Một số ý kiến về tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp

Từ việc phân tích trên cho ta thấy: nếu DN muốn mở rộng quy mô sản xuất bằng cách thu hết vốn đầu tư từ bên ngoài như ngân hàng, các chủ đầu tư thì DN phải tìm mọi cách để lành mạch hoá nền tài chính.Trong trường hợp này, sử dụng phương pháp FIFO là thích hợp nhất. Nhưng nếu DN muốn chậm lại thời gian nộp thuế thì DN nên chọn phương pháp LIFO vì phương pháp này cho giá trị NVL xuất lớn nhất và do đó giá thành sản xuất, lợi nhuận gộp và thuế phải nộp là nhỏ nhất. Nói tóm lại, tuỳ thuộc vào từng thời kỳ, tuỳ thuộc vào tình hình tài chính của DN để lựa chọn phương pháp cho thích hợp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho DN mình.

2. Theo chế độ kế toán hiện hành có 2 phương pháp hạch toán hàng tồn kho, đó là: kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. Sự khác nhau cơ bản giữa 2 phương pháp này chính là tính chất của việc theo dõi và phản ánh tình hình biến động của NVL trên sổ kế toán

 * Phương pháp kiểm kê thường xuyên: theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình xuất nhập, tồn kho NVL trên sổ kế toán.

 

doc17 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1296 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số ý kiến về tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u từ khõu thu mua, dự trữ và bảo quản đến khõu sử dụng. Nhận thức được vai trũ quan trọng của kế toỏn nguyờn vật liệu nờn em đó chọn đề tài: “Một số ý kiến về tổ chức kế toỏn nguyờn vật liệu trong cỏc doanh nghiệp”. Để từ đú thấy được những mặt cũn tồn tại, đề suất ý kiến với hy vọng nhằm đũng gúp một phần cho việc hoàn thiện kế toỏn nguyờn vật liệu dựa trờn cơ sở phõn tớch về lý luận và thực trạng. Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyờn đề cũn cú cỏc phần sau: Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toỏn NVL và thực trạng ở DN sản xuất kinh doanh. Phần II: Một Số ý kiến đề suất nhằm hoàn thiện cụng tỏc kế toỏn. Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về Nguyờn Vật Liệu I.Vài nột chung về NVL 1. Khỏi niệm Nguyờn vật liệu là đối tượng lao động được biểu hiện bằng hỡng thỏi vật chất khi tham gia vào quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh, trị giỏ NVL được chuyển một lần vào chi phớ sản xuất kinh doanh. 2.Phõn loại Theo những tiờu thức khỏc nhau, NVL chia thành những loại khỏc nhau. Xột theo vị trớ tỏc dụng của NVL đối với quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh thỡ NVL được chia thành cỏc loại sau: Nguyờn vật liệu chớnh Vật liệu phụ Nhiờn liệu Phụ tựng thay thế Vật liệu kinh doanh Thiết bị cần lắp Phế liệu và vật liệu khỏc 3.Tớnh giỏ NVL - Tớnh giỏ NVL nhập kho. Giỏ trị vật liệu nhập kho được tớnh theo giỏ thực tế. Tuỳ theo loại hỡnh DN tớnh VAT theo phương phỏp truẹc tiếp hay phương phỏp khấu trừ mà trong giỏ thực tế cú thuế hay khụng cú thuế. - Đối với vật liệu mua ngoài: Giá thực tế = giá ghi trên hoá đơn + thuế NK ( nếu có ) + chi phí thu mua – các khoản chênh lệch, giảm giá hàng mua Giá TT = giá trị vật liệu xuất chế biến + chi phí liên quan ( tiền thuê gia công, chế biến) - Đối với vật liệu thuờ ngoài ra cụng chế biến: - Đối với vật liệu sản xuất: giá thực tế = giá thành sản xuất thực tế. - Đối với vật liệuGiá