Cầm cố tài sản: là hình thức bảo đảm nợ mà theo đó con nợ giao cho chủ nợ cả tài sản, hiện vật cùng giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Tài sản đem cầm cố thường là các động sản như hàng hóa, máy móc, xe cộ , các loại tài sản có thể di chuyển dễ dàng.
Ký cược: là khoản tiền doanh nghiệp dùng vào việc đặt cược khi thuê, mượn tài sản theo yêu cầu của bên cho thuê nhằm mục đích ràng buộc và nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tốt tài sản đi thuê và hoàn trả tài sản theo đúng thời hạn.
Ký quỹ: đó là số tiền hoặc tài sản gửi trước để làm thông tin trong các quan hệ mua bán, nhận làm đại lý bán hàng, hoặc tham gia đấu thầu , nhằm đảm bảo được sự tin cậy giữa đôi bên và ràng buộc trách nhiệm của các bên có liên quan trong công việc thực hiện đúng hợp đồng đã ký. Trong trường hợp bên ký quỹ không thực hiện đúng hợp đồng sẽ bị phạt trừ vào tiền ký quỹ.
48 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1918 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại chi nhánh công ty cổ phần thương mại dịch vụ xây dựng và xuất nhập khẩu Trung Thành – Trung Hiệp Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu xây dựng cơ bản với người giao thầu với khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành. Ngoài ra, tài khoản 131 còn được sử dụng để phản ánh số tiền doanh nghiệp nhận trước của khách hàng.
1.5. Phương pháp hạch toán:
- Khi bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản thu liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, thu nhập khác nhưng chưa thu tiền của khách hàng, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 131
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Hoặc Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 333 (3331) – Thuế GTGT đầu ra
Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 131
Có TK 511, 515, 711
- Khi nhận tiền cho khách hàng thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
2. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ:
2.1. Khái niệm:
Thuế GTGT được khấu trừ chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Khoản thuế GTGT mà doanh nghiệp nộp khi được cung cấp các yếu tố đầu vào để thực hiện hoạt động kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ được gọi là thuế GTGT được khấu trừ (hoặc thuế GTGT đầu vào). Thuế GTGT đầu vào thực chất là một khoản nợ phải thu đến với cơ quan thuế. Thuế GTGT được khấu trừ vào thuế GTGT đầu ra khi doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Nếu thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chênh lệch hoặc doanh nghiệp được hoàn thuế hoặc doanh nghiệp sẽ ghi nhận như một khoản còn phải thu để tiếp tục khấu trừ cho kỳ sau.
2.2. Chứng từ và thủ tục thanh toán:
- Hóa đơn GTGT của bên bán.
- Hóa đơn đặc thù (tem bưu điện, vé cước vận tải…)
- Thông báo của cơ quan thuế về GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn, thuế GTGT được giảm…
2.3. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
TK133 có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ.
- TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
- Bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Bên Có:
+ Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
+ Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
+ Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng Ngân sách Nhà nước chưa hoàn trả.
2.4. Nguyên tắc hạch toán:
Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế, phí, lệ phí phải nộp Nhà nước theo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế nộp trên cơ sở các thông báo của cơ quan thuế và đó cũng là nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại thuế, phí, lệ phí theo số phải nộp, số đã nộp và còn phải nộp.
Doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy đổi và ghi vào sổ kế toán.
2.5. Phương pháp hạch toán:
- Nhập kho vật liệu, dụng cụ, hàng hóa:
Nợ TK 152, 153, 156 - Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331… - Tổng số tiền thanh toán
- Mua TSCĐ dùng để sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 211 (213) – Giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331… - Tổng số tiền thanh toán
- Khi mua vật tư, hàng hóa dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh, hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và không chịu thuế GTGT nhưng không tách riêng được thuế GTGT đầu vào, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 152, 156 … - Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331 … - Tổng số tiền thanh toán
3. Kế toán phải thu nội bộ:
3.1 Khái niệm:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với đơn vị cấp trên, giữa các đơn vị trực thuộc, hoặc các đơn vị phụ thuộc trong một doanh nghiệp độc lập, các doanh nghiệp độc lập trong Tổng Công ty về các khoản vay mượn, chi hộ, trả hộ, hoặc các khoản mà doanh nghiệp cấp dưới có nghĩa vụ nộp lên đơn vị cấp trên hoặc cấp trên phải cấp cho cấp dưới.
