I. Lý luận chung về TSCĐ hữu hình 1
1. Khái niệm về TSCĐ hữu hình 1
2. Phân loại TSCĐ 2
3. Tổ chức quản lý TSCĐ hữu hình 3
3.1 Nguyên giá TSCĐ 3
3.2 Theo dõi giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình 10
3.3 Thanh lý, nhượng bán TSCĐ sự khác biệt giữa chế độ kế toán VN và thông lệ kế toán Quốc Tế. 10
3.4 Kiểm soát TSCĐ 15
4. Khấu hao TSCĐ 17
4.1 Định nghĩa và bản chất khấu hao 17
4.2 Xác định số năm hữu ích của TSCĐ 18
4.3 Các phương pháp tính khấu hao 18
II. Đánh giá và ý kiến 19
1. Đánh giá và ý kiến về tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ 19
2. Vấn đề quản lý TSCĐ đã khấu hao hết hiện nay và một số ý kiến 20
2.1 Vấn đề quản lý TSCĐ đã khấu hao hết hiện nay 20
24 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 1023 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số vấn đề tổ chức quản lý và kế toán tái sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hoá) theo quy định của chuản mực kế toán “chi phí đi vay”.
+ Các khoản chi phí phát sinh như: Chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác nếu không liên quan trực tiếp đến việc mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do máy không hoạt động đúng như dự tính được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
+ Kế toán:
Nợ TK211-TSCĐ hữu hình(Nguyên giá ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nơ TK133-Thuế GTGT được khấu trừ(nếu có)
Nợ TK242-Chi phí trả trước dài hạn(Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua trả tiền ngay trừ (-) thuế GTGT (nếu có)
Có TK331-Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán)
Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK331-Phải trả cho người bán
Có TK111,112 (Số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ)
Đồng thời tính vào chi phí theo lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ, ghi:
Nợ TK635-Chi phí tài chính
Có TK242- chi phí trả trước dài hạn
Trường hợp 2: TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trượng hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất ra sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các chi phí không hợp lý, như nguyên, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
+ Kế toán:
Nợ TK632-Giá vốn hàng hoá
Có TK155-Thành phẩm (Nếu xuất kho ra sử dụng)
Có TK154-Chi phí SXKD dở dang (Nếu sản xuất xong đưa vào sử dụng ngay, không qua kho)
Đồng thời ghi tăng TSCĐ hữu hình:
Nợ TK211-TSCĐ hữu hình
Có TK512-Doanh thu nội bộ (Doanh thu là giá thành thực tế sản phẩm)
Chi phí lắp đặt chạy thử...liên quan đến TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK211-TSCĐ hữu hình
Có TK111,112,331...
Trường hợp 3: TSCĐ hữu hình dưới hình thức trao đổi
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Kế toán:
Khi giao TSCĐ hữu hình cho bên trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK811-Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK214-Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK211-TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)
Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK131-Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK711-Thu nhập khác (Giá rị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK3331-Thuế GTGt phải nộp (TK33311) (nếu có).
Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao đổi, ghi:
Nợ TK211-TSCĐ hữu hình (Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi).
Nợ TK133-Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK131-Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán)
Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý củaTSCĐ nhận được do trao đổi thì khi trả tiền cho bên có TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK111,112 (Số tiền đã thu thêm)
Có TK131-Phải thu của khách hàng
Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi trả tiền cho bên có TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK131-Phải thu khách hàng
Có TK111,112...
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
Ví dụ: Việc trao đổi các TSCĐ hữu hình tương tự như trao đổi máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, các cơ sở dịch vụ hoặc TSCĐ hữu hình khác.
Kế toán:
Nợ TK211-TSCĐ hữu hình (Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK214-Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK211-TSCĐ hữu hình (Nguyên giá của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi)
Trường hợp 4: TSCĐ hữu hình tăng từ nguồn khác
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu tặng, được ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu thì doanh nghiệp, ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nợ TK211-TSCĐ hữu hình
Có TK711-thu nhập khác
Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu tặng, tính vào nguyên giá, ghi:
Nợ TK211-TSCĐ hữu hình
Có TK111,112,331...
Chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu
+ Các chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thoả mãn điều kiện trên phải ghi nhận là chi phí kinh doanh trong kỳ.