thực tế = giá trị vật liệu được các bên tham gia góp vốn chấp nhận + chi phí liên quan đến tiếp nhận (nếu có). do bộ nhận vốn gúp liờn doanh cổ phần: Giá thực tế = giá thị trường+ chi phí liên quan đến tiếp nhận (nếu có). - Đối với vật liệu được tặng thưởng: - Đối với phế liệu: giá thực tế là giá ước tính thực tế có thể sử dụng được hay giá trị tối thiểu. Ngoài ra khi tính giá NVL nhập vào, người ta còn sử dụng giá hạch toán. Vật liệu nhập kho chỉ được tính theo giá hạch toán khi có những vật liệu xuất sử dụng ngay trong kinh doanh nhưng chưa biết giá thực tế vật liệu nhập. Giá hạch toán còn được gọi là giá tạm tính hay giá kế hạch. Giá hạch toán = số lượng thực nhập x đơn giá hạch toán. Vật liệu nhập trong kỳ vẫn được tính theo giá thực tế, đến cuối kỳ trên cơ sở ghi sổ giá hạch toán và giá thực tế nhập đã biết, ta tính hệ số giá, tính giá trị vật liệu xuất sử dụng b, Tính giá vật liệu xuất Trong quá trình sản xuất, việc đánh giá vật liệu theo giá thực tế rất quan trọng. Nó giúp cho việc phân bổ chính xác chi phí thực tế về vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng DN, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ quản lý của từng cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau: - Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): phương pháp này giả định vật tư nào nhập kho trước sẽ được xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của số hàng xuất. - Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO). Phương pháp này tính trên cơ sở giả định lô vật tư nào nhập sau sẽ được xuất dùng trước. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát. - Phương pháp trực: theo phương pháp này khi NVL thực tế xuất kho thuộc lô hàng nào thì tính theo giá thực tế của lô đó. Phương pháp này còn gọi là phương pháp thực tế đích danh thường sử dụng với các vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt. - Phương pháp giá hạch toán: theo phượng pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán. - Phương phỏp đơn vị bỡnh quõn: theo phương phỏp này, giỏ thực tế NVL dựng trong kỳ được tớnh thoe giỏ bỡnh quõn (bỡnh quõn ca kỳ dự trữ, bỡnh quõn cuối kỳ trước hoặc bỡnh quõn theo mừi lần nhập) Giá thực tế VL xuất = giá hạch toán VL x Hệ số giá VL dùng or tồn cuối kỳ xuất dùng or tồn cuối kỳ Giá thực tế VL = Số lượng VL x Giá đơn vị xuất dùng xuất dùng bình quân Giá đơn vị Giá thực tế VL tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ = bình quân Số lượng tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ Trong đú: Phương phỏp đơn vị bỡnh quõn cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chớnh xỏc khụng cao. Hơn nũă cụng việc tớnh toỏn dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến cụng tỏc kế toỏn núi chung. Giá đơn vị bình Giá thực tế VL tồn đầu kỳ or cuối kỳ trước = quân cuối kỳ trước Lượng thực tế VL tồn đầu kỳ or cuối kỳ trước Phương phỏp này khỏ đơn giản, phản ỏnh kịp thời tỡnh hỡnh biến động VL trong kỳ nhưng khụng chớnh xỏc vỡ khụng tớnh đến sự biến đọng của giỏ cả vật liệu kỳ này. Giá đơn vị bình quân Giá thực tế VL tồn trước khi nhập + số nhập = sau mỗi lần nhập Lượng thực tế VL tồn trước khi nhập + số nhập Phương phỏp này khắc phục được điểm của hai phương phỏp trờn nhưng lại tún nhiều cụng sức, tớnh toỏn