Lời mở đầu 1
I- Những vấn đề lý luận cơ bản về Tổ chức quản lý và hạch toán tài sản cố định 2
2 Phân loạI, định giá và xác định thời gian sử dụng Tài Sản Cố Định 2
II- Thực trạng và kiến nghị các doanh nghiệp 2
IV- Kết luận 2
Phần I : Những Vấn Đề Lý Luận Cơ Bản Về Quản Lý TSCĐ và Hạch Toán TSCĐ 3
I - Vai trò và Khái niệm TSCĐ 3
1- Vai trò Tài Sản Cố định 3
2- Khái niệm về TSCĐ : 3
II. Phân loại, định giá và xác định thời gian sử dụng Tài Sản Cố định 6
1- Phân loại TSCĐ 6
Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu 7
2- Định giá TSCĐ 9
2.1 Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình: 10
2. 2 Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình: 11
2. 3 Xác định nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính: 12
3- Xác định thời gian sử dụng TSCĐ 13
I - Hạch toán TSCĐ 14
1- Kế toán chi tiết TSCĐ 15
1.1 Đánh số TSCĐ 15
1.2 Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ máy kế toán và các địa điểm sử dụng 16
2- Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ 16
2.1 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình 18
2.2 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ vô hình : 20
2.3 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ thuê tài chính 21
2.4 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ 23
2.4.1 Trường hợp nhượng bán TSCĐ 24
2.4.2 Kế toán thanh lý TSCĐ 25
2.4.3 Kế toán góp vốn tham gia liên doanh với đơn vị khác bằng TSCĐ hữu hình 26
2.4.4 Kế toán TSCĐ bị mất và phát hiện thiếu khi kiểm kê: 27
2.5 Kế toán giảm TSCĐ thuê tài chính 28
3- Theo quy định của chế độ tài chính, các doanh nghiệp có quyền: 29
Phần 2 : Thực trạng doanh nghiệp 31
1- Tính toán Nguyên Giá TSCĐ 31
1.1 Mức xét nguyên giá TSCĐ 31
1.2 Xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính 32
2- Xử lý, đánh giá lạI TSCĐ. 33
3- Xác định thời gian tính khấu hao TSCĐ 34
Phần 3 : Một số giải pháp. 35
1- Đối với nguyên giá TSCĐ 35
2- Xử lý, định giá lạI TSCĐ. 35
3- Thời gian sử dụng TSCĐ 35
38 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1118 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một Số Vấn Đề Về Tổ Chức Quản Lý Và Hạch Toán tài sản cố định hiện nay trong các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng thước đo giá trị để xác định giá trị thực tế của TSCĐ theo những nguyên tắc nhất định.
Theo quyết định 166, nguyên giá của tài sản cố định được xác định như sau :
2.1 Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
a.Tài sản cố định loại mua sắm:
Nguyên giá tài sản cố định loại mua sắm (kể cả mua mới và cũ), bao gồm: giá thực tế phải trả; lãi tiền vay đầu tư cho tài sản cố định khi chưa đưa tài sản cố định vào sử dụng; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có).
b.Tài sản cố định loại đầu tư xây dựng:
Nguyên giá tài sản cố định loại đầu tư xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài): là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có) đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có).
c. Tài sản cố định loại được cấp, được điều chuyển đến...
Nguyên giá tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến... bao gồm: giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển... hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận và các chi phí tân trang; chi phí sửa chữa; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận tài sản phải chi ra trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng.
Riêng nguyên giá tài sản cố định điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài sản cố định căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế,. giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của tài sản cố định đó để xác định các chỉ tiêu nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định và phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
d. Tài sản cố định loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa...
Nguyên giá tài sản cố định loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa... bao gồm: giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận; các chi phí tân trang, sửa chữa tài sản cố định; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng.
2. 2 Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
Chi phí về đất sử dụng:
Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (nếu có) (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất).
