Lời mở đầu 1
Chương 2: Thực trạng TTKDTM tại NHCT Đống Đa 2
Em xin trân trọng cảm ơn! 2
Chương 1: Những lý luận cơ bản về TTKDTM trong nền kinh tế thị trường 3
1.1 Sự cần thiết và vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường 3
1.1.1 Sự cần thiết khách quan của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường 3
1.1.2 Vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường 4
1.2 Các nhân tố tác động đến hoạt động TTKDTM 8
1.3 Khái quát quá trình phát triển nghiệp TTKDTM 12
1.3.1. TTKDTM ở thời kỳ cơ chế kế hoạch hoá tập trung. 12
1.3.2 TTKDTM trong thời kỳ nền kinh tế Việt Nam vận hành theo cơ chế thị trường. 12
1.4 Đặc trưng của TTKDTM 14
1.5 Một số nội dung mang tính pháp lý trong TTKDTM 16
1.6 Đối tượng của TTKDTM 17
1.7 Các hình thức TTKDTM 18
1.7.1 Hình thức thanh toán uỷ nhiệm chi (UNC)- chuyển tiền: 18
1.7.1.1. UNC 18
1.7.1.2. Séc chuyển tiền . 19
1.7.2 Hình thức thanh toán bằng UNT 20
1.7.3 Hình thức thanh toán bằng séc. 20
1.7.3.1. Séc chuyển khoản. 21
1.7.4 Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng( TTD) 23
1.6.4 Hình thức thanh toán bằng thẻ. 24
Chương 2 28
Thực trạng về hoạt động TTKDTM tại chi nhánh NHCT đống đa 28
2.1 Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa. 28
2.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế- xã hội địa bàn quận Đống Đa 28
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của NHCT Đống Đa 28
2.1.3 Mô hình cơ cấu bộ máy tổ chức 30
2.2 Khái quát hoạt động của chi nhánh NHCT Đống Đa 32
2.2.1 Hoạt động huy động vốn 32
2.2.2 Hoạt động sử dụng vốn 34
2.2.3 Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại 35
2.3.4 Công tác tiền tệ kho quỹ 35
2.2.5 Công tác kế toán- tài chính 36
2.2.6 Công tác thông tin điện toán 36
2.2.7 Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. 37
2.3 Thực trạng TTKDTM tại chi nhánh NHCT Đống Đa . 38
2.3.1 Tình hình chung về TTKDTM 38
2.3.1.1 Doanh số TTKDTM tại chi nhánh NHCT Đống Đa qua 3 năm 2000, 2001,2002 39
2.3.1.2 Số món TTKDTM trong 3 năm 2000,2001, 2002 40
2.3.2 Các hình thức TTKDTM tại NHCT Đống Đa 41
2.3.2.1 Séc 43
2.3.2.2 UNC 45
2.3.2.3 UNT 47
2.3.2.4 Thư tín dụng 48
2.3.2.5 Thẻ ngân hàng : 48
2.3.2.6 Ngân phiếu thanh toán 49
2.3.2.6 Các hình thức thanh toán khác: 49
2.3.3 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 50
2.3.4 Marketing hoạt động thanh toán. 51
2.4 Đánh giá chung về hoạt động TTKDTM của NHCT Đống Đa 52
2.4.1 Những kết quả đạt được. 52
2.4.2 Một số khó khăn, tồn tại 53
2.4.3 Nguyên nhân của tồn tại 54
2.4.3.1Nguyên nhân khách quan 54
2.4.3.2Nguyên nhân chủ quan 56
Chương 3: 57
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng và phát triển hoạt động TTKDTM tại NHCT Đống Đa 57
3.1 Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán tại NHCT Đống Đa 57
3.2 Giải pháp 59
3.2.2-Hai là: áp dụng Marketing vào hoạt động của ngân hàng 61
3.2.4-Bốn là: Đơn giản hóa thủ tục 63
3.2.5-Năm là: Nâng cao năng lực trình độ của cán bộ 64
3.2.6- Sáu là: ngân hàng cần tiếp tục đổi mới xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuất để triển khai áp dụng các hình thức thanh toán hiện đại như thẻ ngân hàng 64
3.3 Kiến nghị 65
3.3.1 Đối với nhà nước và chính phủ 66
3.3.2 Đối với NHNN 67
3.3.2. Đối với NHCT Việt Nam 70
3.3.3 Đối với các cấp hữu quan 71
3.3.4 Đối với NHCT Đống Đa 71
74 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1111 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số ý kiến nhằm mở rộng và phát triển trung tâm kinh doanh thương mại tại ngân hàng công thương Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cạnh tranh nghiệt ngã , song với ý chí vươn lên của CBCNV cùng với sự chỉ đạo chặt chẽ của NHCT Việt Nam , NHNN thành phố Hà Nội , từng bước NHCT Đống Đa giành lại thế chủ động, hoà nhập với cơ chế thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, đứng vững và ngày càng phát triển ổn định trong kinh doanh dịch vụ- tiền tệ- ngân hàng góp phần phát triển kinh tế thủ đô.
