LỜI NÓI ĐẦU.
Phần thứ nhất: Một số vấn đề lý luận về lợi nhuận và quản lý lợi nhuận trong các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất kinh doanh.
I. Khái niệm và ý nghĩa của lợi nhuận.
1. Khái niệm.
2. Ý nghĩa.
II. Phương pháp xác định lợi nhuận.
1. Đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Đối với các hoạt động tài chính.
3. Đối với các hoạt động bất thường.
III. Phân phối lợi nhuận.
IV. Các chỉ tiêu đánh giá và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận.
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
3. Tỷ lệ lãi thuần từ hoạt động kinh doanh trước thuế.
2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận.
2.1. Phân tích chung tình hình lợi nhuận.
2.2. Phân tích lợi nhuận hoạt động khác.
2.3. Phân tích tỷ suất lợi nhuận.
IV. Biện pháp tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp công nghiệp.
1. Tăng sản lượng hàng hóa tiêu thụ.
2. Nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ.
3. Hạ giá thành sản phẩm.
4. Tổ chức tốt các hoạt động về quản lý sản xuất kinh doanh
5. Khai thác tối đa khả năng người lao động.
6. Tính đúng giá thành, nắm chắc quan hệ cung cầu.
Phần thứ hai: Thực trạng công tác tổ chức quản lý lợi nhuận ở Công ty dệt Minh Khai.
I. Đặc điểm tình hình chung của công ty dệt Minh Khai.
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty.
2. Nhiệm vụ hiện nay của công ty.
3. Bộ máy quản lý của công ty.
4. Cơ cấu sản xuất của công ty.
4.1 Kiểu cơ cấu sản xuất của công ty
4.2. Sơ đồ về cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty.
4.3. Qui trình sản xuất của công ty.
II. Thực trạng công tác tổ chức quản lý lợi nhuận ở công ty dệt Minh Khai.
1. Đánh giá tình hình lợi nhuận của công ty.
1.1. Đánh giá chung.
1.2. Đánh giá xu hướng và triển vọng của công ty.
2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch về lợi nhuận.
2.1. Phân tích chung tình hình lợi nhuận SXKD.
2.2. Phân tích lợi nhuân hoạt động khác.
2.3. Phân tích tỷ suất lợi nhuận.
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý lợi nhuận ở Công ty dệt Minh Khai.
I. Nhận xét về công tác quản lý lợi nhuận ở công ty dệt Minh Khai.
1. Nhận xét chung.
2. Ưu điểm.
3. Nhược điểm.
II. Chiến lược phát triển lợi nhuận của công ty trong một vào năm tới.
1. Về quy mô sản xuất kinh doanh.
2. Về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, được thể hiện qua bảng sau.
III. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức quản lý thực hiện lợi nhuận ở công ty dệt Minh Khai.
KẾT LUẬN.
50 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1535 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số vấn đề lý luận về lợi nhuận và quản lý lợi nhuận trong các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trị tổng sản lượng gần 2,5 triệu đồng, đến năm 1990 đạt 9,1 tỷ đồng, năm 1999 đạt 55 tỷ đồng.
Về sản phẩm chủ yếu: năm đầu đạt gần 2 triệu khăn các loại và chưa có sản phẩm tuyn, chưa có sản phẩm xuất khẩu. Đến năm 1999 đã đạt 28,5 triệu khăn QC và gần 85% sản phẩm khăn sản xuất ra đã được xuất khẩu, sản phẩm gần 800.000m2 vải tuyn.
Về doanh thu: năm 1975 mới đạt 3,5 triệu đồng, năm 1990 đạt gần 13,5 tỷ đồng, năm 1999 đạt 64 tỷ.
Tổng số nộp ngân sách năm đầu nộp 68.000đ, năm 1990 nộp trên 500 triệu đòng và năm 1999 nộp 1235 triệu đồng.
Kim ngạch xuất khẩu năm 1990 đạt 1.635.666USD, năm 1994 đạt 2.437.000USD và năm 1999 đạt 4.050.000USD.
Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ từ năm đầu cho đến nay các mặt của công tác tổ chức và quản lý sản xuất được xây dựng, củng cố và không ngừng hoàn thiện, nâng cao công tác khoa học kỹ thuật đặc biệt chú ý và luôn được coi là biện pháp then chốt hàng đầu để thúc đẩy sản xuất phát triển, không ngừng tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động.
