải. Phế thải nói chung và đá thải được tập chung trong quá trình khu liên hợp khai thác và chế biến có thể được giải quyết theo một số cách như sau:
Chứa nổi
Sử dụng vật liệu chôn lấp trong mỏ lộ thiên hay ngầm
Thải bỏ trong hồ sâu
Thải bỏ ngoài khơi xa
Thu hồi kim loại thứ cấp và sau đó thải bỏ
mỏ
Nhà máy
đá thải
Chứa thải
Hệ sinh thái
Xử lý chức năng
đá thải
đuôi thải nhà máy tuần hoànđể chế biến
kết tủa
hóa hơi
chảy tràn tuần hoàndd
rò rỉ Thải
bụi
Môi trường tiếp nhận
IV. 4. 3. Xử lý dòng thải
Sau đây là biểu thị những đặc tính chủ yếu của nước thải ảnh hưởng đến chất lượng nước tiếp nhận và do đó cần được xử lý bằng một quy trình trong dây chuyền sản xuất: chất hữu cơ, kiềm, axit, chất rắn lơ lửng, độ màu và chất hữu cơ dễ bay hơi.
Có nhiều quá trình xử lý có thể thực hiện, và những quá trình phù hợp nhất đối với tính hóa học và hóa sinh của hệ thống phải được lựa chọn. Với từng dạng thải có cách xử lý riêng:
Đối với nước mỏ: Khử những tạp chất giàu bằng trao đổi ion, kết tủa, vv. .
Đối với hỗn hợp đuôi thải nhão: trung hòa bằng vôi, bổ sung BaCl2 để kết tủa Ra dưới dạng hỗn hợp sunfat của Ra-Ba. Ngoài ra phương pháp trao đổi ion có thể được sử dụng trong chế biến để khử Ra trước khi thải thành dòng. Sự có mặt của As trong dòng thải cần được khử bằng phương pháp kết tủa bằng vôi và sắt để tạo thành dạng kết tủa sắt asenat.
Đối với nước rò rỉ hay dòng chảy tràn: có nhiều phương pháp xử lý chẳng hạn như phương pháp trao đổi ion, phương pháp thấm hút bề mặt, kết tủa, phương pháp thấm dần ngược chiều, phương pháp sinh học và phương pháp thiết kế sinh thái kể cả hệ sinh thái đầm lầy.
Khi quá trình xử lý phù hợp có thể mang lại thuận lợi trong suốt thời kỳ vận hành sản xuất, những dung dịch bền vững hơn là đáng quan tâm sau khi ngừng khai thác và chế biến.
Do tính phức tạp của vấn đề, thường là những khu vực đặc biệt trong tự nhiên, trách nhiệm đối với mỗi phương thức vận hành là phải dẫn đến nghiên cứu khả thi các quá trình xử lý có thể thực hiện trong dây chuyền.
Để có độ sạch tiêu chuẩn cao , quá trình tái xử lý gián đoạn đối với chế biến urani bao gồm những mục sau:
Đông tụ và bổ sung chất điện phân đa phân tử nhằm lắng nhanh hơn hỗn hợp bùn Ba-Ra
Lắng phần qua lọc và kết tủa dưới dạng Fe-As-thạch cao
trung hòa dòng thải cuối cùng của nhà máy trước khi tới khu chứa thải.
Dùng phương pháp lọc cát, được sử dụng đặc biệt để gạn lọc và khử chất rắn lơ lửng của kết tủa Ra-Ba trước khi thải thành dòng từ hồ chứa thải cuối cùng.
Dùng phương pháp lọc than, lắng, máy lọc trực tuyến, máy ly tâm là cần thiết để khử lượng lớn chất hữu cơ sinh ra do quá trình chiết dung môi liên tục;
Cation, anion hay trao đổi ion hỗn hợp nền để khử những hợp chất bền.
Phương pháp kết tủa dùng cho những chất độc hại bền
Phương pháp xử lý sinh học và hồ sinh học để ôxy hóa chắc chắn chất hữu cơ và thiosalt.
IV. 5. Ngừng khai thác và hoàn nguyên hiện trạng
Việc hòan nguyên hiện trạng bao gồm những mục sau:
+ ổn định bề mặt để hạn chế ảnh hưởng của gió và nước rò rỉ;
+ Có lớp phủ để hạn chế , ngăn cản ảnh hưởng chất ô nhiễm như khí Radon , nucit phóng xạ , axit sunfuric , các kim loại. ;có thể phủ bằng cách trồng cây
phủ bằng đất đá hay những vật liệu nén khác và nếu cần phải sử dụng chất hóa học để phản ứng với hạt khoáng còn lại để tạo thành dạng trơ
+ Tạo môi trường cảnh quan.
Chi phí hoàn nguyên biến đổi theo dạng thải , phương pháp thải , điều kiện thời tiết và địa hình khu vực liên quan đến sự phong hóa.
Iv. 6. Kiểm soát địa điểm chứa thải
Một chương trình kiểm soát môi trường cần thực hiện những công việc sau:
Đưa ra mức độ độc hại của dòng thải
Phản ứng của môi trường đối với dòng thải tại khu vực chế biến và các điểm xả thải;
Giới hạn mức ô nhiễm theo tiêu chuẩn đã quy định;
Những thông số thông thường được khảo sát bao gồm: hàm lượng những chất rắn hòa tan, hàm lượng chất rắn lơ lửng, hàm lượng oxy hòa tan, nhiệt độ, nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) , pH, dẫn suất, những cation và anion có mặt. .