2.1.3 Mô hình cơ cấu bộ máy tổ chức
Chi nhánh NHCT Đống Đa có trụ sở chính tại Số 187 – Phố Tây Sơn – Quận Đống Đa.
Với các phòng ban chức năng: Ban Giám đốc gồm Giám đốc và hai Phó Giám đốc, phòng kinh doanh, phòng kinh doanh đối ngoại, phòng kế toán, phòng nguồn vốn, phòng tiền tệ- kho quỹ, phòng tổ chức hành chính, phòng kiểm tra, phòng thông tin điện toán, một tổ bảo hiểm . Ngoài ra chi nhánh còn có 2 phòng giao dịch Kim liên và Cát Linh
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
2 phòng giao dịch KimLiên và Cát Linh
1 tổ bảo hiểm và 15 quỹ tiết kiệm
Phòng kinh doanh: phòng kinh doanh có chức năng tín dụng và huy động tiền gửi của khối các doanh nghiệp. Số người trong phòng là 50 người. Phòng kinh doanh có vai trò to lớn đối với ngân hàng do hoạt động của nó ảnh hưởng tới lợi nhuận của ngân hàng .
Phòng kinh doanh đối ngoại: Có chức năng thu hút tiền gửi ngoại tệ và hạch toán các khoản cho vay bằng ngoại tệ( người ký quyết định cho vay là phòng kinh doanh song việc hạch toán phải chuyển sang phòng này để hạch toán)
đồng thời quản lý các khoản tiền ngoại tệ gồm tiền gửi, tiền vay, LC, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài và các dịch vụ khác về ngoại hối như kinh doanh mua, bán ngoại tệ... và phòng còn thực hiện quản tài khoản ngoại tệ của các doanh nghiệp, tư nhân...
cán bộ nhân viên trong phòng là 16 người
Phòng kế toán: nhiêm vụ là giao dịch với khách hàng, quản lý tk tiền gửi và tiền vay của khách hàng. Phòng này cũng có chức năng huy động tiền gửi của doanh nghiệp, và chỉ làm nhiệm vụ hạch toán VND, đông thời còn làm các dịch vụ thanh toán như chuyển tiền,...
phòng kế toán có 45 người.
Phòng nguồn vốn: phòng nguồn vốn có nhiệm vụ thu hút tiền gửi dân cư. Phòng này huy động được 1 trong 3 nguồn vốn của ngân hàng (nguồn tiền gửi dân cư, nguồn tín dụng và nguồn ký quỹ LC )
Hiện nay nguồn tiền gửi dân cư chiếm tới 65-70% tổng nguồn của ngân hàng. Thuộc phòng này có 15 quỹ tiết kiệm và có tới 74 người .
Phòng tiền tệ- kho quỹ: phong kho quỹ có các nhiệm vụ sau:
Thu chi tiền tệ: phòng nguồn vốn khi thu được tiền gửi của dân cư đưa về phòng kho quỹ, đồng thời thu tiền gửi của khách hàng gửi về ngân hàng và chi tiền gửi của khách hàng khi họ rút tiền ra, chi các khoản vay bằng tiền mặt....vv Ngoài ra phòng còn có chức năng quản lý các tài sản thế chấp, các giấy tờ có giá và sẵn sàng làm dịch vụ đến tận nơi thu tiền, thanh toán tiền nếu khách hàng yêu cầu. Phòng có 48 CBCNV.
Phòng tổ chức hành chính: Gồm hai bộ phận là tổ chức nhân sự( bố trí, sắp xếp và tổ chức nhân lực của cơ quan) và hành chính quản trị( chịu trách nhiệm về hậu cần cơ quan gồm quản lý tài sản cố định, trang thiết bị, bảo vệ cơ quan...).
Nhân viên của phòng là 30 người.
Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ: phòng có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động của ngân hàng xem có đúng với chế độ, quy định của Nhà nước, của ngành, đặc biệt là cần kiểm tra hoạt động tín dụng của ngân hàng. Phòng có 10 người
Phòng thông tin điện toán: phòng này có chức năng tập hợp số liệu của toàn bộ chi nhánh, sau đó truyền lên NHCT . Phòng này có 8 người
Phòng giao dịch Kim Liên và phòng giao dịch Cát Linh: Hai phòng này như 1 chi nhánh ngân hàng thu nhỏ, có chức năng thu hút vốn và cho vay, hạch toán và báo sổ về trung tâm hang ngày. Hiện nay ở hai chi nhánh này chủ yếu là chủ yếu là cho vay ngắn hạn đối với tư nhân, cá thể, công ty trách nhiệm hữu hạn. Hai phòng này không cho vay ngoại tệ, nếu có khách hàng thì phải chuyển lên NHCT Đống Đa.