Năm mươi năm qua công ty đã chế thử 1278 mẫu sản phẩm và đưa vào sản xuất 712 mẫu. Trong đó, sản phẩm mới 24 mẫu, sản phẩm cải tiến 694 mẫu. Những sản phẩm đó từ những loại khăn đơn giản, yêu cầu chất lượng không cao dùng trong nội địa hoặc xuất sang các nước Đông Âu, đã tiến tới sản xuất khăn ăn xuất khẩu cho thị trường tư bản và hiện nay đã sản xuất được các loại khăn in hoa nhuộm màu, các loại khăn zắcka nhiều màu, áo choàng cao cấp... bán tại các siêu thị Nhật Bản.
Cùng với sự lớn mạnh và trưởng thành về mặt kỹ thuật và phát triển sản xuất. 25 năm qua phong trào các hoạt động của công ty cũng không ngừng tiến bộ, phong trào thi đua lao động sản xuất, thi đua tập thể phát triển, hàng trăm đồng chí cán bộ công nhân viên chức đạt danh hiệu "lao động giỏi", các tổ chức Đảng, chính quyền và đoàn thể quần chúng không ngừng lớn mạnh.
Bộ máy quản lý của công ty ngày càng được củng cố và hoàn thiện, đội ngũ cán bộ công nhân viên chức được đào tạo bổ sung, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Hiện nay trên tổng số hơn 1200 công nhân, cán bộ của công ty thì có gần 1000 đồng chí là công nhân kỹ thuật, 50 đồng chí là cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý.
Tổ chức Đảng của công ty năm đầu mới có một chi bộ Đảng với 30 đồng chí đảng viên, đến nay đã trở thành một Đảng bộ với 7 chi bộ và 250 đồng chí đảng viên.
Trong 25 năm xây dựng và phát triển công ty đã nhiều năm tiên tục hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất, với bề dày thành tích công ty đã được tặng các bằng khen của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, bằng khen của Bộ Công nghiệp và Thủ tướng Chính phủ, được Nhà nước thưởng Huân chương Lao động hạng Ba.
2. Nhiệm vụ hiện nay của công ty.
Qua quá trình hình thành và phát triển của công ty cho thấy rằng công ty đã đạt được những thành tích đáng kể, đã biết tập trung, nỗ lực để vượt qua những thời điểm khó khăn nhất. Tuy nhiên ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên chức của công ty vẫn hiểu rằng còn rất nhiều hạn khó khăn và những mặt yếu kém cần khắc phục. Vì vậy, ban lãnh đạo công ty vừa nhận nhiệm vụ của Nhà nước giao, đồng thời đề ra nhiệm vụ cho chính mình trong những năm tới.
a/ Nhiệm vụ của Nhà nước giao:
Căn cứ vào quyết định số 496QĐ/UB ngày 26/01/1993 của UBND thành phố Hà Nội về việc thành lập Nhà máy dệt Minh Khai. Công ty dệt Minh Khai được Nhà nước giao thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Sản xuất các sản phẩm dệt thoi, dệt kim, sản phẩm may mặc phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, được nhập khẩu nguyên liệu máy móc, thiết bị, phụ tùng ngành dệt và may mặc phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty và thị trường. Được làm ủy thác xuất nhập khẩu cho các đơn vị có nhu cầu.
- Được hợp tác liên doanh làm đại lý, đại diện, mở cửa hàng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
3. Bộ máy quản lý của công ty.
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty dệt Minh Khai
Phòng
KH - TT
Phòng
Tài vụ
Phòng
TC - Bảo vệ
Phòng
HC - y tế
Phòng
Kỹ thuật
PX tẩy nhuộm
PX tẩy nhuộm
PX dệt kim
PX hoàn thành
Phó GĐ sản xuất
Phó GĐ kỹ thuật
Giám đốc
a/ Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
- Giám đốc: là người đứng đầu công ty, bảo vệ quyền lợi cho công nhân viên, phụ trách chung những vấn đề đối nội, đối ngoại. Thực hiện các chức năng:
+ Tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ.
+ Lập các kế hoạch tổng thể ngắn và dài hạn.
+ Đầu tư xây dựng cơ bản.
- Phó giám đốc: là người giúp đỡ giám đốc theo các trách nhiệm được giao.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: có nhiệm vụ
Quản lý kỹ thuật, chất lượng sản phẩm.
Quản lý nguồn cung cấp: điện, than, nước.
Xây dựng các định mức vật tư.
Quản lý việc thực hiện an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp.