Kế toán:
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hữu hình sau khi ghi nhận ban đầu, ghi:
Nợ TK241-XDCB dở dang
Có TK112,152,331,334...
Khi công việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng, ghi:
Nợ TK627,641,642(nếu giá trị nhỏ)
Nợ TK242-Chi phí trả trước dài hạn(Nếu giá trị lớn phải phân bổ) Có TK241-xây dựng cơ bản
+ Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của tài sản đó:
Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng.
Cải thiện bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản so với trước.
Khi thoả mãn là tài sản cố định hữu hình
Nợ TK211-TSCĐ hữu hình
Có TK241-xây dựng cơ bản dở dang
+ Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi phục hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Việc hạch toán các chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đâu TSCĐ hữu hình phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể và khả năng thu hồi các chi phí phát sinh sau. Khi giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đã bao gồm các khoản giảm về lợi ích kinh tế thì các chi phí sau để khôi phục các lợi ích kinh tế từ tài sản đó sẽ được tính vào nguyên giá của TSCĐ nếu giá trị còn lại của TSCĐ không vượt quá giá trị có thể thu hồi từ tài sản đó. Trường hợp trong giá mua TSCĐ hữu hình đã bao gồm nghĩa vụ của doanh nghiệp phải bỏ thêm các khoản chi phí để đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì việc vốn hoá các chi phí sau cũng phải căn cử vào khả năng thu hồi chi phí.
Ví dụ khi mua một ngôi nhà đòi hỏi doanh nghiệp phải sữa chữa trước khi sử dụng và chi phí sữa chữa ngôi nhà được tính vào nguyên giá của tài sản nếu giá trị đó có thể thu hồi được từ việc sử dụng ngôi nhà đó trong tương lai.
+ Trường hợp một số bộ phận của TSCĐ hữu hình đòi hỏi phải được thay thế thường xuyên, được hạch toán là các TSCĐ độc lập nếu các bộ phận đó thoả mãn đủ bốn (4) tiêu chuẩn quy định cho TSCĐ hữu hình.
Ví dụ máy điều hoà nhiệt độ trong một ngôi nhà có thể thay thế nhiều lần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của ngôi nhà đó thì các khoản chi phí phát sinh trong việc thay thế hay khôi phục máy điều hoà được hạch toán thành một tài sản độc lập và giá trị máy điều hoà sẽ được ghi giảm
Xác định giá trị sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình được xác định theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại. Trường hợp TSCĐ hữu hình được đánh giá lại theo quy định của nhà nước thì nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại phải được điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ hữu hình được xử lý và kế toán theo quy định của nhà nước.
3.2 Theo dõi giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình
Giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ kế toán
=
Số hao mòn luỹ kế
Nguyên giá của TSCĐ
-
3.3. Thanh lý, nhượng bán TSCĐ sự khác biệt giữa chế độ kế toán Việt Nam và thông lệ kế toán quốc tế.
Thứ nhất: Theo chế độ kế toán Việt Nam
Khi một TSCĐ đã lỗi thời, hư hỏng hoặc không cần thiết sử dụng doanh nghiệp sẽ làm thủ tục cần thiết để thanh lý, nhượng bán TSCĐ đó. Khi có TSCĐ phải thanh lý, doanh nghiệp phải ra quyết định phải thanh lý. Biên bản thanh lý TSCĐ được lập làm 2 bản, một bản được giao cho phòng kế toán để theo dõi và ghi sổ, 1 bản giao cho đơn vị đã quản lý, sử dụng TSCĐ thanh lý giữ. Vị dụ có một máy cắt kim loại đã hỏng, nay thanh lý, nhượng bán sắt vụn thu được 600.000 đồng tiền mặt. Chiếc máy đó nguyên giá 10.000.000 đồng, đã khấu hao 9.000.000 đồng.
Nghiệp cụ này sẽ được kế toán như sau:
Xoá sổ tài sản cố định thanh lý.
Nợ TK214: 9.000.000
Nợ TK811: 1.000.000
Có TK211: 10.000.000
Thu nhập bán TSCĐ máy cắt thanh lý.