Tổ bảo hiểm: Chi nhánh NHCT Đống Đa nhận làm đại lý bảo hiểm cho công ty Bảo Việt để hưởng hoa hồng
2.2 Khái quát hoạt động của chi nhánh NHCT Đống Đa
2.2.1 Hoạt động huy động vốn
Với phương châm “đi vay để cho vay” chi nhánh đã mở rộng mạng lưới giao dịch rộng khắp đến tận các phường, cơ sở kinh tế .
Hiện nay ngân hàng đang huy động cả tiết kiệm bằng VND và USD, EUR với các mức lãi suất khác nhau, phụ thuộc vào kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm :
Đối với VND :Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất 0,2%/tháng.
Tiền gửi kỳ hạn 3 tháng là 0,53%/ tháng
Tiền gửi kỳ hạn 6 tháng là 0,6%/tháng
Tiền gửi kỳ hạn 12 tháng là 0,62%/ tháng.
Đối với USD: tương ứng với các mức thời hạn trên là các mức lãi suất 1%/năm, 1,2%/năm, 1,5%/năm, 1,8%/năm .
đối với EUR, tương ứng với các thời hạn trên là các mức lãi suất là 1%/năm, 1,7%/năm, 2%/năm, 2,2%/năm, 2,4%/năm.
Thế mạnh của NHCT Đống Đa là huy động tiền gửi tiết kiệm của dân cư( chiếm tới 65-70% tổng nguồn vốn của ngân hàng ).Trong khi đó từ các tổ chức kinh tế còn chưa cao, và không được ổn định
Tính đến ngày 31/12/2002 tổng nguồn vốn huy động bao gồm cả VNĐ và ngoại tệ đạt 2320 đồng, tăng so với cùng kỳ năm trước là 310 tỷ đồng, tốc độ tăng 13,36%, so với kế hoạch tăng 4%.
Nguồn vốn
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Sốtiền
%
Sốtiền
%
Sốtiền
%
1.Tiền gửi tiết kiệm
-không kỳ hạn
-có kỳ hạn
2. Tiền gửi của TCKT
3. Kỳ phiếu
1200
20
1180
650
0
64,86
1,08
63,78
35,14
0
1230
25
1205
750
30
61,01
1,24
59,77
37,20
1,49
1360
20
1340
800
160
58,62
0,86
57,76
34,48
6,9
Tổng cộng
1850
100
2010
100
2320
100
Công tác huy động vốn năm 2002 có thể được gọi là rất thắng lợi, vượt trội so với những năm trước về cả tổng nguồn vốn và cơ cấu vốn. Sở dĩ có được những thắng lợi đó là do:
_Trong năm chi nhánh đã có nhiều biện pháp để giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn huy động như: Mở thêm một quỹ tiết kiệm nâng tổng số quỹ tiết kiệm của chi nhánh lên 15 quỹ, tăng cường mạng lưới huy động tiền gửi tiết kiệm trên địa bàn đông dân cư, chi nhánh đã triển khai được 8 quỹ tiết kiệm từ giao dịch theo lô sang giao dịch tức thời, từ tháng 8/2002 quỹ tiết kiệm 43 được thực hiện thí điểm giao dịch theo chương trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng , tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch. Thường xuyên có tổ thu tiền mặt tại xí nghiệp bán lẻ xăng dầu, thu đột xuất ở đơn vị có nhiều tiền mặt. Tổ chức thu nhận tiền mặt vào các ngày nghỉ cho các đơn vị có nguồn tiền mặt lớn. Đáp ứng nhu cầu mở tài khoản của khách hàng giải quyết được nhanh chóng kịp thời. Ngoài ra chi nhánh còn tích cực tìm kiếm thêm khách hàng có nguồn tiền gửi lớn.
_Bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn có những tồn tại trong công tác huy động vốn như: tiền gửi của doanh nghiệp nhìn chung không được ổn định, do một số doanh nghiệp có nhu cầu giải ngân theo cho các dự án theo tiến độ. Ngoài ra do có sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trên địa bàn, nên có tình trạng rút tiền ở nơi có lãi suất thấp đến gửi ở nơi có lãi suất cao hơn, rút tiền ra mua ngoại tệ nên tiền gửi ngoại tệ tăng còn tiền gửi VND giảm.
2.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Chủ trương của NHCT Đống Đa là cho vay cả năm thành phần kinh tế, năm thành phần này được bình đẳng trong việc vay vốn ngân hàng.