+ Phó giám đốc sản xuất có nhiệm vụ:
Quản lý điều hành sản xuất.
Chỉ đạo sản xuất theo kế hoạch.
Chỉ đạo tác nghiệp ở phân xưởng.
b/ Các phòng ban chức năng:
* Phòng tài vụ:
- Chức năng: phòng kế toán có chức năng giúp giám đốc và khu vực thống kê kế toán tài chính, đồng thời có trách nhiệm trước Nhà nước theo dõi kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch thu chi tài chính và hướng dẫn chế độ chi tiền và hạch toán kinh tế nhằm giảm chi phí, nâng cao việc sử dụng tốt tài sản, vật tư, tiền vốn, phát hiện những lãng phí trong sản xuất, đê xuất với giám đốc các biện pháp về tài chính đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Nhiệm vụ:
+ Xây dựng kế hoạch tài chính của công ty năm, quí, tháng.
+ Xây dựng bảo vệ định mức vốn lưu động, tiến hành thủ tục vay vốn...
+ Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và phân tích thực hiện.
+ Nghiên cứu các biện pháp sử dụng hợp lý vốn, đem lại hiệu quả cao nhất.
+ Giám sát việc sử dụng lợi nhuận và các loại quĩ xí nghiệp.
+ Quản lý qũy tiền mặt, thu, chi, phát lương.
+ Kế toán vật liệu.
+ Kế toán tài sản cố định.
+ Kế toán lao động tiền lương.
+ Kế toán chi phí sản xuất và giá thành.
+ Kế toán tiêu thụ.
+ Kế toán gia công.
+ Kế toán xây dựng cơ bản.
+ Kế toán tổng hợp.
+ Kế toán xuất, nhập khẩu, thanh toán và công nợ.
+ Tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh tế, đề xuất các phương án, biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm...
+ Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ kế toán thống nhất trong toàn công ty.
+ Giám sát toàn bộ các hoạt động tài chính kết toán kế hoạch.
+ Xét duyệt các dự trù chi tiêu tạm ứng.
+ Làm báo cáo định kỳ, chấp hành các thủ tục của ngân hàng, giao dịch với ngân hàng.
+ Bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán.
* Phòng hành chính - y tế:
- Chức năng:
+ Phòng hành chính - y tế có chức năng giúp giám đốc trong công việc hàng ngày, quản lý điều chỉnh mọi công việc thuộc phạm vi hành chính, tổng hợp, giao dịch, văn thư và truyền đạt chỉ thị, công tác của giám đốc đến các phòng và phân xưởng, quản lý tài sản hành chính, cung cấp văn phòng phẩm cho công ty.
+ Thực hiện công tác khám chữa bệnh tại chỗ, chăm lo, điều trị, phục hồi và tăng cường sức khỏe cho cán bộ công nhân viên chức. Chịu trách nhiệm chung công tác vệ sinh an toàn công ty. Thực hiện tốt phong trào vệ sinh công nghiệp, vệ sinh phòng bệnh.
- Nhiệm vụ:
+ Thư ký giúp việc cho giám đốc và xây dựng chương trình công tác hàng tháng, tuần của đơn vị.
+ Thực hiện công tác văn thư lưu trữ tài liệu, bảo quản con dấu, đánh máy, in ấn các tài liệu, trực điện thoại, fax.
+ Tiếp khách và hướng dẫn khách đến công ty công tác.
+ Phục vụ khách và văn phòng giám đốc, các phó giám đốc, quản lý tu sửa phòng khách, hội trường, nhà làm việc và công tác trang bị hành chính khác.
* Phòng kế hoạch thị trường:
- Chức năng: là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc trong công tác xây dựng và chỉ đạo, thực hiện kế hoạch sản xuất - xuất nhập khẩu - kỹ thuật - tài chính trong công ty.
+ Giúp giám đốc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phục vụ yêu cầu kinh tế đối ngoại của đơn vị.
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư, nguyên nhiên liệu phục vụ cho yêu cầu của sản xuất.
+ Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty sản xuất ra đảm bảo cho vòng quay vốn nhanh.
- Nhiệm vụ:
+ Căn cứ vào chủ trương phát triển sản xuất của công ty, nhu cầu đòi hỏi của thị trường trong và ngoài nước tiến hành xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, kế hoạch giá thành sản phẩm (của phân xưởng và công ty) còn các kế hoạch khác thì phải phối hợp và đôn đốc các phòng nghiệp vụ có liên quan để xây dựng. Phòng kế hoạch - thị trường có nhiệm vụ tổng hợp thành kế hoạch sản xuất kỹ thuật - tài chính thống nhất toàn công ty.
+ Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và điều kiện thực tế của công ty tiến hành giao kế hoạch từng qúy, tháng cho các phân xưởng.
Xây dựng tiến độ kế hoạch sản xuất, đề ra các yêu cầu cụ thể về việc thực hiện tiến độ đó. Phối hợp với các phân xưởng để điều độ sản xuất của phân xưởng.
Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch đảm bảo cho sản xuất được tiến hành cân đối, nhịp nhàng, đều đặn trong toàn công ty.
Tính toán giao chỉ tiêu cấp phát vật tư kỹ thuật, chỉ tiêu, sử dụng máy móc, thiết bị cho các phân xưởng.
+ Xây dựng kế hoạch khai thác khả năng hiệp tác sản xuất với bên ngoài.
* Phòng kỹ thuật:
- Chức năng: phòng kỹ thuật có chức năng tham mưu cho giám đốc quản lý chung các mặt công tác kỹ thuật của công ty.
+ Nghiên cứu, thực hiện các chủ trương và biện pháp về kỹ thuật dài hạn, ngắn hạn, áp dụng khoa học và kỹ thuật tiên tiến trong thiết kế, chế tạo sản phẩm và đưa công nghệ mới vào sản xuất. Quản lý các thiết bị, máy móc, năng lượng toàn công ty.
+ Tổ chức quản lý và kiểm tra chất lượng các nguyên liệu chính, phụ tùng chi tiết máy móc, bán sản phẩm và sản phẩm trong đơn vị.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới, cải tiến mặt hàng, thay thế nguyên vật liệu dệt. Tổ chức sản xuất thử các mặt hàng, theo dõi ổn định và bàn giao cho phân xưởng tổ chức sản xuất đại trà.
+ Xây dựng qui trình công nghệ, đơn công nghệ, qui trình thao tác các khâu sản xuất sản phẩm của công ty.
+ Nghiên cứu đổi mới, cải tiến qui trình công nghệ và áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
+ Theo dõi kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa chữa lớn, sửa chữa thường kỳ của các phân xưởng, giám định chất lượng các dạng sửa chữa, chất lượng các chi tiết gia công bên ngoài và bên trong công ty hoặc thanh lý thiết bị...
* Phòng tổ chức - bảo vệ:
- Chức năng: phòng tổ chức - bảo vệ có chức năng giúp giám đốc xây dựng mô hình tổ chức sản xuất và quản lý trong công ty. Quản lý số lượng và chất lượng cán bộ công nhân viên chức. Sắp xếp đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên chức trong công ty nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động.
+ Xây dựng quản lý qũy lương và các định mức lao động.
+ Giúp giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn nội bộ - bảo vệ tốt sản xuất. Thực hiện tốt công tác quân sự địa phương trong công ty.
- Nhiệm vụ:
+ Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Chủ trì xây dựng các qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty cũng như các đơn vị phòng ban, phân xưởng, có bổ sung cho phù hợp từng giai đoạn. Phối hợp với các phòng ban phân xưởng xây dựng qui chế làm việc của các đơn vị trong công ty.
+ Thực hiện công tác qui hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt và nhận xét cán bộ hàng năm.
+ Nghiên cứu, bố trí công nhân trên dây chuyền sản xuất cho hợp lý, phối hợp với các đội, tổ chức, xây dựng kế hoạch tuyển chọn để trình ban giám đốc, ký hợp đồng về lao động đối với cán bộ công nhân viên chức.
+ Thực hiện công tác tuyển dụng công nhân và tổ chức hướng dẫn thực hiện công tác hồ sơ cán bộ công nhân viên chức. Thực hiện các chính sách hưu trí, tuất... đối với cán bộ công nhân viên chức...
c/ Các phân xưởng sản xuất và phục vụ sản xuất:
- Chức năng: phân xưởng là một đơn vị hành chính, sản xuất của xí nghiệp công nghiệp có nhiệm vụ tiến hành sản xuất một loại sản phẩm (hoặc cả bộ phận sản phẩm) hay là hoàn thành một giai đoạn trong quá trình sản xuất của xí nghiệp. Căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch xí nghiệp giao cho phân xưởng tiến hành mọi hoạt động trên cơ sở hạch toán kinh tế nội bộ phân xưởng và xí nghiệp đảm bảo có hiệu quả.