Nợ TK111: 600.000
Có TK711: 600.000
Cuối kỳ kết chuyển tính lãi lỗ
Kết chuyển chi phí khác
Nợ TK911: 1.000.000
Có TK811 1.000.000
Kết chuyển thu nhập khác
Nợ TK711: 600.000
Có TK911: 600.000
Kết chuyển lỗ thanh lý máy cắt kim loại
Nợ TK421: 400.000
Có TK911: 400.000
Kế toán bán TSCĐ cũng tương tự như vậy. Vì vậy ta có thể xem sơ đồ kế toán thanh lý, nhượng bán TSCĐ theo ví dụ như sau:
400
400
1000
9.0000
9.000
1.000
1.000
600
600
600
600
1.000
1.000
TK111
TK211 TK811 TK911 TK711
1.000(*)
10.000
0 0 0
0
TK214 TK421
(*) số dư 0
Như vậy sau khi chuyển số các bút toán thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thì các tài khoản TSCĐ hữu hình cho tài sản đó bằng không, Vì tài sản đó không còn tồn tại nữa.
Thứ hai: theo thông lệ quốc tế
Thanh lý tài sản cố định
Một tài sản có thể bị trở nên hư hỏng, lỗi thời hoặc do nhiều nguyên nhân khác, tài sản không còn hữu ích nữa đối với tổ chức. Nói chung, doanh nghiệp sẽ thanh lý tài sản bằng việc bán nó, đổi láy cái mới, tháo lấy phụ tùng hoặc vất bỏ đi cho dù từ nguyên nhân nào, khi thanh lý TSCĐ kế toán sẽ phải tính khấu hao luỹ kế đến thời điểm thanh lý để tính giá trị sổ sách còn lại của tài sản.
Khi thanh lý TSCĐ, kế toán phải xoá sổ các tài khoản liên quan đến TSCĐ đó.
Ví dụ, công ty A có một máy nguyên giá 1000$ đã sử dụng được 10 năm và đã khấu hao hết 100$ sau đó tài sản này hỏng phải bỏ. Bút toán ghi việc thanh lý tài sản này như sau:
Khấu hao luỹ kế máy móc 1.000
Máy móc , thiết bi. 1.000
Nếu chiếc máy đó mới sử dụng được 7 năm, đã khấu hao được 700$, nay thanh lý không có giá trị phế thải. Khi đó, sẽ xuất hiện một khoản lỗ thanh lý. Đó chính là giá trị còn lại của tài sản bị thanh lý. Kế toán viên ghi:
Khấu hao luỹ kế máy móc 700
Lỗ thanh lý máy móc 300
Máy móc, thiết bị 1.000
Lỗ trong thanh lý TSCĐ là một tài khoản chi phí không kinh doanh, nó sẽ làm lãi ròng của doanh nghiệp. Khoản lỗ này sẽ được báo cáo trên báo cáo kết quả nằm trong chi phí không kinh doanh.
Bán một tài sản cố định
Giả sử công ty bán một chiếc ôtô, thu được 11.000$ tiền mặt. Chiếc ôtô đó có nguyên giá 20.000$. Đã khấu hao luỹ kế được 15.000$ tính đến thời điểm bán xe. Như vậy giá trị còn lại trên sổ sách của ôtô là 5.000$ nhưng bán được 11.000$. Như vậy công ty có lãi là 6.000$.
Bút toán ghi việc bán xe ôto như sau:
Tiền 11.000
Khấu hao luỹ kế 15.000
ô tô 20.000
Lãi do bán ôtô 6.000
Lãi do bán TSCĐ là chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá trị sổ sách của tài sản. Nó được báo cáo trên báo cáo kết quả, nằm trong mục lãi , chi phí không kinh doanh.
Đổi tài sản cố định
Doanh nghiệp thường đổi các TSCĐ cũ của mình để lấy các TSCĐ tương tự nhưng mới hơn và năng suất cao hơn.
Ví dụ công Vinanucha đổi một xe Toyota đời cũ đã sử dụng 5 năm lấy một xe Toyota đời mới. Để ghi chép sự đổi TSCĐ này, kế toán phải chuyển đổi, xoá bỏ số dư của các tài khoản liên quan đến TSCĐ cũ phải đổi và ghi tăng TSCĐ mới.