Chi nhánh đã đáp ứng đầy đủ, kịp thời mọi nhu cầu về vốn( cả nội và ngoại tệ) cho các thành phần kinh tế, ưu tiên đầu tư tập trung vốn cho các dự án trọng điểm, những ngành nghề then chốt mũi nhọn, những ngành nghề truyền thống, quan tâm đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ kết quả đã giúp các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, cải tiến quy trình công nghệ, tăng chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, cạnh tranh và thay thế hàng nhập ngoại, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Ngoài ra còn cho vau các chương trình theo chỉ định của chính phủ, chương trình nguồn vốn của Đài Loan, chương trình Việt -Đức, cho vay tạo việc làm và cho vay sinh viên của 5 trường đại học.
Tổng dư nợ và đầu tư đến 31/12/2002 là 1670 tỷ đồng, tăng12,03% so với cùng kỳ năm trước, tăng 180 tỷ đồng, vượt 2,5% so với kế hoạch.
Trong đó:
-Dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 54,43% tổng dư nợ và đầu tư.
-Dư nợ cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng45,57% tổng dư nợ và đầu tư.
-Riêng dư nợ ngoại tệ chiếm tỷ trọng 15%
-Dư nợ kinh tế quốc doanh chiếm tỷ trọng 89,52% tổng dư nợ.
-Dư nợ kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng 10,48% tổng dư nợ.
-Nợ quá hạn và nợ liên quan đến vụ án chiếm tỷ trọng 0,95% so với tổng dư nợ, so với năm 2001 giảm được 0,7%, số tuyệt đối giảm 8 tỷ 307 triệu đồng.
Tín dụng ngắn hạn: tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm khá lớn trong tổng dư nợ. Chi nhánh đã đáp ứng vốn kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo việc làm cho người lao động và kinh doanh có hiệu quả . Mà phải kể đến đó là công ty điện Trần Phú, công ty dược liệu TWI, công ty cơ khí Hà Nội ...
Tín dụng trung dài hạn: ngoài số vốn ngắn hạn nói trên, ngân hàng còn chú trọng đầu tư vốn trung dài hạn cho một số dự án.
Hoạt động bảo lãnh : luôn gắn liền với công tác cho vay. Khi bảo lãnh đã trúng thầu ngân hàng cung cấp vốn để thực hiện các dự án. Trong năm qua chi nhánh đã bảo lãnh nhiều loại hình cho các doanh nghiệp như: Bảo lãnh dự thầu ; bảo lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh tiền tạm ứng...Điển hình là công ty kim khí Hà Nội , công ty công trình Đường thuỷ
Tổng dư bảo lãnh đến 31/12/2002 là 350 tỷ đồng. Trong đó bảo lãnh trung dài hạn là 232 tỷ đồng.
2.2.3 Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại
Các mặt hoạt động mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, phát hành L/C... đều tăng trưởng so với năm 2001, thu phí hoạt động kinh doanh Ngoại tệ năm 2002 đạt 3.101.000.000 đồng.
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại chi nhánh chủ yếu phục vụ cho mở L/C nhập khẩu, thanh toán chuyển tiền và nhờ thu nhập khẩu, mặt khác chi nhánh thường xuyên phải khai thác ngoại tệ của các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng khác cùng với sự hỗ trợ của TW để đảm bảo nhu cầu thanh toán và nhập khẩu cho các đơn vị sản xuất kinh doanh.
2.3.4 Công tác tiền tệ kho quỹ
Chi nhánh đã phục vụ tốt việc thu chi tiềnmặt, đảm bảo thu chi kịp thời, không để tiền đọng, không để khách hàng phải chờ đợi. Số liệu thu chi tiền mặt trong năm 2002 như sau:
Tổng thu tiền mặt đạt: 3508 tỷ đồng, bằng 110% so với năm 2001
Tổng chi tiền mặt đạt; 3506 tỷ đồng, bằng 111% so với 2001
Điều chuyển về NHNN thành phố: 499 tỷ đồng, bằng 139% so với năm 2001
Nhận tiền mặt từ NHNN thành phố :373 tỷ đồng bằng 79% so với năm 2001.
2.2.5 Công tác kế toán- tài chính
Doanh số thanh toán ở NHCT Đống Đa năm 2002 đạt 33625 tỷ đồng, với khối lượng chứng từ gồm 203.865 món, so với năm 2001 tăng 7800 tỷ đồng. Trong đó doanh số TTKDTM là 26505 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 78,83%.
Công tác kế toán tài chính đảm bảo thanh toán kịp thời, chính xác, không gây ách tắc phiền hà cho khách hàng trong giao dịch
Số lượng khách hàng đến giao dịch và mở tài khoản tiền gửi, tiền vay tại chi nhánh đến 31/12/2002 là 4.722 tài khoản , tăng so với 2001 là 722 tài khoản . Trong đó:
-Tài khoản tiền gửi là: 3.563 tài khoản.