- Nhiệm vụ sản xuất của từng phân xưởng.
* Phân xưởng tẩy nhuộm.
+ Tẩy sợi, khăn trắng.
+ Nhuộm, sợi, vải các màu.
+ Văng các loại vải, khăn, tuyn.
+ Nhập các loại sợi vào kho bán thành phẩm và giao khăn tuyn cho phân xưởng hoàn thành.
* Phân xưởng dệt thoi.
+ Chuẩn bị sợi: đậu xe sợi, hồ sợi (sản xuất trục dệt).
+ Đánh suốt.
+ Dệt các loại khăn theo thiết kế.
+ Cắt, kiểm, phân loại giao cho phân xưởng hoàn thành.
* Phân xưởng dệt kim:
+ Dệt các mặt hàng dệt kim theo thiết kế.
+ Kiểm, phân loại, nhập kho trung gian.
* Phân xưởng hoàn thành.
+ Cắt, may kiểm, phân loại khăn theo tiêu chuẩn.
+ Sửa, nâng chất lượng khăn.
+ Cắt, kiểm, phân loại tuyn thành phẩm.
+ Đóng gói, kiện nhập kho thành phẩm.
4. Cơ cấu sản xuất của công ty.
4.1 Kiểu cơ cấu sản xuất của công ty:
Tổ sản xuất
Nơi làm việc
PX
DN
4.2. Sơ đồ về cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty:
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty dệt Minh Khai
PX tẩy nhuộm
PX dệt thoi
PX dệt kim
PX hoàn thành
Kho sợi
Kho trung gian
Kho thành phẩm
Cơ cấu sản xuất công ty
4.3. Qui trình sản xuất của công ty:
Công ty dệt Minh Khai bố trí theo nguyên tắc công nghệ có nghĩa là ở phân xưởng hay tổ sản xuất chỉ thực hiện một loại công nghệ nhất định. Trong công ty có 3 qui trình sản xuất sản phẩm là: qui định công nghệ sản xuất màn tuyn, qui trình công nghệ sản xuất khăn có sợi nấu tẩy trước khi dệt và khăn có sợi nấu tẩy sau khi dệt.
a/ Qui trình công nghệ sản xuất màn tuyn:
- Chuẩn bị sơi mộc dệt 400 - 600m/f
- Nhuộm: nhiệt độ = 1260C/mẻ 300kg.
- Vùng định hình: nhiệt độ 1500C - 2000C
- Kiểm tra, đóng gói nhập kho.
Sơ đồ 3: Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất màn tuyn.
Sợi Petex
Mắc trục
Dệt kim
Kiểm mộc
Nhuộm (Nếu có)
Văng sấy định hình
Cắt màn
May
Kiểm thành phẩm
Đóng gói
Đóng kiện
b/ Qui trình công nghệ sản xuất khăn có sợi nấu tẩy trước khi dệt.
+ Sợi mộc nhập ngoại về sau khi kiểm tra chất lượng, đánh ống rồi đem đi nấu tẩy.
+ Nấu tẩy dùng thiết bị của Tây Đức ở nhiệt độ 650C, thời gian từ 3,5 - 4 giờ, có các hóa chất sút: Na2SO4; H2SO4, chất trợ nấu.
+ Nhuộm: toàn bộ khâu nấu tẩy nhuộm làm tự động, sau đó chuyển sang sấy ở nhiệt độ 1000C, thời gian từ 1,5h - 2h.
+ Tiếp đó là khâu dệt.
+ Cắt may: cắt dọc, cắt ngang, may dọc, may ngang.
+ Kiểm tra đóng gói, nhập kho.
Sơ đồ 4: Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất khâu có sợi nấu tẩy trước khi dệt ở Công ty dệt Minh Khai.
Sợi mộc quả
Đánh ống hộp
Nấu
Tẩy
Nhuộm (nếu cần)
Sấy
Sợi dọc
Mắc
Hồ dồn
Sợi ngang
Đánh suốt
Dệt
Kiểm bán thành phẩm
May
Kiểm thành phẩm
Đóng gói
Đóng kiện
Nhập kho thành phẩm
c/ Qui trình công nghệ sản xuất khăn có sợi nấu tẩy sau khi dệt.