Tiếp theo ví dụ trên, giả sử Vinanucha đổi một xe Toyota đời cũ nguyên giá 15.000$, đã khấu hao được 10.000$. Do vậy giá trị sổ sách còn lại là 5.000$. Nhà cung cấp mới (đại lý của Toyota) chấp nhận đánh giá giá trị của xe cũ trong việc trao đổi này đúng bằng giá trị sổ sách còn lại là 5.000$. Giá trị của xe mới là 20.000$. Vinanacha sẽ trả số tiền chênh lệch 15.000$ cho đại lý của Yotota. Bút toán ghi chép sự đổi TSCĐ (không có lời lỗ) này được ghi như sau:
Phương tiện vân tải- ôtô(mới) 20.000
Khấu hao luỹ kế (xe cũ) 15.000
Tiền 15.000
Trong ví dụ trên, giá trị sổ sách đúng bằng giá trị đánh giá trong trao đổi đều bằng 5.000$ nên không có số lời hoặc lỗ trong việc đổi mới này.
Tuy nhiên việc trao đổi TSCĐ thường phát sinh lời, lỗ. Nếu giá trị thực tế được đánh giá cao hơn giá trị sổ sách, doanh nghiệp có lãi. Ngược lại nếu giá trị thực tế được đánh giá thấp hơn giá trị sổ sách, doanh nghiệp có một khoản lỗ. Các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận (GAAP) cho phép ghi lỗ, nhưng không chấp nhận ghi lãi từ việc đổi TSCĐ.
Trường hợp 1: Lỗ được công nhận từ việc trao đổi TSCĐ
Giả sử ở ví dụ trên, nhưng giá trị thực của xe được đánh giá khi trao đổi chỉ 4.000$ trong khi giá trị còn lại trên sổ sách vẫn là 5000$. Như vạy công ty lỗ 1.000$. Công ty sẽ phải trả tiền thêm là 16.00$. Bút toán ghi cho sự trao đổi này:
Phương tiện vận tải -ôtô(mới) 20.000
Khấu hao luỹ kế - xe ôtô (cũ) 10.000
Lỗ do việc đổi xe ôtô 1.000
Phương tiện vận tải -ôtô (cũ) 15.000
Tiền 16.000
Trường hợp 2: Lãi trên việc đổi TSCĐ nhưng không được công nhận
Tiếp tục ở ví dụ ban đầu, nhưng giá trị thực của xe đánh giá khi trao đổi là 6.000$, trong khi giá trị còn lại trên sổ sách của xe chỉ 5.000$, như vậy doanh nghiệp có lãi là 1.000$. Tuy vậy doanh nghiệp không không được ghi nhận khoản lãi đổi TSCĐ này. Thay vào đó nó được ghi giảm nguyên giá TSCĐ mới xuống. Số giảm này đúng bằng số lãi không được công nhận:
Phương tiện vận tải ôtô (mới) 19.000
Khấu hao luỹ kế ôtô (cũ) 10.000
Phương tiện vận tải ôtô (cũ) 15.000
Tiền 14.000
Tại sao kế toán lại không ghi lãi mà chỉ ghi lỗ trao đổi TSCĐ?
Hội đồng chuẩn mực kế toán đưa ra lý do các công ty không ghi một khoản lãi vì nó chỉ nhận một TSCĐ tương tự. Nhưng ghi lỗ là do yêu cầu của nguyên tắc thận trọng.
Phương tiện vận tải ôtô (mới) 19.000
Khấu hao luỹ kế ôtô (cũ) 10.000
Phương tiện vận tải ôtô (cũ) 15.000
Tiền 14.000
Tại sao kế toán lại không ghi lãi mà chỉ ghi lỗ trao đổi TSCĐ?
Hội đồng chuẩn mực kế toán đưa ra lý do các công ty không ghi một khoản lãi vì nó chỉ nhận một TSCĐ tương tự. Nhưng ghi lỗ là do yêu cầu của nguyên tắc thận trọng.
3.4. Kiểm soát tài sản cố định
Chứng từ kế toán:
Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ đều phải lập chứng từ kế toán để làm căn cứ pháp lý cho việc ghi chép và kiểm tra.