*******************************
Phần v
Một số nghiên cứu về chế biến quặng và
xử lý thải của viện cnxh
V. 1. một số nghiên cứu về xử lý quặng
V. 1. 1. Nghiên cứu công nghệ xử lý quặng đất hiếm Bắc Nậm Xe để thu hồi Urani và đất hiếm.
Xác định thành phần các mẫu quặng cho thấy hàm lượng urani và tổng oxit đất hiếm khá cao. Ngoài ra trong quặng có chứa lượng sắt, nhôm và silic khá cao .
Dùng H2SO4 để phân hủy quặng . Mục đích của các thí nghiệm là nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số: nồng độ axit, tỉ lệ rắn/lỏng, nhiệt độ và thời gian phân hủy đến hiệu suất phân hủy quặng thu hồi urani và đất hiếm.
V. 1. 1. 1. ảnh hưởng của các điều kiện phân hủy đến hiệu suất hòa tách urani và đất hiếm.
1. ảnh hưởng của lượng axit và nồng độ axit H2SO4
Các thí nghiệm được thực hiện trong các thiết bị khuấy trộn , mỗi mẫu 100g quặng với điều kiện như sau:
độ mịn của quặng nghiền: 0, 1mm;
tỉ lệ rắn /lỏng =1/1, 5;
thời gian phân hủy : 8h;
nhiệt độ phân hủy : 950C.
Bảng V. 1. Kết quả ảnh hưởng của chi phí axit và nồng độ axit đến hiệu suất hòa tách urani và đất hiếm
STT
Chi phí axit (tấn axit/tấn quặng)
Nồng độ axit (%)
Hiệu suất hòa tách (%)
urani
Tổng đất hiếm
1
2
3
4
5
6
7
8
1, 2
1, 6
2, 0
2, 4
2, 8
3, 2
3, 6
4, 0
45
54
64
72
80
87
94
98
30, 3
33, 4
40, 6
57, 3
85, 4
96, 5
95, 5
96, 2
25, 8
29, 3
43, 6
55, 3
81, 2
88, 6
95, 5
99, 8
2. ảnh hưởng của chi phí axit và tỉ lệ rắn / lỏng
Với điều kiện thí nghiệm như trên, nồng độ axit 87% có kết quả:
Bảng V. 2.
STT
Tỉ lệ axit/quặng
Tỉ lệ rắn/lỏng
Hiệu suất hòa tách (%)
urani
Tổng đất hiếm
1
2
3
4
5
6
7
1, 6
2, 0
2, 4
2, 8
3, 2
3, 6
4, 0
1/2
1/ 2, 5
1/3
1/ 3, 5
1/4
1/ 4, 5
1/5
85, 4
88, 6
93, 7
94, 6
95, 5
95, 2
96, 3
73, 4
80, 5
87, 6
90, 3
92, 1
96, 3
94, 2
3. ảnh hưởng của nhiệt độ phân hủy
Với nồng độ axit 87% , tỉ lệ axit/quặng là 3, 2 có kết quả: (bảng V.3)
Bảng V. 3
STT
Nhiệt độ
Hiệu suất hòa tách (%)
urani
Tổng đất hiếm
1
2
3
4
5
6
50
60
70
80
90
95
31, 3
33, 4
57, 8
78, 4
90, 1
94, 7
25, 6
28, 9
49, 5
55, 4
80, 7
92, 5
4. ảnh hưởng của thời gian phân hủy:
Bảng V. 4:
STT
Thời gian (h)
Hiệu suất hòa tách (%)
Urani
Tổng đất hiếm
1
2
3
4
5
6
7
3
4
5
6
7
8
9
50, 3
71, 1
85, 5
92, 5
93, 6
95, 5
96, 2
41, 2
58, 2
69, 3
85, 4
88, 3
94, 6
95, 5
Như vậy chi phí axit liên quan chặt chẽ đến nồng độ của nó và tỉ lệ rắn/lỏng. Vì các quá trình thí nghiệm này thực hiện trong điều kiện có khuấy trộn bằng cơ học nên trong thực tế không thể giảm tỉ lệ rắn /lỏng được . Mặt khác tăng tỉ lệ R/L trong điều kiện giữ nguyên chi phí axit dẫn đến sự pha loãng axit tham gia vào phản ứng với quặng và điều đó có thể làm cho nồng độ axit giảm đến mức mà năng lượng biểu kiến của các phần tử tham gia phản ứng không đủ duy trì cho phản ứng có thể xảy ra liên tục. Để đạt hiệu suất hòa tách urani và đất hiếm tương ứng là 95-96% và 90-93% cần phải :
chi phí axit: 3, 2 tấn H2SO4/tấn quặng;
nồng độ axit 80- 85%;
nhiệt độ phân hủy : 950C;
thời gian phân hủy : 8h có khuấy trộn.
v. 1. 1. 2. Xử lý khối bùn nhão sau phân hủy
Sau khi phân hủy bằng axit sunfuric thu được một khối bùn nhão sệt, khó lọc ngay cả khi pha loãng đến tỉ lệ rắn/lỏng bằng 10/1. Để tăng tốc độ lắng, lọc đã thử nghiệm ảnh hưởng của các chất keo tụ đến quá trình lắng của bùn.
Các chất keo tụ được sử dụng là tinh bột ngô, tinh bột khoai, và axit posmit với tỉ lệ 1, 5% so với quặng, kết quả cho thấy thời gian lằng của bùn giảm từ 2 đến 3 lần so
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC446.doc