3.2. Chứng từ và thủ tục thanh toán:
- Quyết định cấp vốn, quyết định thu hồi vốn;
- Biên bản giao nhận vốn;
- Phiếu chi, giấy báo Nợ;
- Phiếu thu, giấy báo Có
3.3. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 136 – Phải thu nội bộ phản ánh các khoản nợ và tình hình thanh toán và các khoản nợ phải thu.
Tài khoản 136 có 2 tài khoản cấp 2
- TK 1361: Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc: Tài khoản này chỉ mở ở đơn vị cấp trên (Tổng công ty, công ty) để phản ánh số vốn kinh doanh hiện có ở đơn vị trực thuộc do đơn vị cấp trên giao trực tiếp hoặc hình thành bằng các phương thức khác. Tài khoản này không phản ánh số vốn đầu tư mà công ty mẹ đầu tư vào công ty con, các khoản này phản ánh trên tài khoản 221 “Đầu tư vào công ty con”.
- TK 1368: Phải thu nội bộ khác: Phản ánh tất cả các khoản phải thu khác giữa các đơn vị nội bộ.
Kết cấu tài khoản 136 – Phải thu nội bộ
- Bên Nợ:
+ Số vốn kinh doanh đã cấp cho đơn vị cấp dưới;
+ Các khoản đã chi hộ, trả hộ đơn vị khác;
+ Số tiền đơn vị cấp dưới phải thu về, các khoản cấp trên phải cấp xuống.
- Bên Có:
+ Thu hồi vốn ở đơn vị thành viên ;
+ Số tiền đã thu về các khoản phải thu trong nội bộ;
+ Quyết toán ở đơn vị thành viên về kinh phí sự nghiệp, đã cấp đã sử dụng;
+ Bù trừ phải thu với phải trả trong nội bộ của cùng một đối tượng.
Số dư bên Nợ:
Số nợ còn phải thu ở các đơn vị nội bộ
3.4. Nguyên tắc hạch toán:
- Phạm vi và nội dung phản ánh vào tài khoản 136 thuộc quan hệ thanh toán nội bộ về các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa các đơn vị cấp dưới với nhau. Trong đó, cấp trên là Tổng công ty, công ty phải là doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh độc lập không phải là cơ quan quản lý, các đơn vị cấp dưới là doanh nghiệp thành viên trực thuộc hoặc phụ thuộc Tổng công ty, công ty nhưng phải là đơn vị có tổ chức công tác kế toán riêng.
- Tài khoản này không phản ánh số vốn đầu tư mà công ty mẹ đầu tư vốn vào các công ty con và các khoản thanh toán giữa công ty mẹ và công ty con.
- Tài khoản 136 hạch toán chi tiết theo từng đơn vị cá quan hệ thanh toán và theo dõiriêng từng khoản phải thu nội bộ. Từng doanh nghiệp cần có biện pháp đôn đốc giải quyết dứt điểm các khoản nợ phải thu nội bộ trong niên độ kế toán.
- Cuối kỳ kế toán phải kiểm tra, đối chiếu và xác nhận số phát sinh, số dư tài khoản 136 “Phải thu nội bộ”, tài khoản 336 “Phải trả nội bộ” với các đơn vị có quan hệ theo từng nội dung thanh toán. Tiến hành thanh toán bù trừ theo từng khoản của từng đơn vị có quan hệ, đồng thời hạch toán bù trừ trên 2 tài khoản 136 “Phải thu nội bộ” và tài khoản 336 “Phải trả nội bộ” theo chi tiết từng đối tượng.
- Khi đối chiếu, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.
3.5. Phương pháp hạch toán:
* Đối với đơn vị cấp trên:
Khi cấp hoặc giao vốn cho đơn vị trực thuộc:
- Nếu cấp bằng tiền, công cụ, dụng cụ, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 136 (1361)
Có TK 111, 112, 152, 153
- Nếu cấp bằng tài sản cố định, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 136 (1361)
Nợ TK 214 – Giá trị đã hao mòn (nếu có)
Có TK 211 (213) – Nguyên giá
Khi thu các khoản do đơn vị trực thuộc thanh toán về số phải nộp, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 136
Khi thanh toán bù trừ phải thu và phải trả của cùng một đối tượng, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 336
Có TK 136 (1368)
4. Kế toán phải thu khác:
4.1. Khái niệm:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu ngoài phạm vi đã phản ánh ở các tài khoản phải thu ( Tài khoản 131, 133, 136) và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu này.