Trường hợp doanh nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ thì các chi phí này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong (các) kỳ, không hạch toán vào nguyên giá tài sản cố định.
Chi phí thành lập doanh nghiệp:
Là các chi phí thực tế có liên quan trực tiếp tới việc chuẩn bị cho sự khai sinh ra doanh nghiệp và được những người tham gia thành lập doanh nghiệp đồng ý coi như một phần vốn góp của mỗi người và được ghi trong vốn điều lệ của doanh nghiệp, bao gồm: các chi phí cho công tác nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp; chi phí thẩm định dự án; họp thành lập...
Chi phí nghiên cứu, phát triển:
Là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn... nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
Chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ...
Là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra cho các công trình nghiên cứu (bao gồm cả chi cho sản xuất thử nghiệm, chi cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của Nhà nước) được Nhà nước cấp, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, hoặc các chi phí để doanh nghiệp mua lại bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi cho việc nhận chuyển giao công nghệ từ các tổ chức và cá nhân... mà các chi này còn có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí về lợi thế kinh doanh:
Là khoản chi cho phần chênh lệch doanh nghiệp phải trả thêm (chênh lệch phải trả thêm giá mua - giá trị của tài sản theo đánh giá thực tế) ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế (tài sản cố định, tài sản lưu động...) khi doanh nghiệp đi mua, nhận sáp nhập, hợp nhất một doanh nghiệp khác. Lợi thế này được hình thành bởi ưu đãi về vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề của đội ngũ người lao động, về tải điều hành tổ chức củ Ban quản lý doanh nghiệp đó...
2. 3 Xác định nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính:
Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ các chi phí sửa chữa, tân trang khi đưa tài sản cố định vào sử dụng chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)..
Phần chênh lệch giữa tiền thuê tài sản cố định phải trả cho đơn vị cho thuê nguyên giá tài sản cố định đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn của hợp đồng thuê tài chính.
Chi tiết xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính sẽ được đề cập chi tiết ở phần hạch toán tăng TSCĐ thuê tài chính.
Theo quy định ban hành, Việc theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định phải tuân theo nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định:
= -
Nguyên giá tài sản cố định trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau: 1. Đánh giá lại giá trị tài sản cố định;
2. Nâng cấp tài sản cố định;
3. Tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định;
Khi thay đổi nguyên giá tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá,giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành.
3- Xác định thời gian sử dụng TSCĐ
Điều không thể thiếu được trong tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ , đó là xác định thời gian sử dụng của TSCĐ
Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định hữu hình:
1. Căn cứ vào tiêu chuẩn dưới đây để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định.
- Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế;
- Hiện trạng tài sản cố định (thời gian tài sản cố định đã qua sử dụng, thế hệ tài sản cố định, tình trạng thực tế của tài sản...);
- Tuổi thọ kinh tế tài sản cố định;
Quyết định 166 ban hành quy định khung thời gian sử dụng các loạI TSCĐ như sau :
Ngoài ra, quyết định 166 còn cho phép đối với các doanh nghiệp vay vốn để đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không bị lỗ thì được phép xác định thời gian sử dụng của các tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn vay theo thời gian trong khế ước vay, nhưng tối đa không được giảm quá 30% so với thời gian sử dụng tối thiểu của tài sản cố định đó .
Trường hợp có các yếu tố tác động (như việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định...) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã xác định trước đó của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian sử dụng của tài sản cố định theo các quy định trên đây tại thời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh, đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng.
Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình: Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình trong khoảng thời gian từ 5 năm đến 40 năm.
Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định trong một số trường hợp đặc biệt.
- Đối với dự án đầu tư nước ngoài theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), thời gian sử dụng tài sản cố định được xác định theo thời gian hoạt động của dự án còn lại.
Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) có bên nước ngoài tham gia Hợp đồng, sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng bên nước ngoài thực hiện chuyển giao không hoàn lại cho Nhà nước Việt Nam, thì thời gian sử dụng tài sản cố định của tài sản cố định chuyển giao được xác định theo thời gian hoạt động còn lại của dự án.
I - Hạch toán TSCĐ
Hạch toán TSCĐ bao gồm :
Hạch toán Chi tiết TSCĐ
Hạch toán tổng hợp TSCĐ bao gồm hạch toán tăng và giảm TSCĐ
Kế toán chi tiết TSCĐ
Yêu cầu quản lý TSCĐ trong đơn vị đòi hỏi phảI kế toán chi tiết TSCĐ. Quyết định 166 yêu cầu "Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm có biên bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hoá đơn mua tài sản cố định và các chứng từ khác có liên quan), được theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao theo đúng các quy định trong Chế độ này. Tài sản cố định phải được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi tài sản cố định và được phản ánh trong theo dõi tài sản cố định."
Thông qua kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ cung cấp những chi tiêu quan trọng về cơ cấu TSCĐ, số lượng và tình trạng chất lượng của TSCĐ, tình hình huy động vá sử dụng TSCĐ cũng như tình hình bảo quản, trách nhiệm của các bộ phận và cá nhân trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ. Các chỉ tiêu quan trọng đó là căn cứ để các doanh nghiệp cải tiến trang bị và sử dụng TSCĐ, phân bổ chíng xác số khấu hao, xác định và nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc bao quản và sử dụng TSCĐ
Nội dung chính của tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ bao gồm :
Đánh số TSCĐ
Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán của doanh nghiệp và tạI các đơn vị, bộ phận sử dụng TSCĐ
1.1 Đánh số TSCĐ
Đánh số TSCĐ là quy định cho mỗi TSCĐ một số hiện tương ứng theo những nguyên tắc nhất định
Việc đánh số TSCĐ được tiến hành theo từng đối tượng TSCĐ (gọi là đối tượng ghi TSCĐ) Mỗi đối tượng ghi TSCĐ không phân biệt đang sử dung hay dự trữ, đều phảI có số hiệu riêng. Số hiệu của mỗi đối tượng ghi TSCĐ không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hay bảo quản tạI đơn vị .
Trong thực tế có thể có rất nhiều cách qui định số hiệu của TSCĐ
1.2 Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ máy kế toán và các địa điểm sử dụng
Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán của doanh nghiệp được thực hiện ở thẻ hoặc sổ chi tiết TSCĐ
Căn cứ để ghi sổ chi tiết hoặc thẻ TSCĐ là các biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá TSCĐ, bảng tính và phân bổ khâu hao TSCĐ...
Để theo dõi địa đIểm đặt TSCĐ, tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở các bộ phận, phân xưởng (đội, trạm) hoặc phòng ban có thể dùng sổ TSCĐ dùng chung toàn đơn vị.
Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ
Để kế toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ hữu hình, kế toán sử dụng
Tài khoản 211-TSCĐ hữu hình. TàI khoản này sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của những TSCĐ trong doanh nghiệp và được mở các tàI khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết kết cấu
TàI khoản 211 có 7 tài khoản cấp 2 :
+ TK 2111 -Đất
+ TK 2112 - Nhà cửa, vật kiến trúc
+ TK 2113 - Máy móc, thiết bị
+ TK 2114 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn
+ TK 2115 -Thiết bị dụng cụ quản lý
+ TK 2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ TK 2118 - TSCĐ khác
Tài khoản 212 : " Tài sản cố định thuê tài chính " - Tài khoản này sử dụng để phản ánh số liệu hiện có và tình hình biến động của TSCĐ doanh nghiệp đi thuê để sử dụng, việc kế toán TSCĐ này của doanh nghiệp phải theo dõi riêng biệt.