Sơ đồ 5: Qui trình công nghệ sản xuất khăn có sợi nấu tẩy
sau khi dệt ở Công ty dệt Minh Khai
Sợi mộc quả
Sợi dọc, sợi ngang
Mắc
Hồ dồn
Đánh suốt
Dệt
Đóng kiện
Kiểm mộc
Nấu
Tẩy
Nhuộm (nếu cần)
Sấy
Cắt dọc
May dọc
Cắt ngang
May ngang
Kiểm thành phẩm
Đóng gói
+ Dệt thành bán thành phẩm trước.
Nấu tẩy: nấu tẩy bán thành phẩm trong nồi nấu áp lực
P = 3kg, t0 = 1300C, thời gian 8h/mẻ 900kg.
+ Nhuộm.
+ Sấy, văng: mục đích để khăn ổn định kích thước, màu sắc.
+ Cắt may.
+ In hoa (nếu có).
+ Kiểm tra, đóng gói nhập khẩu.
II. Thực trạng công tác tổ chức quản lý lợi nhuận ở công ty dệt Minh Khai.
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất phong phú và đa dạng, nên lợi nhuận của công ty được hình thành nhiều bộ phận như: từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ hoạt động tài chính, từ hoạt động bất thường.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: là do tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đem lại.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: là do kết quả của các hoạt động: bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá và lãi tiền gửi ngân hàng.
- Lợi nhuận từ hoạt động bất thường là do kết quả của việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định...
Để có thể nhận xét được công tác quản lý lợi nhuận của công ty qúy III năm 1999 so với qúy II là khả quan hay là không khả quan, ta đi xem xét, đánh giá, phân tích một số nội dung sau:
Có bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, qúy III - 1999.
Biểu số 1: Bảng cân đối kế toán dạng so sánh.
Tài sản
Mã số
Quí II - 1999
Qúy III - 1999
A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
100
14.586.008.149
19.648.934.295
I. Tiền mặt
110
1.985.388.573
579.156.054
1. Tiền mặt tại qũy (gồm cả ngân phiếu)
111
15.069.117
154.964.429
2. Tiền gửi ngân hàng
112
1.970.319.456
424.191.625
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
-
-
III. Các khoản phải thu
130
4.118.404.733
5.395.494.476
1. Phải thu của khách hàng
131
2.149.320.260
3.111.009.868
2. Phải trả cho người bán
132
27.398.340
-
3. Thuế VAT được khấu trừ
133
-
536.960.491
4. Các khoản phải thu khác
138
1.941.686.133
1.747.524.117
IV. Hàng tồn kho
140
8.474.298.043
13.608.877.776
1. NVL, NL tồn kho
142
5.286.256.472
6.083.876.652
2. CC, DC trong kho
143
125.210.196
129.916.838
3. CPSXKD dở dang
144
939.680.108
2.446.020.076
4. Thành phẩm tồn kho
145
2.123.151.267
4.795.614.210
5. Hàng hóa tồn kho
146
-
153.450.000
V. Tài sản lưu động khác
150
7.916.800
65.405.989
1. Tạm ứng
151
7.916.800
65.405.989
VI. Chi sự nghiệp
160
-
-
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn
200
18.044.310.688
17.234.838.868
I. TSCĐ
210
18.044.310.688
17.234.838.868
1. TSCĐ hữu hình
211
-
-
- Nguyên giá
212
39.680.925.279
40.256.548.073
- Giá trị hao mòn lũy kế
213
(21.636.614.591)
(23.082.709.205)