4.2. Chứng từ và thủ tục thanh toán:
- Biên bản kiểm kê, quyết định xử lý kiểm kê;
- Các khoản cho vay, cho mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời không lấy lãi;
- Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân phải chờ xử lý;
- Tiền lãi, cổ tức lợi nhuận phải thu từ các hoạt động đầu tư tài chính;
- Các khoản phải thu khác ngoài các khoản trên.
4.3. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 138 - Phải thu khác
Tài khoản 138 có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý.
- TK 1388: Phải thu khác.
Kết cấu tài khoản
- Bên Nợ:
+ Giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết;
+ Phải thu cá nhân, tập thể đối với tài sản thiếu đã xác định rõ nguyên nhân và có biện pháp xử lý ngay;
+ Các khoản nợ phải thu khác.
- Bên Có:
+ Kết chuyển tài sản thiếu vào các tài khoản có liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý, giá trị vật tư, tiền vốn cho vay mượn đã thu hồi;
+ Số tiền thu được về các khoản nợ phải thu khác.
Số dư bên Nợ:
Các khoản nợ phải thu khác chưa thu được
Số dư bên Có:
Số đã thu nhiều hơn số phải thu
4.4. Nguyên tắc hạch toán:
Tài khoản 1381 trong mọi trường hợp phát hiện thiếu tài sản phải truy tìm nguyên nhân và người phạm lỗi, chỉ hạch toán vào tài khoản 1381 trường hợp chưa xác định được nguyên nhân thiếu, mất mát, hư hỏng tài sản của doanh nghiệp chờ xử lý. Trường hợp tài sản thiếu đã xác định được nguyên nhân và đã có biên bản xử lý thì ghi ngay vào các tài khoản liên quan , không hạch toán vào tài khoản 1381.
4.5. Phương pháp hạch toán:
Khi phát hiện tài sản thiếu trong kiểm kê chưa xác định được nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 1381
Có TK 152, 153, 156…
Riêng TSCĐ bị thiếu, mất chưa xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 214 – Giá trị hao mòn
Nợ TK 1381 – Giá trị còn lại
Có TK 211 – Nguyên giá
Khi phát hiện tài sản thiếu trong quá trình mua hàng chưa xác định được nguyên nhân mà tài sản này đã được doanh nghiệp thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 152, 153, 156… - Giá trị thực tập
Nợ TK 1381 – Giá trị tài sản thiếu
Có TK 111, 112, 331
Khi xử lý tài sản thiếu, căn cứ vào quyết định xử lý, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 1388 – Nếu bắt bồi thường
Nợ TK 632 – Tính vào giá vốn
Nợ TK 642, 811 – Tính vào chi phí
Có TK 1381
5. Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi:
5.1. Khái niệm:
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích lập, sử dụng và hoàn nhập các khoản dự phòng, các khoản phải thu khó đòi vào cuối niên độ kế toán.
5.2. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 139 – Dự phòng phải thu khó đòi
Kết cấu tài khoản:
- Bên Nợ:
+ Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi
+ Xóa các khoản nợ phải thu khó đòi
- Bên Có:
Số dự phòng nợ phải thu khó đòi được lập, tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
- Số dư bên Có:
Số dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi hiện có cuối kỳ
5.3. Phương pháp hạch toán:
Cuối niên độ nếu hoàn nhập dự phòng đã lập, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 139
Có TK 642
Trong niên độ nếu có những khoản nợ xác định không thu được và tiến hành xóa nợ, kế toán ghi:
Nợ TK 139
Nợ TK 642 (Chênh lệch số nợ được xóa > số dự phòng hiện có)
Có TK 131, 138
Đồng thời kế toán ghi vào bên Nợ TK 004 số nợ được xóa
Nếu những khoản nợ đã xóa nhưng sau đó lại thu hồi được, kế toán căn cứ vào số thực thu để ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 711 “ Thu nhập khác”
6. Kế toán các khoản ứng trước:
6.1. Khái niệm:
Tạm ứng là khoản tiền ứng trước cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp có trách nhiệm chi tiêu cho những mục đích nhất định thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc họat động khác của doanh nghiệp, sau đó phải có trách nhiệm báo cáo thanh toán tạm ứng với doanh nghiệp.