Tài khoản 213 : " Tài sản cố định vô hình : TK này sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của những TSCĐ vô hình trong doanh nghiệp và cũng mở TK cấp 2 để theo dõi chi tiết cho từng loại TSCĐ vô hình có những đặc tính kinh tế khác nhau :
+ TK 2131 - Quyền sử dụng đất
+ TK 2132 - Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất
+ TK 2133 - Bằng phát minh sáng chế
+ TK 2134 - Chi phí nghiên cứu phát triển
+ TK 2135 - Chi phí về lợi thế thương mạI
+ TK 2138 - TSCĐ vô hình khác.
TàI khoản 214 : " Hao mòn TSCĐ" tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hao mòn, đồng thời cũng là sổ trich khấu hao của các loạI TSCĐ mà đơn vị được quyền quản lý sử dụng. TK này cũng được mở các TK cấp 2 để theo dõi số hao mòn của từng loại tài sản : TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính, TSCĐ vô hình.
Ngoài ra để phản ánh sự biến động của TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ, còn quy đinh sử dụng các TK có liên quan như : TK 111, 112, 241, 331, 341, 441, 128, 222, 228, 627, 641, 642.
Nguyên tắc chung trong kế toán TSCĐ :
Việc ghi chép trên các TK phản ánh các TK ( 211, 212, 213 ) là theo nguyên giá.
Việc hạch toán khấu hao đồng thời với hạch toán hao mòn TSCĐ
Chỉ điều chỉnh nguyên giá TSCĐ khi có quyết định dánh giá lạI TSCĐ của cấp có thẩm quyền.
2.1 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình
Trình tự kế toán tăng TSCĐ hữu hình trong một số trường hợp chủ yếu như sau :
2.1.1 TSCĐ hữu hình được cấp, được đIều chỉnh từ đơn vị khác hoặc biếu tặng :
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
2.1.2 Mua sắm TSCĐ hữu hình (TSCĐ mới hoặc mua lại TSCĐ đã sử dụng)
+ Căn cứ các chứng từ mua TSCĐ (hoá đơn, phiếu chi...), kế toán xác định nguyên gốc, lập hồ sơ TSCĐ, lập biên bản giao nhận TSCĐ và ghi sổ :
Nợ TK 211 - Tiền mặt
Có TK 111 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 331 - Phải trả người bán
Có TK 341 - Vay dàI hạn...
+ Trường hợp dùng nguồn vốn đầu tư XDCB và các quỹ doanh nghiệp mua sắm TSCĐ thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ phảI có bút toán điều chuyển nguồn vốn như sau :
Nợ TK 414 - Quỹ phát triển kinh doanh
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK411 - Nguồn vốn kinh doanh
2.1.3 Công trình XDCB hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng
+ Căn cứ giá trị quyết toán công trình, ghi:
Nợ TK 241 XDCB dở dang
Có 411 Nguồn vốn kinh doanh
Ví dụ : ở doanh nghiệp có 1 công trình đầu tư XDCB tự làm hoàn thành bàn giao cho SXKD
Gía trị quyết toán công trình : 150.000.000 đồng
Gía trị TSCĐ hoàn thành được đánh giá lại để ghi tăng tàI sản : 200.000.000 đồng
Căn cứ các chứng từ, tài liệu liên quan, kế toán ghi
Nợ TK 211 : 200.000.000
Có TK 241 : 150.000.000
Có TK 411 : 50.000.000
Trường hợp TSCĐ tăng do nhận của các đơn vị khác góp vốn liên doanh :
Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các chứng từ liên quan để ghi :
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (chi tiết nguồn vốn liên doamh)
Nhận lại TSCĐ hữu hình trước đây đã góp vốn liên doanh với đơn vị khác
Căn cứ giá trị TSCĐ do hai bên liên doanh đánh giá khi bàn giao để ghi tăng TSCĐ hữu hình và ghi giảm giá trị vốn góp liên doanh:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
Có TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác (nếu góp liên doanh ngắn hạn)
Có TK 222 - Góp vốn liên doanh (Trường hợp góp liên doanh dài hạn)
2.2 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ vô hình :
Phương pháp kế toán một số trường hợp chủ yếu:
Mua TSCĐ vô hình
Nợ TK 213- TSCĐ vô hình
Có TK 111 -Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 141 -Tạm ứng
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Tăng TSCĐ vô hình là chi phí về lợi thế thương mại :
Chi phí về lợi thế thương mại thường gắn liền với TSCĐ hữu hình vì vậy được hạch toán tăng cùng với giá trị TSCĐ hữu hình :
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ hữu hình)
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (2135) (chi phí về lợi thế thương mại)
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 331 - PhảI trả cho người bán
Gía trị TSCĐ vô hình là các chi phí hình thành trong một quá trình (chi phí thành lập, chi phí nghiên cứu phát triển...)