-Tài khoản tiền vay là:1.159 tài khoản
Kết quả thu chi tài chính:
-Tổng thu nhập cả năm đạt 147 tỷ đồng, bằng 105% so với năm 2001
-Tổng chi phí hạch toán 108tỷ đồng.
-Lợi nhuận hạch toán đạt 39 tỷ, so với chỉ tiêu NHCT Việt Nam giao vượt 6075 triệu đồng, tỷ lệ vượt 16%.
2.2.6 Công tác thông tin điện toán
Đã hoàn thành tốt công tác cập nhật chứng từ, lên cân đối tổng hợp phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo điều hành của ban lãnh đạo . Đã làm tốt công tác báo cáo quyết toán năm 2002 cả chương trình MISAC và OSFA.
Năm 2001 phòng thông tin điện toán đã thực hiện chương trình tính dự thu, dự trả của hệ thống tiền gửi, tiền vay của các thành phần kinh tế. Đã lập được một chương trình phần mềm về quản lý tiền lương áp dụng thực hiện và tiết kiệm được chi phí thời gian, tăng năng suất lao động.
Đã bảo dưỡng toàn bộ trang thiết bị máy vi tính trong cơ quan, kết hợp với trung tâm công nghệ thông tin lắp đặt 3 đường truyền viễn thông cho trụ sở chính và 2 phòng giao dịch Kim Liên và Cát Linh.
-Đã triển khai và thực hiện thành công dự án hiện đại hoá ngân hàng giao dịch một cửa. Ngoài ra các ứng dụng phần mềm của các chương trì Misac, samis, thanh toán điện tử, thanh toán liên ngân hàng , thanh toán bù trừ, thanh toán quốc tế vẫn duy trì và hoạt động tốt.
2.2.7 Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Với tinh thần kịp thời chấn chỉnh , khắc phục những tồn tại thiếu sót cũ, ngăn chặn phát sinh những sai sót mới, nâng cao chất lượng công tác trong mọi nghiệp vụ ngân hàng nên công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ của Chi nhánh đã được Ban Giám Đốc quan tâm chỉ đạo sát sao, tiến hành thường xuyên. Chi nhánh đã thực hiện kiểm soát tất cả các mặt nghiệp vụ như: kế toán- tài chính, tiền tệ- kho quỹ, thanh toán quốc tế, đặc biệt là kiểm tra các hồ sơ tín dụng.
Cụ thể trong năm 2002 đã kiểm tra được 132 hồ sơ cho vay và bảo lãnh tại phòng kinh doanh và 2 phòng giao dịch, dư nợ được kiểm tra 1150 tỷ đồng, số món kiểm tra 766 món. Kiểm tra 15 hồ sơ xử lý rủi ro và 23 hồ sơ giảm miễn lãi phát sinh năm 2001 và đầu năm 2002. Đối chiếu 30 khách hàng vay vốn taị phòng giao dịch Kim Liên. Phối hợp với phòng kinh doanh và 2 phòng giao dịch đôn đốc thu nợ quá hạn của một số khách hàng. Phúc tra những tồn tại qua đợt kiểm tra của phòng kiểm tra nội bộ và NHCT Việt Nam . Nhìn chung các tồn tại đã được chỉnh sửa.
Phương hướng nhiệm vụ năm 2003
Căn cứ vào các chỉ tiêu công tác được NHCT Việt Nam giao, chi nhanh NHCT Đống Đa đề ra một số nhiệm vụ, chỉ tiêu kinh doanh năm 2003. Cụ thê:
Nguồn vốn huy động đến 31/12/2003 đạt 2500 tỷ đồng
-Tổng dư nợ đạt 1900 tỷ đồng
trong đó khối quốc doanh đạt 85%
-Dư nợ trung dài hạn đạt 46%
-Tỷ lệ dư nợ không quá 1%
-Lợi nhuận hạch toán đạt 44 tỷ đồng
Với những thành tích xuất sắc đạt được trong những năm qua cùng với sự nỗ lực không mệt mỏi của ban lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ công nhân viên ngân hàng , tôi tin tưởng NHCT Đống Đa sẽ đứng vững và ngày càng phát triển ổn định trong kinh doanh, giành thắng lợi trong cạnh tranh đạt được mục tiêu nhiệm vụ đã đề ra.
2.3 Thực trạng TTKDTM tại chi nhánh NHCT Đống Đa .
2.3.1 Tình hình chung về TTKDTM
Thực hiện chủ trương đổi mới ngân hàng , sau khi có hai pháp lệnh ngân hàng , công tác TTKDTM thời gian vừa qua tại NHCT Đống Đa có những tiến bộ đáng kể. NHCT Đống Đa luôn coi việc mở rộng thanh toán qua ngân hàng là vấn đề chiến lược cần phải thực hiện. Chi nhánh không ngừng đổi mới công tác thanh toán, nâng cao trình độ, cải tiến nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ tin học vào thanh toán.