Chứng từ phản ánh tình hình tăng giảm TSCĐ bao gồm:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ: Đây là chứng từ xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành công việc, xây dựng, mua sắm, được cấp phát...đưa vào sử dụng tại đơn vị hoặc tài sản của đơn vị bàn giao cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên, theo hợp đồng liên doanh.
Biên bản giao nhận TSCĐ lập cho từng TSCĐ. Trường hợp giao nhận cùng một lúc nhiều tài sản cùng loại, cùng giá trị và cho cùng một đơn vị giao có thể lập chung một biên bản giao nhận TSCĐ.
+ Biên bản thanh lý TSCĐ: Đây là chứng từ xác nhận việc thanh lý TSCĐ, làm căn cứ cho việc ghi giảm TSCĐ. Biên bản thanh lý TSCĐ do ban thanh lý TSCĐ lập và phải có đầy đủ chữ ký, họ tên của trưởng ban thanh ly, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.
Kế toán chi tiết TSCĐ
Kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện cho từng TSCĐ, từng nhóm hoặc loại TSCĐ và theo nơi sử dụng TSCĐ.
Để theo dõi, quản lý từng TSCĐ kế toán sử dụng thẻ TSCĐ.Thẻ TSCĐ được lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ.
Thẻ TSCĐ bao gồm 4 phần chính:
+ Phần phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ như tên, ký, mã hiệu, quy cách, số hiệu nước sản xuâts, năm sản xuất.
+ Phần phản ánh chỉ tiêu về nguyên giá khi đưa TSCĐ vào sử dụng, nguyên giá sau khi đánh giá lại.. và giá trị hao mòn luỹ kế qua các năm.
+ Phần phản ánh số phụ tùng, dụng cụ đồ nghề kèm theo TSCĐ.
+ Phần ghi giảm TSCĐ
Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập và phải được kế toán trưởng ký xác nhận. Thẻ được lưu ở phòng kế toán suốt quá trình sử dụng tài sản.
Một số sơ đồ hạch toán tăng giảm TSCĐ
Khấu hao tài sản cố định
4.1. Định nghĩa và bản chất khấu hao:
Quá trình phân bổ giá trị TSCĐ vào chi phí trải theo thời gian hữu ích của tài sản được gọi là khấu hao. Nó được thiết kế để phù hợp giữa chi phí khấu hao với doanh thu trải theo đời sản phẩm.
ở đây ta cần phân biệt rõ rằng:
Khấu hao không phải là một quá trình đánh giá TSCĐ.
Doanh nghiệp không ghi chép khấu hao dựa trên cơ sở đánh giá các TSCĐ của nó vào cuối mỗi kỳ kế toán. Thay vào đó doanh nghiệp phân bổ nguyên giá TSCĐ vào chi phí của các kỳ trải theo đời tồn tại hữu ích của tài sản dựa trên một phương pháp khấu hao cụ thể nào đó.
Khấu hao không có nghĩa là doanh nghiệp tạo nên một nguồn tiền để thay thế TSCĐ khi chúng không còn sử dụng được nữa.
Việc thiết lập, tạo nên một quỹ tiền để mua sắm TSCĐ là một quyết định hoàn toàn độc lập với khấu hao TSCĐ. Việc xem xét doanh nghiệp có khả nằng để mua sắm, thay thế TSCĐ hay không còn tuỳ thuộc vào khả năng về tiền (tài sản) của doanh nghiệp hay việc đi vay của doanh nghiệp, chứ không hề liên quan đến mục khấu hao luỹ kế của doanh nghiệp.
Từ đó ta có thể rút ra một kết luận rằng: Khấu hao luỹ kế là một phần nguyên giá TSCĐ mà chúng đã được ghi phân bổ vào chi phí. Khấu hao luỹ kế không phải thể hiện một sự gia tăng về tiền.