nhiều lần. Phương phỏp trị giỏ tụn VL cuối kỳ : thoe phương phỏp này , cuối kỳ hạch toỏn, cỏc DN tiến hành kiểm kờ vật tư tồn kho và giỏ trị vật liệu tồn kho theo một mức giỏ nỏo đú Giá thực tế VL tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ Hệ số giá (H ) = Giá hạch toán vật tư tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ Giá thực tế VL xuất kho = giá hạch toán của VL xuất x Hệ số giá (H) II. Hạch toỏn tổng hợp Nguyờn Vật Liệu 1. Hạch toỏn tổng hợp NVL theo phương phỏp kờ khai thường xuyờn (KKTX) Hạch toỏn tổng hợp nguyờn vật liệu theo phương phỏp kờ khai thường xuyờn là phương phỏp theo dừi thường xuyờn, liờn tục sự biến động nhập, xuất, tồn vật liệu trờn sổ kế toỏn. Sử dụng phương phỏp này cú thể tớnh được trị giỏ vật tư nhập, xuất, tồn tại bất kỳ thời điểm nào trờn sổ tổng hợp. Trong phương phỏp này, tài khoản nguyờn vật liệu được phản ỏnh theo đỳng nội dung tài khoản tài sản. Phương phỏp này thường được ỏp dụng ở cỏc doanh nghiệp cú giỏ trị nguyờn vật liệu lớn. 1.1 Tài khoản sử dụng Tài khoản 152 "Nguyờn vật liệu" Tài khoản này dựng để theo dừi giỏ trị hiện cú, biến động tăng giảm của cỏc loại nguyờn vật liệu theo giỏ thực tế.  Kết cấu TK 152: -Bờn Nợ: + Giỏ thực tế của nguyờn vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuờ ngoài gia cụng chế biến, nhận gúp vốn liờn doanh, được cấp hoặc nhập từ nguồn khỏc.        + Trị giỏ nguyờn vật liệu thừa phỏt hiện khi kiểm kờ. -Bờn Cú: + Giỏ thực tế nguyờn vật liệu xuất kho dựng cho sản xuất, xuất bỏn, thuờ ngoài gia cụng chế biến hoặc gúp vốn liờn doanh.        + Trị giỏ NVL được giảm giỏ, CKTM hoặc trả lại người bỏn.         + Trị giỏ nguyờn vật liệu thiếu hụt phỏt hiện khi kiểm kờ. -Dư Nợ: + Giỏ thực tế nguyờn vật liệu tồn kho Tài khoản 152 cú thể mở chi tiết theo từng loại NVL tuỳ theo yờu cầu quản lý của doanh nghiệp. Chi tiết theo cụng dụng cú thể chia thành 5 tài khoản cấp 2: -TK 1521 - Nguyờn vật liệu chớnh -TK 1522 - Vật liệu phụ -TK 1523 - Nhiờn liệu -TK 1524 - Phụ tựng thay thế -TK 1528 - Vật liệu khỏc 1.2. Phương phỏp hạch toỏn Hạch toỏn tổng hợp tăng nguyờn vật liệu: *Tăng do mua ngoài: �Trường hợp 1: Vật liệu và hoỏ đơn cựng về Căn cứ vào hoỏ đơn, phiếu nhập kho và cỏc chứng từ liờn quan kế toỏn ghi:               Nợ TK 152: Giỏ thực tế               Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ                    Cú TK 111, 112, 331, 141, 311...tổng thanh toỏn �Trường hợp 2: Vật tư về trước, hoỏ đơn về sau Khi vật tư về làm thủ tục nhập kho, lưu phiếu nhập vào tập hồ sơ hàng chưa cú hoỏ đơn. + Nếu trong kỳ hoỏ đơn về: hạch toỏn như trường hợp 1. + Cuối kỳ hoỏ đơn chưa về, kế toỏn ghi:               Nợ TK 152         Giỏ tạm tớnh                    Cú TK 331 + Sang thỏng sau hoỏ đơn về, kế toỏn ghi bổ sung hoặc ghi õm để điều chỉnh giỏ tạm tớnh thành giỏ hoỏ đơn :               Nợ TK 152 : Giỏ nhập thực tế trừ (-) giỏ tạm tớnh               Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ                      Cú TK 331 : Giỏ thanh toỏn trừ (-) giỏ tạm tớnh �Trường hợp 3: Hoỏ đơn về trước, vật tư về sau: Khi hoỏ đơn về lưu hoỏ đơn vào tập hồ sơ hàng đang đi đường. + Nếu trong kỳ vật tư về, hạch toỏn giống trường hợp 1. + Cuối kỳ vật tư chưa về, kế toỏn ghi:               Nợ TK 151: Giỏ trị