Hiện nay tại NHCT Đống Đa phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến đó là phương thức thanh toán chuyển tiền điện tử. Chi nhánh đã thực hiện thanh toán với các ngân hàng cùng hệ thống bằng mạng máy tính. Điều nay giải quyết tình trạng thanh toán liên hàng chậm trễ. Nếu mỗi món thanh toán bằng liên hàng phải mất từ 5-7 ngày thì nay với phương thức mới đã có thể chuyển ngay trong ngày. Theo quy trình này việc kiểm soát và sử lý diễn ra nhanh gọn và ngân hàng đễ phát hiện ra những sai sót, thất lạc. Nhờ thế mà thanh toán nhanh chóng, thuận tiện , chính xác, rút ngắn thời gian luân chuyển vốn, tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho cả ngân hàng và khách hàng.
Ngoài ra ngân hàng còn sử dụng phương thức thanh toán bù trừ, phương thức thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN…
Do có sự chú trọng đáng kể tới công tác TTKDTM nên tại chi nhánh NHCT Đống Đa doanh số TTKDTM chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh số thanh toán và có xu hướng ngày một tăng, thể hiện qua bảng số liệu sau:
2.3.1.1 Doanh số TTKDTM tại chi nhánh NHCT Đống Đa qua 3 năm 2000, 2001,2002
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Sốtiền
%
Sốtiền
%
Sốtiền
%
TTKDTM
14890
75,43
19100
73,96
26505
78,83
Tổng doanh số TT
19740
100
25825
100
33625
100
Qua biểu trên ta có thể thấy TTKDTM chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh số thanh toán chứng tỏ TTKDTM đã được ưa chuộng và sử dụng nhiều trong thanh toán. Năm 2000 doanh số TTKDTM là 14890 tỷ chiếm 75,43% doanh số thanh toán . Năm 2001 con số này là 19100 tỷ chiếm 73,96%. Mặc dù tăng về số lượng TTKDTM song tỷ trọng của nó trong tổng doanh số thanh toán lại giảm đi.Để khắc phục điều này năm 2002 doanh số TTKDTM đã được cải thiện rõ rệt, thể hiện TTKDTM đạt 26505 tỷ chiếm 78,83% doanh số thanh toán , điều này thật đáng mừng và đáng khích lệ.
Tuy vậy có thể nói với một ngân hàng quy mô vào loại lớn trong hệ thống NHCT thì tỷ lệ TTKDTM so với doanh số thanh toán vẫn chưa tương xứng với tầm vóc của ngân hàng .
Để thấy rõ sự biến động của TTKDTM ta đi phân tích xu hướng biến động của TTKDTM
Đơn vị :tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch 01/00
Chênh lệch 02/01
Số tiền
%
Số tiền
%
TTKDTM
14890
19100
26505
4210
28,2
7405
38,77
Tổng doanh số thanh toán
19740
25825
33625
16085
30,08
7800
30,2
Qua bảng trên ta thấy quy mô về TTKDTM ngày càng được mở rộng, đặc biệt là năm 2002, doanh số TTKDTM đã tăng so với năm 2001 là 7405 tỷ đồng, tăng 38,77%, có được kết quả khả quan trên là do:
+Trình độ hiều biết của cán bộ công nhân viên về tin học và sự vận dụng công nghệ hiện đại đã được nâng lên đáng kể. Các thanh toán viên đã cố gắng làm tốt công việc của mình, đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản của khách hàng và Ngân hàng trong khâu thanh toán. Từ đó tạo được lòng tin đối với khách hàng, khuyến khích được khách hàng đến với ngân hàng, lựa chọn phương thức thanh toán và làm cho hình thức thanh toán này ngày càng chiếm ưu thế hơn.
+Mặt khác sự đổi mới công tác thanh toán, cải tiến và đa dạng hoá các hình thức thanh toán làm cho quá trình thanh toán không ngừng được hoàn thiện. Từ năm 1999 chi nhánh NHCT Đống Đa đã triển khai hệ thống thanh toán điện tử thay cho hệ thống thanh toán liên hàng qua mạng vi tính trước đây với tốc độ thanh toán được rút ngắn theo yêu cầu đến mức tối đa. Do đó đã tạo điều kiện để công tác thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng được ưa chuộng.
+Ngoài ra nhờ thực hiện tốt công tác tiền tệ, kho quỹ nên ngân hàng luôn duy trì được mức tồn quỹ tiền mặt , đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng nên uy tín của ngân hàng vì thế ngày càng tăng, khách hàng yên tâm mở tài khoản tại ngân hàng do đó TTKDTM ngày càng phát huy hơn nữa vai trò của nó trong nền kinh tế.