II. Các khoản đầu tư TC dài hạn
220
-
-
III. CPXDCBDD
230
-
-
IV. Các khoản ký quĩ, cược dài hạn
240
Tổng cộng tài sản
250
32.630.318.837
36.883.773.163
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
300
17.461.012.936
21.390.034.241
I. Nợ ngắn hạn
310
12.442.759.489
16.907.659.295
1. Vay ngắn hạn
311
4.387.896.764
5.323.227.727
2. Phải trả cho người bán
313
2.531.377.696
6.899.640.565
3. Người mua trả tiền trước
314
796.800
10.000.000
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
315
369.255.326
381.161.282
5. Phải trả công nhân viên
316
4.075.027.578
3.270.056.993
6. Các khoản phải trả khác.
318
1.078.405.323
1.023.527.728
II. Nợ dài hạn
320
5.018.253.449
4.482.374.946
1. Vay dài hạn
321
5.018.253.449
4.482.374.946
III. Nợ khác
330
-
-
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
400
15.169.305.901
15.493.738.922
I. Nguồn vốn qũy
410
15.169.305.901
15.493.738.922
1. Nguồn vốn kinh doanh
411
14.752.960.283
14.752.960.283
2. Qũy đầu tư phát triển
414
22.913.289
124.003.117
3. Quĩ dự phòng tài chính
415
14.185.891
24.294.873
4. Quĩ trợ cấp mất việc làm
416
7.092.945
13.147.436
5. Lãi chưa phân phối
417
279.163.534
420.581.284
6. Quĩ khen thưởng, phúc lợi
418
93.989.595
135.751.929
II. Nguồn kinh phí
420
-
24.000.000
1. Nguồn kinh phí sự nghiệp
422
-
24.000.000
- Nguồn KPSN năm trước
423
-
-
- Nguồn KPSN năm nay
424
-
24.000.000
Tổng cộng nguồn vốn
430
32.630.318.837
36.883.773.163
Biểu số 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý III - 1999
Chỉ tiêu
Mã số
Kỳ trước
(quý II)
Kỳ này
(quý III)
Luỹ kế
từ đầu năm
- Tổng doanh thu (có thuế GTGT)
01
16.055.263.297
17.141.945.411
48.622.853.837
Trong đó doanh thu XK
02
13.050.509.926
15.007.205.027
42.195.767.373
- Các khoản giảm trừ
03
272.051.938
194.908.311
586.746.814
+ Chiết khấu
04
-
-
-
+ Giảm giá
05
1.624.135
1.629.569
3.253.704
+ Hàng bán bị trả lại
06
-
-
-
+ Thuế GTGT phải nộp
07
270.427.803
193.278.742
583.493.110
1. Doanh thu thuần (01 - 03)
10
15.783.211.359
16.947.037.100
48.036.107.023
2. Giá vốn hàng bán
11
14.269.166.851
15.081.791.333
42.091.040.901
3. Lợi tức gộp (10 - 11)
20
1.514.044.508
1.865.245.767
5.945.066.122
4. Chi phí bán hàng
21
523.202.784
650.328.578
2.069.051.963
5. Chi phí QLDN
22
840.295.382
956.443.192
2.734.592.107
6. Lợi tức thuần từ HĐKD
30
150.546.342
258.473.997
1.141.422.052
- Thu nhập HĐTC
31
7.927.315
5.870.571
21.694.208
- Chi phí HĐTC
32
47.563.889
23.899.099
137.206.621
7. Lợi tức HĐTC
40
-39.636.574
-18.028.528
-115.512.413
- Các khoản thu nhập BT
41
110.982.408
18.506.000
250.590.026
- Thuế thu nhập phải nộp
42
9.988.417
1.682.362
18.291.871
- Chi phí bất thường
43
-
-
-
8. Lợi tức bất thường
50
100.993.991
16.823.638
232.298.155
9. Tổng lợi tức trước thuế
(30 + 40 + 50)
60
211.903.759
257.269.107
1.258.207.794
10. Thuế lợi tức (suất thuế 32%)
70
67.809.205
82.326.114
402.626.510
11. Lợi tức sau thuế (60 - 70)
80
144.094.554
174.942.993
855.581.284
1. Đánh giá tình hình lợi nhuận của công ty.
1.1. Đánh giá chung.
Công ty dệt Minh Khai là một công ty có quy mô tương đối lớn. Căn cứ vào số liệu của bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh ta tính được chỉ tiêu ROA.
ROA = = x
= = x
= 0,00047 = 0,47 x 0,01
Tỷ lệ lãi trên tài sản chỉ đạt 0,0047 lần, tức 0,47%. Hệ số vòng quay vốn đạt 0,47 lần và tỷ lệ lãi trên doanh thu đạt 0,01 lần tức 1%. Qua các kết quả này có thể đánh giá khái quát về công ty dệt Minh Khai như sau:
- Quá trình sinh lợi của công ty thấp (tỷ lệ lãi trên tài sản là 0,47%).
- Quy mô hoạt động kinh doanh của công ty khá lớn (doanh thu quý III trên 17 tỷ đồng), nhưng tính năng động trong kinh doanh không được nhanh (hệ số vòng quay tài sản chỉ có 0,47 lần). Vì vậy, hiệu quả kinh doanh thấp (tỷ lệ lãi trên doanh thu 1%).
- Quy mô hoạt động kinh doanh khá lớn chứng tỏ công ty đang trong tư thế phát triển. Nhưng tính năng động và quá trình sinh lợi lại thấp, nó phản ánh tình hình tài chính không được mạnh và phương thức hành động của công ty chưa phù hợp nên chưa khai thác hết được tiềm năng của công ty.