Vì có quá đầu tư nên các chi phí này trước hết phảI được tập hợp ở TK 241 - XDCB dở dang, đến khi kết thúc đầu tư, tính được nguyên giá TSCĐ mới ghi tăng TSCĐ vô hình
+ Tập hợp chi phí thực tế phát sinh
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tièn gửi ngân hàng
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác
+ Khi kết thúc đầu tư, xác định nguyên giá :
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 241 - XDCS dở dang (2412)
Trường hợp doanh nghiệp sử dung nguồn vốn XDCB hoặc các quỹ của doanh nghiệp để mua sắm, đầu tư TSCĐ vô hình thì ngoài các bút toán nói trên, kế toán còn phải kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh và ghi giảm nguồn vốn đầu tư XDCB, các quỹ của doanh nghiệp tương tự phần hạch toán tăng TSCĐ hữu hình
Nếu nhận vốn cổ phần, vốn liên doanh bằng TSCĐ vô hình :
Nợ TK 213 - TàI sản cố định vô hình
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (chi tiết nguồn vốn cổ phần hoặc liên doanh)
Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ thuê tài chính
Đối với TSCĐ thuê tài chính, phảI quản lý và kế toán riêng biệt trong quá trình thuê, chỉ khi chuyển quyền sở hữu tàI sản mới được ghi vào TSCĐ hữu hình hoặc TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.
Theo hình thức thuê TSCĐ tài chính, bên đi thuê ghi sổ kế toán giá trị TSCĐ theo nguyên giá tại thời điểm đi thuê như là đã được mua và ghi nợ dài hạn toàn bộ giá trị hợp đồng thuê (bao gồm phần nguyên giá TSCĐ thuê và phần lãi trên vốn thuê tài sản). Trong quá trình sử dụng, bên đi thuê có trách nhiệm quản lý, bảo quản, giữ gìn, sửa chữa và trích khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD như đối với các TSCĐ tự có của doanh nghiệp. Định kỳ bên đi thuê phải trả tiền thuê TSCĐ theo quy định của hợp đồng.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định tuỳ thuộc vào phương thức thuê (thuê mua, thuê trực tiếp, thuê qua công ty cho thuê tài sản...) và tuỳ thuộc vào nội dung ghi trên hợp đồng thuê. Ví dụ sau đây là cách tính nguyên giá TSCĐ thuê tài chính (giá trị hiện tại của khoản chi theo hợp đồng) trong trường hợp thuê trực tiếp :
- Công ty A có 1 TSCĐ, nguyên giá 35.000, thời gian hữu dụng của TSCĐ là 10 năm.
- Công ty B thuê TSCĐ này của công ty A theo các diều khoản say đây:
+ Số tiền phải trả hàng năm la 10.000
+ Thời hạn thuê theo hợp đồng là 5 năm
+ Lãi suất (năm) là 16%
Gía trị hiện tại hợp đồng thuê (nguyên giá ghi sổ TSCĐ bên đi thuê) được xác định theo công thức:
Gía trị hiện tại của hợp đồng thuê
1 =
k = 1
(1+I)k
Trong đó
- A : số tiền phảI trả hàng năm
- n: Số năm của hợp đồng
- i: Lãi suất (năm)
Theo ví dụ trên, giá trị hiện tại của hợp đồng trên sẽ bằng :
Số tiền 32.743 lớn hơn 90% nguyên giá TSCĐ bên cho thuê (35000), vì vậy TSCĐ này đựơc gọi là thuê tài chính.