2.3.1.2 Số món TTKDTM trong 3 năm 2000,2001, 2002
Để thấy rõ hơn về thực trạng hoạt động TTKDTM tại chi nhánh NHCT Đống Đa ta có thể đi xem xét xu hướng biến động của số món trongTTKDTM
Đơn vị :tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch 01/00
Chênh lệch 02/01
Số món
%
Số món
%
Số món
%
Số món
%
Số món
%
TTKDTM
92236
49
98858
49,6
120004
62,6
+6622
+7
+21146
+21
Tổng số món thanh toán
189500
100
199242
100
191592
100
26091
1,4
-7650
-3,8
Qua biểu ta thấy số món TTKDTM có lúc còn nhỏ hơn số món thanh toán bằng tiền mặt. Năm 2002 số món thanh toán giảm7650 món, tỷ lệ giảm 3,8% nhưng giá trị thanh toán lại tăng 7800 tỷ, tỷ lệ tăng 30,2% so với năm 2001, có được kết quả đó là do số món TTKDTM năm 2002 tăng 21146 món, tỷ lệ tăng 21% và giá trị TTKDTM cũng tăng, nhưng tốc độ tăng của giá trị TTKDTM lớn hơn tốc độ tăng của số món TTKDTM . Cụ thể năm 2002 giá trị TTKDTM tăng 7405 tỷ, tức tăng 38,77% so với năm 2001 nghĩa là giá trị mỗi món thanh toán ngày càng được nâng cao.
Như vậy qua nghiên cứu ở trên mặc dù cả số món và gía trị TTKDTM đều tăng song tốc độ tăng của giá trị tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của số món, điều này thật đáng khích lệ bởi vì như thế thể hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã giảm được khối lượng chứng từ , do đó giảm được cho phí liên quan mà vẫn đảm bảo được giá trị TTKDTM tăng.
Với thực trạng thanh toán chung tại chi nhánh NHCT Đống Đa đã chứng tỏ rằng TTKDTM ngày càng chiếm ưu thế, hy vọng trong thời gian sắp tới chi nhánh NHCT Đống Đa sẽ không ngừng nâng cao công tác này.
2.3.2 Các hình thức TTKDTM tại NHCT Đống Đa
Hiện nay chi nhánh NHCT Đống Đa đang sử dụng chủ yếu các hình thức như: séc, Uỷ nhiệm chi- Chuyển tiền, Uỷ nhiệm thu
Đơn vị: tỷ đồng
Các hình thức
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
01/00
Chênh lệch
02/01
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Sốtiền
%
Sốtiền
%
1. Séc
2UNT
3UNC
4NPT
5Loại#
540
45
10800
372
3133
3,63
0,3
72,53
2,5
21,04
565
37
13200
518
4780
3
0,2
69,1
2,7
25
589
61
19490
708
5659
2,22
0,23
73,53
2,67
21,35
25
-8
2400
191
1647
4,63
-17,8
22,2
58,4
52,6
24
24
6290
190
879
4,2
53,3
47,7
36,7
18,4
Tổng
14890
100
19100
100
26505
100
4210
28,3
7405
38,8
Qua biểu trên ta thấy tình hình TTKDTM trong 3 năm của ngân hàng đều tập trung vào uỷ nhiệm chi- chuyển tiền. Năm 2000 chiếm tỷ trọng 72,53% doanh số TTKDTM. Năm 2001 giảm chỉ còn 69,1% doanh số TTKDTM và con số này năm 2002 đã lên tới 73,53% doanh số TTKDTM . Đây là hình thức thanh toán mang tính truyền thống của Ngân hàng, nó đã thay thế một lượng tiền mặt rất lớn trong lưu thông. Do UNC- chuyển tiền có nhiều ưu điểm nên đã được mọi người tin tưởng và lựa chọn. Kế tiếp uỷ nhiệm chi là đến các "loại khác", loại khác ở đây là thư tín dụng, ngoài ra còn có các chứng từ do NHCT Đống Đa lập như phiếu chuyển khoản...để thanh toán vốn, điều chuyển vốn giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một chi nhánh, giữa các chi nhánh trong cùng một hệ thống hoặc để thanh toán vốn với các chi nhánh khác hệ thống. Cụ thể năm 2000, giá trị của chỉ tiêu này là 3133 tỷ đồng chiếm 21,02% doanh số TTKDTM , năm 2001 là 4780 tỷ chiếm 25% doanh số TTKDTM và năm 2002 đã lên tới 5659 tỷ chiếm 21,35% doanh số TTKDTM .