6.2. Chứng từ và thủ tục thanh toán:
- Giấy đề nghị tạm ứng (03.TT)
- Phiếu chi (02.TT)
- Báo cáo thanh toán tạm ứng (04.TT)
- Các chứng từ khác: hóa đơn mua hàng, biên lai cước phí, vận chuyển…
6.3. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 141 – Tạm ứng để theo dõi các khoản tạm ứng cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp và tình hình thanh toán các khoản tạm ứng đó.
Kết cấu tài khoản
- Bên Nợ:
Số tiền đã tạm ứng cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp.
- Bên Có:
+ Các khoản tạm ứng đã thanh toán theo số chi tiêu thực tế đã được duyệt;
+ Số tạm ứng chi không hết phải nhập lại quỹ hoặc bị khấu trừ lương.
Số dư bên Nợ:
Số tiền tạm ứng chưa thanh toán.
6.4. Nguyên tắc chi tạm ứng:
- Chỉ tạm ứng cho cán bộ, công nhân viên chức hoặc người lao động làm việc tại doanh nghiệp;
- Chỉ tạm ứng theo đúng nội dung quy định;
- Chỉ được giao tạm ứng mới khi đã thanh toán hết số tạm ứng cũ;
- Đối với người nhận tạm ứng, tiền giao tạm ứng cho mục đích nào phải sử dụng đúng mục đích và nội dung công việc đã được phê duyệt. Không được chuyển giao tiền tạm ứng cho người khác;
- Sau khi hoàn thành công việc, người nhận tạm ứng phải lập bảng thanh toán tạm ứng đính kèm các chứng từ gốc.
6.5. Phương pháp hạch toán:
- Khi tạm ứng tiền cho công nhân viên chức của doanh nghiệp, căn cứ vào phiếu chi kèm theo giấy đề nghị tạm ứng đã được duyệt, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 141 – Tạm ứng
Có TK 111 – Tiền mặt
7. Kế toán các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ:
Cầm cố tài sản: là hình thức bảo đảm nợ mà theo đó con nợ giao cho chủ nợ cả tài sản, hiện vật cùng giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Tài sản đem cầm cố thường là các động sản như hàng hóa, máy móc, xe cộ…, các loại tài sản có thể di chuyển dễ dàng.
Ký cược: là khoản tiền doanh nghiệp dùng vào việc đặt cược khi thuê, mượn tài sản theo yêu cầu của bên cho thuê nhằm mục đích ràng buộc và nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tốt tài sản đi thuê và hoàn trả tài sản theo đúng thời hạn.
Ký quỹ: đó là số tiền hoặc tài sản gửi trước để làm thông tin trong các quan hệ mua bán, nhận làm đại lý bán hàng, hoặc tham gia đấu thầu…, nhằm đảm bảo được sự tin cậy giữa đôi bên và ràng buộc trách nhiệm của các bên có liên quan trong công việc thực hiện đúng hợp đồng đã ký. Trong trường hợp bên ký quỹ không thực hiện đúng hợp đồng sẽ bị phạt trừ vào tiền ký quỹ.
7.1. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 144 – Cầm cố ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Tài khoản 244 – Cầm cố, ký cược, ký quỹ dài hạn
- Bên Nợ:
Giá trị tài sản mang đi cầm cố và số tiền đã ký cược, ký quỹ ngắn hạn (dài hạn)
- Bên Có:
Giá trị tài sản cầm cố và số tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn (dài hạn) đã nhận lại hoặc đã thanh toán.
- Số dư bên Nợ:
Tài sản còn đang cầm cố và số tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn (dài hạn)
7.2. Nguyên tắc hạch toán:
Đối với tài sản đưa đi cầm cố, ký quỹ, ký cược được hạch toán vào tài khoản 144, 244. Hạch toán theo giá ghi sổ kế toán của doanh nghiệp. Khi xuất tài sản mang đi cầm cố, ký cược, ký quỹ theo giá nào thì khi thu về ghi theo giá đó.
II/ KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI TRẢ:
1. Kế toán nợ phải trả ngắn hạn:
1.1. Khái niệm:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền vay ngắn hạn và tình hình trả nợ vay của doanh nghiệp, bao gồm các khoản tiền vay Ngân hàng, vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp.