Vì vậy ở đây có sự khác biệt giưa khấu hao và giá trị hao mòn: Hao mòn TSCĐ là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ
4.2 Xác định số năm hữu ích của của một TSCĐ
Tất cả các tài sản ngoại trừ đất đai đều có giới hạn về thời gian hữu ích của chúng. Các TSCĐ có thể bị hao mòn hoặc rách nát, hỏng hóc về tình trạng vật chất gọi là hao mòn hữu hình. Một số tài sản lại bị giảm giá trị do lỗi thời, tức là do có loại tài sản khác mới ra đời cho năng suất cao hơn và tiện lợi hơn. Sự giảm giá trị TSCĐ do bị lỗi thời gọi là hao mòn vô hình. Thông thường qua trình hao mòn vô hình thường nhanh hơn quá trình hao mòn hữu hình. Vì vậy đời một tài sản có thể ngắn hơn đời tồn tại hữu ích vật chất của nó.
Như vậy cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình tạo nên khấu hao. Giá trị TSCĐ sẽ được khấu hao theo thời đời hữu ích ước tính của nó. Nếu hao mòn nào mà nhanh hơn, thì chúng ta phải khấu hao theo sự hao mòn nhanh đó.
Để xác định khấu hao chúng ta phải biết: nguyên giá, thời gian hữu ích ước tính và giá trị còn lại của TSCĐ.
4.3 Các phương pháp tính khấu hao
Cũng giống như các nước khác trên thế giới Việt Nam áp dụng một số các phương pháp tính khấu hao sau:
Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
Theo phương pháp này số tiền chí phí khấu hao được tính trong mỗi kỳ (tháng, năm) trong thời gian hữu ích của tài sản là như nhau. Lấy tổng giá trị phải khấu hao chia cho số năm hữu ích của tài sản có chi phí khấu hao mỗi năm.
Nguyên giá- Giá trị phế liệu
=
Chi phí khấu hao hàng năm
Số năm hữu ích tài sản
- Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Theo phương này, số tiền khấu hao được cố đình cho một đơn vị sản phẩm đầu ra được tạo ra bởi tài sản đó. Giá trị phải khấu hao được chia cho đời hữu ích của tài sản được tính theo sản lượng sẽ cho ta số tiền khấu hao cho mỗi đơn vị sản phẩm. Số chi phí khấu hao cho mỗi đơn vị sản phẩm được nhân với số lượng sản phẩm sản xuấtra trong kỳ ta thu được chi phí khấu hao kỳ đó.
Đồ thị khấu hao theo sản lượng
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
Theo phương khấu hao số dư giảm dần, giá trị tận dụng không được tính đến. Tỷ lệ khấu hao tính theo phương pháp trung bình. Tỷ lệ này được áp dụng hàng năm cho các giá trị ghi sổ giảm dần của TSCĐ. Nếu phương pháp này được sử dụng thì mức khấu hao cho một TSCĐ được xác định như sau:
Tính tỷ lệ khấu hao theo phương pháp trung bình của TSCĐ
Nhân đôi tỷ lệ này
Vào cuối mỗi năm hữu dụng của TSCĐ, vận dụng tỷ lệ nhân đôi này cho giá trị ghi sổ còn lại của TSCĐ.
- Một số phương pháp khấu hao nhanh chưa được áp dụng ở Việt Nam:
+ Phương pháp khấu hao theo tổng các số năm
+ ảnh hưởng của khấu hao nhanh với thuế lợi tức
II. Đánh giá và ý kiến
Đánh giá và ý kiến về tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ
Như đã trình bày ở trên theo chuẩn mực kế toán mới vừa mới ban hành thì tiêu chuẩn để trở thành TSCĐ phải thoả mãn 4 điều kiện.Còn theo chế độ kế toán cũ thì tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ phải thoả mãn đồng thời cả hai điều kiện về thời gian sử dụng >1năm và giá trị lớn hơn hoặc bằng 5 triệu đồng. Điều này không còn phù hợp với một số doanh nghiệp hiện nay nữa, trên thực tế nhiều tài sản do tính chất sử dụng, vai trò của chúng đối với sản xuất, chỉ nên xếp vào vào công cụ lao động như điện thoại di động, máy bộ đàm, bàn, tủ, cầu dao điện...nhưng vì chúng có giá trị lớn hơn 5 triệu đồng nên trên thực tế các doanh nghiệp đang phải xếp vào TSCĐ. Và lẽ đương nhiên kế toán phải vào danh mục, vào sổ, thẻ TSCĐ để theo dõi tất cả mọi biến động về nó như khấu hao, sửa chữa, điều chuyển...sau vài năm hết khấu hao nếu vẫn sử dụng nó lại được theo dõi trong danh mục TSCĐ có giá trị bằng không cho tới khi thanh lý, như vậy khá phức tạp cho công tác theo dõi và kiểm tra của kế toán. Theo quy định như hiện nay sẽ giảm bớt được những khó khăn trong quá trình quản lý cũng như hạch toán TSCĐ nói chung và kế toán nói riêng, vì khi so sánh không thoả mãn đủ 4 tiêu chuẩn thì ta có thể hạch toán thành một khoản chi phí hợp lý trong kỳ.