2.3.2.1 Séc
Séc là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ra đời gần như sớm nhất, từ lâu đã được sử dụng rộng rãi cho các giao dịch thanh toán mặc dù trong nền kinh tế hiện đại ngày nay có khá nhiều hình thức thanh toán mới ra đời.
Tuy vậy hình thức này ở chi nhánh NHCT Đống Đa tăng không đáng kể. Hiện nay ở chi nhánh NHCT Đống Đa chỉ sử dụng hai loại đó là séc chuyển khoản và séc bảo chi.
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch 01/00
Chênh lệch
02/01
Sốtiền
%
Sốtiền
%
Sốtiền
%
Sốtiền
%
Sốtiền
%
SécCK
316
58,5
305
54
290
52,3
-11
-2,5
-15
-4,9
SécBC
224
41,5
260
46
299
47,7
36
16
39
15
Tổng
540
100
565
100
589
100
25
4,6
24
4,24
So với các loại séc thì séc chuyển khoản được sử dụng khá phổ biến, vì đối tượng áp dụng rộng rãi, thủ tục đơn giản, dùng để chi trả tiền hàng hoá hay dịch vụ đã được cung ứng.
Song qua khảo sát thực tế tại NHCT Đống Đa cho thấy khách hàng không thích thanh toán những món có giá trị lớn nguyên nhân là do tính không chắc chắn của séc chuyển khoản, người thụ hưởng cảm thấy không yên tâm khi nhận tờ séc vì họ không được đảm bảo chắc chắn là khi nộp séc vào ngân hàng , họ sẽ được thanh toán theo đúng số tiền ghi trên séc nếu trong trường hợp tài khoản của người phát hành séc không còn số dư hoặc số dư không đủ để trả số tiền trên séc. Hơn nữa người thụ hưởng có thể nhận được séc giả vì họ không có căn cứ nào để kiểm tra trước. Chỉ khi đến ngân hàng để thanh toán tờ séc thì lúc đó họ mới biết, trong trường hợp đó sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cho bên thụ hưởng.
Như vậy séc chuyển khoản thuận tiện cho bên mua nhưng bên bán dễ gặp rủi ro. Việc áp dụng biện pháp phạt đối với bên mua vẫn còn nhiều vướng mắc không chỉ đối với chi nhánh NHCT Đống Đa mà đó là vướng mắc chung của toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam bởi theo quyết định 22/NH1 của thống đốc ban hành thể lệ thanh toán qua ngân hàng ngày 21/01/1994 thì có mức phạt cụ thể nhưng thưo Nghị định 30/CP của Chính phủ và thông tư 07/TT của NHNN Việt Nam và gần đây nhất là dự thảo về Nghị định bổ xung Nghị định 30 cũng không quy định rõ rang vấn đề xử phạt đối với người phát hành séc.
Với những lý do trên , trong 3 năm trở lại đây séc chuyển khoản có xu hướng giảm. Cụ thể năm 2001 giảm 11 tỷ tức giảm 2,5% so với năm 2000 và năm 2002 giảm 15 tỷ tức 4,9% so vói năm 2001.
* Đối với séc bảo chi:
Số liệu ở biểu trên cho thấy doanh số thanh toán bằng séc bảo chi có xu hướng tăng cả về số món lẫn giá trị thanh toán. Cụ thể năm 2000 doanh số thanh toán của séc bảo chi đạt giá trị 224 tỷ đồng , năm 2001 con số này đạt 260 tỷ đồng và năm 2002 doanh số thanh toán là 299 tỷ đồng. Về số món năm 2000 là 7115 món, năm 2001 là 8317 món và năm 2002 lên tới 9724 món, tăng 1407 món, tức tăng 16,92% so với năm 2001.
Điều này có thể giải thích là do séc bảo chi thực chất là một tờ séc chuyển khoản song séc bảo chi luôn đảm bảo chắc chắn khả năng thanh toán, người thụ hưởng không phải lo lắng gì về việc phát hành có đủ số dư hay không. Vì thực chất khi phát hành séc đơn vị mua đã phải lập uỷ nhiệm chi kèm theo tờ séc gửi đến Ngân hàng xin trích từ tài khoản của mình một số tiền bằng số tiền trên tờ séc để lưu ký vào tài khoản tiền gửi đảm bảo thanh toán séc bảo chi tại Ngân hàng. Nghĩa là tờ séc bảo chi đã được Ngân hàng đảm bảo chi trả, do đó độ an toàn cao hơn séc chuyển khoản. Chính vì vậy nó được người bán ưa chuộng vì hình thức này đảm bảo quyền lợi của họ, họ không bị ứ đọng vốn.
Hơn nữa tốc độ luân chuyển của séc bảo chi nhanh nên người thụ hưởng không bị ứ đọng vốn. K
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0027.doc