1.2. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 311 – Vay ngắn hạn
Kết cấu tài khoản:
- Bên Nợ:
+ Số tiền đã trả về các khoản vay ngắn hạn;
+ Số chênh lệch tỷ giá hối đoái (do đánh giá lại nợ vay bằng ngoại tệ)
- Bên Có:
+ Số tiền vay ngắn hạn;
+ Số chênh lệch tỷ giá hối đoái (do đánh giá lại nợ vay bằng ngoại tệ)
Số dư bên Có:
Số tiền còn nợ về các khoản vay ngắn hạn chưa trả.
1.3. Nguyên tắc hạch toán:
Kế toán tiền vay ngắn hạn phải theo dõi chi tiết số tiền đã vay, lãi vay, số tiền vay đã trả (gốc và lãi vay), số tiền còn phải trả theo từng đối tượng cho vay, theo từng khế ước vay.
1.4. Phương pháp hạch toán:
- Khi doanh nghiệp trả nợ tiền vay ngắn hạn bằng tiền mặt hoặc tiền gửi Ngân hàng, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 331 – Vay ngắn hạn
Có TK 111, 112
- Vay tiền để trả nợ người bán, trả nợ dài hạn
Nợ TK 331 – Phải trả người bán
Nợ TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 341 – Vay dài hạn
Nợ TK 342 – Nợ dài hạn
Có TK 311 – Vay ngắn hạn
2. Kế toán các khoản nợ phải trả cho người bán:
2.1. Khái niệm:
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ.
2.2. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 331 – Phải trả cho người bán
Kết cấu tài khoản 331
- Bên Nợ:
+ Số tiền đã thanh toán;
+ Số tiền ứng trước cho người bán, người nhận thầu.
- Bên Có:
+ Số tiền phải thanh toán cho người bán, người nhận thầu.
Số dư bên Có:
Số tiền còn phải thanh toán cho người bán, người nhận thầu.
2.3. Nguyên tắc hạch toán:
Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ hoặc cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua vật tư, hàng háo, dịch vụ trả tiền ngay (bằng tiền mặt, séc hoặc đã chuyển qua Ngân hàng).
2.4. Phương pháp hạch toán:
- Mua vật liệu, hàng hóa, TSCĐ chưa thanh toán tiền cho người bán, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 152, 155, 211
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331
- Các lao vụ, dịch vụ dùng cho kinh doanh chưa thanh toán cho người cung cấp, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331
- Dùng tiền để trả nợ và ứng trước cho người bán, người nhận thầu, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 331
Có TK 111, 112
3. Kế toán thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước:
3.1. Khái niệm:
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
3.2. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
Tài khoản 333 có 9 tài khoản cấp 2
- TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
- TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt
- TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu
- TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
- TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân
- TK 3336 – Thuế tài nguyên
- TK 3337 – Thuế nhà đất, tiền thuê đất
- TK 3338 – Các loại thuế khác
- TK 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp Nhà nước
Kết cấu tài khoản 333
- Bên Nợ:
+ Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ;
+ Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào Ngân sách Nhà nước;
+ Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp;
+ Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
- Bên Có:
+ Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;
+ Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Số dư bên Có:
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
3.3. Nguyên tắc hạch toán:
Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp cho Nhà nước theo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế phải nộp, việc kê khai đầy đủ, chính xác số thuế.
3.4. Phương pháp hạch toán:
Các khoản phải nộp cho Nhà nước:
- Thuế GTGT đầu ra phải nộp (khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ), kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 3331
- Thu thuế thu nhập người lao động tại doanh nghiệp, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 334
Có TK 3335
- Khi doanh nghiệp nộp thuế, các khoản phí, lệ phí, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 333
Có TK 1111, 112
4. Kế toán phải trả người lao động:
4.1. Khái niệm:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp và tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
4.2. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 334 – Phải trả người lao động
Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 3341: Phải trả công nhân viên
- TK 3348: Phải trả người lao động khác
Kết cấu tài khoản 334
- Bên Nợ:
+ Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng cho người lao động;
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
- Bên Có:
+ Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả cho người lao động.