Ngoài sử dụng TK 212, hạch toán TSCĐ đi thuê còn sử dụng TK :
TK 342 - Nợ dài hạn
TK 142 - Chi phí trả trước (1421)
Phương pháp hạch toán tăng :
Căn cứ hợp đồng thuê TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính (nguyên giá của TSCĐ đi thuê)
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước (1421) số lãi thuê phải trả
Có TK 342 - Nợ dài hạn (Tổng số nợ thuê TSCĐ toàn bộ giá trị hợp đồng thuê)
Theo ví dụ trên có thể tính toán :
-Toàn bộ giá trị theo hợp đồng 10.000 x 5 (năm) = 50.000
Trừ – Gía trị hiện tạI của hợp đồng 32.743
(nguyên giá TSCĐ thuê)
Lãi phải trả do thuê TSCĐ 17.257
Kế toán ghi :
Nợ TK 212 : 32743
Nợ TK 142 (1421) : 17.257
Có TK 342 : 50.000
2.4 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ
TSCĐ hữu hình của đơn vị giảm đi nhiều nguyên nhân khác nhau : nhượng bán,, mất, phát hiện thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho các đơn vị khác...
Mọi trường hợp giảm TSCĐ hữu hình đều phảI làm đầy đủ thủ tục, xác nhận đúng các khoản thiệt hại, chi phí và thu nhập (nếu có) và tuỳ trường hợp cụ thể sẽ ghi sổ như sau :
Trong trường hợp giảm TSCĐ vô hình cũng được hạch toán tương tự như trường hợp TSCĐ hữu hình nên ở đây chỉ xin trình bày cụ thể hạch toán giảm TSCĐ hữu hình
Trường hợp nhượng bán TSCĐ
TSCĐ nhượng bán là những TSCĐ không cần dùng hoặc sử dụng không có hiệu quả. Khi nhượng bán TSCĐ, phảI làm đầy đủ các thủ tục cần thiết (quyết định, biên bản, hợp đồng...)
Căn cứ các chứng từ nhượng bán liên quan, kế toán ghi sổ tiền bán TSCĐ đã thu hoặc phải thu như một khoản thu nhập bất thường
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng
Có TK 721 - Thu nhập hoạt động tài chính
Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán phản ánh giảm nguyên giá, giá trị hao mòn và ghi vào phần giá trị còn lại chưa thu hồi của TSCĐ như khoản chi phí bất thường
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Phần giá trị hao mòn)
Nợ TK 821 - Chi phí bất thường (Phần giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ)
Các chi phí liên quan đến nhượng bán TSCĐ (nếu có phát sinh) cũng được tập hợp như các chi phí bất thường :
Nợ TK 821 - Chi phí bất thường :
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 141 - Tạm ứng
Nếu TSCĐ đem nhượng bán được hình thành từ vốn vay ngân hàng thì số tiền thu được do nhượng bán TSCĐ trước hết phải trả đủ vốn vay và lãi vay cho ngân hàng và các đối tượng khác. Khi trả nợ vốn vay, ghi:
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 341 - Vay dài hạn
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gưỉ ngân hàng
Kế toán thanh lý TSCĐ
TSCĐ thanh lý là các TSCĐ bị hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng đượ, những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuẩt , kinh doanh mà không thể nhượng bán được.
Khi có quyết định thanh lý, doanh nghiệp phải lập Ban thanh lý TSCĐ để tổ chức việc thực hiện thanh lý và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ” theo mẫu quy định. Biên bản thanh lý được lập hai bản, một bản giao cho đơn vị có TSCĐ thanh lý, 1 bản chuyển cho phòng kế toán để theo dõi và ghi sổ kế toán.