vật tư               Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ                    Cú TK 331, 111, 112...Tổng số tiền + Sang kỳ sau khi vật tư về:               Nợ TK 152: Nếu nhập kho               Nợ TK 621, 627, 642...Nếu sử dụng ngay                    Cú TK 151 Trong cả 3 trường hợp trờn, nếu được chiết khấu, giảm giỏ, trả lại vật tư kế toỏn hạch toỏn như sau: - Với chiết khấu thanh toỏn được hưởng: Nợ TK 111, 112, 331                    Cú TK 515 - Với chiết khấu thương mại:   Nợ TK 111, 112, 331                     Cú TK 152 - Với trường hợp giảm giỏ hoặc trả lại vật tư cho người bỏn:   Nợ TK 111, 112, 331                    Cú TK 152                     Cú TK 133 Tăng do cỏc nguyờn nhõn khỏc: Nợ TK 152: nguyờn vật liệu tăng Cú TK 411: được cấp hoặc nhận vốn gúp liờn doanh                    Cú TK 711: được viện trợ, biếu tặng                    Cú TK 154: thuờ ngoài gccb hoặc tự sản xuất đó hoàn thành                    Cú TK 154, 711: thu hồi phế liệu trong sản xuất, thanh lý TSCĐ                    Cú TK 621, 627, 641, 642: sử dụng cũn thừa nhập lại kho                    Cú TK 1388: nhập vật tư từ cho vay, mượn                    Cú TK 128, 222: nhận lại vốn gúp liờn doanh                    Cú TK 3381: kiểm kờ thừa                              Cú TK 412: đỏnh giỏ tăng nguyờn vật liệu ìHạch toỏn tổng hợp giảm nguyờn vật liệu: Xuất nguyờn vật liệu sử dụng cho cỏc bộ phận:                       Nợ TK 621, 627, 641, 642        Theo giỏ                            Cú TK 152                           trị xuất Xuất gúp liờn doanh:         Giỏ trị vốn gúp do hội đồng liờn doanh đỏnh giỏ, chờnh lệch giữa giỏ trị vốn gúp và giỏ trị ghi sổ được phản ỏnh trờn tài khoản chờnh lệch đỏnh giỏ tài sản:                       Nợ TK 128, 222: giỏ trị vốn gúp                       Nợ TK 811 : phần chờnh lệch tăng                            Cú TK 152: giỏ trị xuất thực tế                            Cú TK 711: phần chờnh lệch giảm Xuất vật liệu bỏn:            -Phản ỏnh giỏ vốn:     Nợ TK 632            Trị giỏ xuất                            Cú TK 152            -Phản ỏnh doanh thu:  Nợ TK 111, 112, 131: giỏ bỏn cả thuế GTGT                            Cú TK 511: giỏ bỏn chưa thuế GTGT                             Cú TK 3331: Thuế GTGT đầu ra Kiểm kờ thiếu nguyờn vật liệu:  Nợ TK 1381                             Cú TK 152             Xử lý chỗ thiếu:          Nợ TK 1388, 334, 111, 112: cỏ nhõn bồi thường                        Nợ TK 632: tớnh vào giỏ vốn hàng bỏn                             Cú TK 1381 Xuất cho cỏc mục đớch khỏc:                       Nợ TK 154: thuờ ngoài gia cụng chế biến                       Nợ TK 1388, 136: cho vay, cho mượn                       Nợ TK 411: trả lại vốn gúp liờn doanh                       Nợ TK 4312: viện trợ, biếu tặng                       Nợ TK 412: đỏnh giỏ giảm nguyờn vật liệu                            Cú TK 152: nguyờn vật liệu giảm 2.Hạch toỏn tổng hợp NVL theo phương phỏp kiểm kờ định kỳ (KKĐK) Phương phỏp kiểm kờ định kỳ là phương phỏp căn cứ vào kết quả kiểm kờ thực tế để phản ỏnh giỏ trị hàng tồn kho cuối kỳ trờn sổ kế toỏn tổng hợp và từ đú tớnh ra trị giỏ vật tư, hàng hoỏ đó xuất. Trị giỏ vật tư xuất kho = Trị giỏ vật tư tồn đầu kỳ + Tổng giỏ vật tư mua vào trong kỳ - Trị giỏ vật tư tồn cuối kỳ Theo phương phỏp này, mọi biến động về vật tư khụng được theo dừi, phản ỏnh trờn tài khoản 152, giỏ trị vật tư mua vào được phản ỏnh trờn tài khoản "Mua hàng". Phương phỏp này thường được ỏp dụng ở những doanh nghiệp cú nhiều chủng loại vật tư, giỏ trị thấp và được xuất thường xuyờn. 