Tiêu chuẩn đầu tiên để thoả mãn là TSCĐ là: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. Điều này rất khó và không có gì là đảm bảo chắc chắn rằng tài sản này sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai. Có những tài sản ta xếp nó vào TSCĐ hữu hình nhưng trong quá trình sử dụng thì chúng không còn phù hợp nữa mà điều này thì chúng ta không thể nhận thấy ngay khi mua chúng về. Vì vậy các doanh nghiệp phải chú ý điều này khi xem xét và đánh giá chúng, để tránh những rủi ro không đáng có.
2.Vấn đề quản lý TSCĐ đã khấu hao hết hiện nay và một số ý kiến đóng góp
2.1. Vấn đề quản lý TSCĐ đã khấu hao hết hiện nay.
Số lượng cũng như tỷ trọng TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá mà vẫn sử dụng được trong các doanh nghiệp càng cao, điều đó chứng tỏ rằng phương pháp khấu hao được áp dụng và việc tổ chức công tác kế toán để xác định mức khấu hao là chưa phù hợp. Vì vậy chuẩn mực kế toán mới đã xem xet lại thời gian sử dụng hữu ích trong quá trình sử dụng TSCĐ là điều hết sức cần thiết để cung cấp được thông tin một cách chính xác cho các nhà ra quyết định.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ, khi đã xác định chắc chắn là thời gian sử dụng hữu ích không còn phù hợp thì phải điều chỉnh thời gian sử dụng hữu ích và tỷ lệ khấu hao cho năm hiện hành và các năm tiếp theo và được thuyết minh trong báo cáo tài chính.
Trên thực tế hiện nay có những doanh nghiệp số TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá vẫn còn sử dụng chiếm tới 55%-60% trong tổng số TSCĐ (tính theo nguyên giá ) và xu hướng là tỷ trọng này ngày càng lớn. Và chính trong doanh nghiệp có tỷ trọng TSCĐ đã khấu hao hết vẫn tham gia vào sản xuất lớn mà không phải trích khấu hao, thì đương nhiên chỉ tiêu mức khấu hao hàng năm sẽ nhỏ, điều không hợp lý này dẫn tới cơ cấu chi phí và giá thành thay đổi ...gây khó khăn lớn cho việc phân tích hoạt động kinh tế bởi vì khi tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất có liên quan đến TSCĐ như: số vòng quay của TSCĐ, tỷ suất lợi nhuận tính trên tổng tài sản ...sẽ không được chính xác, số liệu phân tích kém ý nghĩa kinh tế.
2.2. Một số ý kiến đóng góp
Để quản lý và khai thác có hiệu quả đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá mà vẫn còn đang sử dụng, các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nội dung sau đây:
- Tổ chức kiểm kê đánh giá lại thực trạng của những TSCĐ đã khấu hao hết, nếu tài sản nào còn sử dụng tốt thì tăng cường chế độ quản lý hiện vật, tăng công suất sử dụng và sớm có kế hoạch thay thế.
- Mạnh dạn nhượng bán, thanh lý những tài sản đã lạc hậu hoặc hiệu quả sử dụng kém. Vì nếu cứ cố kéo dài mãi việc sử dụng những tài sản này sẽ tốn kém nhiều chi phí sửa chữa, có nguy cơ mất an toàn lao động, sản phẩm do chúng tạo ra không đảm bảo chất lượng và có thể doanh nghiệp bị tụt hậu, kém khả năng cạnh tranh do mất cơ hội để
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1321.doc