Căn cứ biên bản thanh lý TSCĐ, ghi giảm nguyên giá TSCĐ và phản ánh giá trị còn lại chưa thu hồi như một khoản chi phí bất thường.
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần giá trị đã hao mòn)
Nợ TK 821 - Chi phí bất thường (phần giá trị còn lại )
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá )
Thu nhập về thanh lý được ghi sổ như thu nhập bất thường
Nợ TK 111, 112 - bán thu tiền
Hoặc Nợ TK 152, 153 - Thu phế liệ, phụ tùng, dụng cụ
Hoặc Nợ TK 131- Thu nhập thanh lý chưa thu
Có TK 721 - Các khoản thu nhập bất thường
Các chi phí về thanh lý TSCĐ (Nếu có)
Nợ TK 821 - Chi phí bất thường
Có TK 111, 112, 141 - Chi bằng tiền
Có TK 152, 153 - Chi bằng vật liệu, công cụ, dụng cụ
Có TK 334, 338 - nhân công
Nếu TSCĐ thanh lý bằng vốn vay ngân hàng, kết quả thanh lý phảI được dùng để trả nợ vốn vay tương tự như đối với trường hợp nhượng bán
2.4.3 Kế toán góp vốn tham gia liên doanh với đơn vị khác bằng TSCĐ hữu hình
TSCĐ của doanh nghiệp mang đI góp vốn liên doanh với đơn vị khác được coi là một hoạt động đầu tư tài chính dể kiếm lời. Các tài sản này được đánh giá theo giá trị vốn góp do các bên liên doanh thoả thuận, chênh lệch giữa giá trị góp được chấp nhận và giá trị còn lại của TSCĐ được phản ánh vào tài khoản 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Trường hợp giá trị vốn góp được đánh giá cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ :
Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn
Nợ TK 222 - Góp vốn liên doanh (theo giá trị vốn góp được xác định)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn)
Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (phần chênh lệch)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Trường hợp giá trị vốn góp được đánh giá và xác định thấp hơn giá trị còn lại của TSCĐ
Nợ TK 128 - Đầu tư nhắn hạn khác
Nợ TK 222 - Góp vốn liên doanh (giá trị góp được xác định)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn)
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (nguyên giá)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Kế toán TSCĐ bị mất và phát hiện thiếu khi kiểm kê:
Mọi trường hợp TSCĐ bị mất, phát hiện thiếu khi kiểm kê đều phải lập biên bản, xác định nguyên nhân và người chịu trách nhiệm bồi thường và sử lý đúng theo chế độ quản lý tàI chính của nhà nước
Trường hợp có ngay quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền căn cứ “ Biên bản xử lý TSCĐ thiếu “ đã được duyệt vào hồ sơ TSCĐ, kế toán xác định phần giá trị thiệt hại (nguyên giá - số đã khấu hao) để ghi vào các tài khoản phù hợp, đồng thời ghi giảm nguyên giá và giá trị hao mòn của TSCĐ:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (phần bồi thường vật chất)
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (nếu được ghi giảm nguồn vốn)
Nợ TK 821 - Chi phí bất thường (nếu doanh nghiệp chịu tổn thất)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Trường hợp phải chờ quyết định xử lý, trước hết phản ánh giá trị tổn thất vào khoản chờ giảI quyết:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141) (phần giá trị hao mòn)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381 tài sản thiếu chờ xử lý) (phần giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Khi có quyết định xử lý sẽ ghi sổ các tài khoản liên quan như trường hợp xử lý ngay :
Nợ TK 139 - Phải thu khác (1388) (nếu bắt bồi thường)
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (nếu ghi giảm vốn)
Nợ TK 821 - Chi phí bất thường
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1068.doc