Số dư bên Có:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
4.3. Nguyên tắc hạch toán:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp và tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương và thanh toán các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
4.4.. Phương pháp hạch toán:
- Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp khác, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 111, 112
- Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 241, 622, 623 (6231), 627, 641 (6411), 642 (6421)
Có TK 334 (3341, 3348)
- Tiền thưởng trả cho công nhân viên:
+ Khi xác định số tiền thưởng phải trả cho người lao động từ quỹ khen thưởng, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348)
+ Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341)
Có TK 111, 1112
- Tính tiền BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn…) phải trả cho công nhân viên, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341)
- Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp phải nộp Nhà nước, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335)
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN
TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU TRUNG THÀNH – TRUNG HIỆP THÀNH
I. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN (TK 111, 112)
1. Hệ thống chứng từ:
Phiếu thu, phiếu chi
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
Hóa đơn thuế GTGT
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
Phiếu tạm ứng
Giấy báo nợ, giấy báo có
Ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu
Chứng từ ghi sổ
2. Sổ sách kế toán
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Sổ chi tiết tài khoản
Sổ quỹ tiền mặt
3. Trình tự luân chuyển chứng từ:
Hằng ngày khi phát sinh thu tiền mặt căn cứ vào chứng từ có liên quan, kế toán thanh toán lập phiếu thu thành 03 liên, ghi đầy đủ nội dung trên phiếu thu rồi chuyển sang kế toán trưởng duyệt, sau đó chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục thu tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực thu trên phiếu thu trước khi ký tên, một liên giao cho người nộp tiền, một liên kèm theo chứng từ gốc, liên còn lại lưu trên cuốn phiếu thu.
Phiếu thu,
Phiếu chi
Hóa đơn
(chứng từ gốc)
Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Sổ quỹ tiền mặt
Nhật ký chung
Sơ đồ luân chuyển:
4. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quý I năm 2009
- Ngày 10/01/2009 xuất quỹ tiền mặt thanh toán tiền mua tài sản cho Công ty TNHH SX XD DV Hoàng Nam giá chưa có thuế 23.600.000 đồng, thuế GTGT 10%
Nợ TK 2114 : 23.600.000
Nợ TK 13321 : 2.360.000
Có TK 1111 : 25.960.000
- Ngày 16/01/2009 xuất quỹ tiền mặt thanh toán tiền xăng xe + cước phí đường bộ đi công tác
Nợ TK 6428 : 424.773
Nợ TK 1331 : 35.227
Có TK 1111 : 460.000
- Ngày 01/03/2009 thu tiền thuế thu nhập cá nhân tháng 02/2009 của CB-CNV trung tâm vật liệu xây dựng
Nợ TK 1111 : 560.746
Có TK 3335 : 560.746
- Ngày 01/03/2009 thu tiền thuế thu nhập cá nhân tháng 02/2009 của CB-CNV BQL Khu công nghiệp Cầu Tràm
Nợ TK 1111 : 3.045.067
Có TK 3335 : 3.045.067
- Trích 0,5% thu thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập thường xuyên:
Nợ TK 3335 : 18.029
Có TK 711 : 18.029
- Ngày 21/02/2009 xuất tiền mặt thanh toán tiền mua tài sản giá chưa thuế 16.545.455 đồng, thuế suất 10%
Nợ TK 2112 : 16.545.455
Nợ TK 1332 : 1.654.545
Có TK 1111 : 18.200.000
II. KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI THU – PHẢI TRẢ
1. Kế toán công nợ phải thu:
- Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn GTGT
Phiếu thu
Giấy báo Có
Phiếu xuất kho
Biên bản đối chiếu công nợ
Hợp đồng kinh tế…
- Sổ kế toán sử dụng:
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Sổ chi tiết của một tài khoản
- Căn cứ vào phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng,… kế toán tiến hành cập nhật chứng từ, số liệu trên phần mềm kế toán, khi cấp nhật vào sổ nhật ký chung thì tự động sẽ được cập nhật lần lượt vào các Sổ cái một tài khoản, sổ chi tiết…
- Khi phát sinh tiền mặt căn cứ vào hóa đơn, chứng từ kế toán lập phiếu chi thành 03 liên, ghi đầy đủ thủ tục nội dung trên phiếu rồi chuyển cho kế toán trưởng duyệt. Sau khi kế toán trưởng thông qua Tổng Giám Đốc rồi chuyển phiếu chi cho thủ quỹ làm thủ tục chi tiền.
- Cuối ngày thủ quỹ chuyển toàn bộ phiếu thu, chi và hóa đơn cho kế toán thanh toán, căn cứ vào phiếu thu, chi kế toán thanh toán nhập vào Sổ Nhật Ký Chung trên phần mềm kế toán và chuyển chứng từ cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp căn cứ vào chứng từ mà kiểm tra số liệu đã nhập trên Sổ cái của phần m
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại chi nhánh công ty cp tm dv xd & xnk trung thành – trung h.doc