1.2. Đánh giá xu hướng và triển vọng của công ty.
Bảng số 3: Bảng phân tích theo chiều ngang bảng cân đối kế toán.
Chỉ tiêu
Quý II
Quý III
Mức tăng (giảm)
Tỷ lệ % Tăng, giảm
Q III/Q II (lần)
A. TSLĐ và đầu tư NH
14.586.008.149
19.648.934.295
+5.062.926.146
34,7
1,35
I. Tiền mặt
1.985.388.573
579.156.054
-1.406.232.519
70,8
0,6
1. Tiền mặt tại quỹ
15.069.117
154.964.429
+139.895.312
928,4
10,3
2. Tiền gửi ngân hàng
1.970.319.456
424.191.625
-1.546.127.831
78,5
0,2
II. Các khoản ĐTTCNH
-
-
-
-
-
III. Các khoản phải thu
4.118.404.733
5.395.494.476
+1.277.089.743
31
1,3
1. Phải thu của KH
2.149.320.260
3.111.009.868
+961.689.608
44,7
1,45
2. Trả trước cho người bán
27.398.340
-
-27.398.340
100
-
3. Thuế VAT được khấu trừ
-
536.960.491
+536.960.491
100
100
4. Các khoản phải thu khác
1.941.686.133
1.747.524.117
-194.162.016
10
0,9
IV. Hàng tồn kho
8.474.298.043
13.608.877.776
+5.134.579.733
60,6
1,6
1. NVl, NL tồn kho
5.286.256.472
6.083.876.652
+797.620.180
15,1
1,2
2. CC, DC tồn kho
125.210.196
129.916.838
+4.706.642
3,8
1,04
3. Chi phí SXKD dở dang
939.680.108
2.446.020.076
+1.506.339.968
160,3
2,6
4. Thành phẩm tồn kho
2.123.151.267
4.795.614.210
+2.672.462.943
125,9
2,3
5. Hàng hóa tồn kho
-
153.450.000
+153.450.000
100
-
V. TSLĐ khác
7.916.800
65.405.989
+57.489.186
726,2
8,3
1. Tạm ứng
7.916.800
65.405.989
+57.489.186
726,2
8,3
VI. Chi sự nghiệp
B. TSCĐ và ĐTDH
18.044.310.688
17.234.838.868
-809.471.820
4,5
0,96
I. Tài sản cố định
18.044.310.688
17.234.838.868
-809.471.820
4,5
0,96
1. TSCĐ hữu hình
18.044.310.688
17.234.838.868
-809.471.820
4,5
0,96
- Nguyên giá
39.680.925.279
40.256.548.073
+575.622.794
1,5
1,01
- Giá trị HM luỹ kế
21.636.614.591
23.082.709.205
-1.446.094.641
6,7
1,1
II. Các khoản đầu tư DH
-
-
-
-
-
III. Chi phí XDCB dở dang
-
-
-
-
-
IV. Các khoản ký cược, quỹ DH
Tổng cộng tài sản
32.630.318.837
36.883.773.163
+4.253.454.326
13,04
1,17
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
17.461.012.936
21.390.034.241
+3.929.021.305
22,5
1,23
I. Nợ ngắn hạn
12.442.759.487
16.907.659.295
+4.404.899.808
35,9
1,4
1. Vay ngắn hạn
4.387.896.764
5.232.227.727
+935.330.963
21,3
1,2
2. Phải trả cho người bán
2.531.377.696
6.899.640.565
+4.368.262.869
172,6
2,7
3. Người mua trả tiền trước
796.800
10.000.000
+9.203.200
1155
11,6
4. Thuế và các khoản DNNN
369.255.326
381.161.282
+11.905.956
3,2
1,03
5. Phải trả CNV
4.075.027.579
3.270.056.993
-804.970.585
19,8
0,8
6. Các khoản phải trả khác
1.078.405.323
1.023.572.728
-54.832.595
5,08
0,95
II. Nợ dài hạn
5.018.253.449
4.482.374.946
-535.878.503
10,7
0,9
1. Vay dài hạn
5.018.253.449
4.482.374.946
-535.878.503
10,7
0,9
III. Nợ khác
-
-
-
-
-
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
15.169.305.901
15.493.739.922
+324.433.021
2,1
1,02
I. Nguồn vốn quỹ
15.169.305.901
15.493.739.922
+324.433.021
2,1
1,02
1. Nguồn vốn kinh doanh
14.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0103.doc