2.1. Tài khoản sử dụng Tài khoản 611 "Mua hàng": Tài khoản này dựng để phản ỏnh giỏ thực tế của số vật liệu mua vào, xuất trong kỳ. Kết cấu TK 611: -Bờn Nợ: + Kết chuyển trị giỏ vật tư tồn đầu kỳ        + Trị giỏ vật tư nhập trong kỳ -Bờn Cú: +Kết chuyển trị giỏ vật tư tồn cuối kỳ        +Kết chuyển trị giỏ vật tư xuất trong kỳ Tài khoản 611 cuối kỳ khụng cú số dư, chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:        -TK 6111 "Mua nguyờn vật liệu"        -TK 6112 "Mua hàng hoỏ" Tài khoản 152 "Nguyờn vật liệu", 151 "Hàng mua đi đường" -Bờn Nợ: + Giỏ trị vật tư tồn, vật tư đi đường đầu kỳ         + Giỏ trị vật tư tồn, vật tư đi đường cuối kỳ -Bờn Cú: + Kết chuyển giỏ trị vật tư tồn, vật tư đi đường đầu kỳ 2.2. Phương phỏp hạch toỏn -Đầu kỳ, kết chuyển giỏ trị vật tư tồn đầu kỳ:Nợ TK 611                     Cú TK 152                      Cú TK 151 -Trong kỳ, phản ỏnh giỏ trị vật tư tăng: Nợ TK 611               Nợ TK 133                     Cú TK 111, 112, 331...                      Cú TK 411, 128, 222                      Cú TK 711    + Nếu được chiết khấu thương mại, giảm:   Nợ TK 111, 112, 331                             Cú TK 133                             Cú TK 611     + Nếu được hưởng chiết khấu thanh toỏn:  Nợ TK 111, 112, 331                            Cú TK 515 -Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kờ, xỏc định được giỏ trị tồn cuối kỳ và kết chuyển:               Nợ TK 151, 152                     Cú TK 611         + Sau khi cú đầy đủ cỏc bỳt toỏn trờn, kế toỏn tớnh ra được giỏ trị vật liệu xuất dựng trong kỳ và ghi:                Nợ TK 621, 627, 641, 642...               Nợ TK 128, 222                     Cú TK 611 3.Tổ chức hạch toỏn chi tiết nguyờn vật liệu 3.1. Tổ chức hệ thống chứng từ Hệ thống chứng từ về nguyờn vật liệu trong cỏc doanh nghiệp ỏp dụng chế độ kế toỏn doanh nghiệp được ban hành theo Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995. Hệ thống chứng từ về NVL theo chế độ kế toỏn đó ban hành bao gồm: -Phiếu nhập kho                                              Mẫu số 01-VT -Phiếu xuất kho                                               Mẫu số 02-VT -Biờn bản kiểm nghiệm                                     Mẫu số 05-VT -Thẻ kho                                                         Mẫu số 05-VT -Phiếu bỏo vật tư cũn lại cuối kỳ                      Mẫu số 07-VT -Biển bản kiểm kờ vật tư                                   Mẫu số 08-VT -Hoỏ đơn GTGT (bờn bỏn lập)                        Mẫu số 01GTKT-3LL -Hoỏ đơn thụng thường (bờn bỏn lập)               Mấu số 02GTTT-3LL -Phiếu xuất kho kiờm vận chuyển nội bộ           Mẫu số 03PXK-3LL Trong đú cú Biờn bản kiểm nghiệm và Phiếu bỏo vật tư cũn lại cuối kỳ là cỏc chứng từ hướng dẫn cũn lại là cỏc chứng từ bắt buộc. Quy trỡnh lập và luõn chuyển chứng từ về NVL được khỏi quỏt qua sơ đồ sau: 3.2. Cỏc phương phỏp hạch toỏn chi tiết nguyờn vật liệu Kế toỏn chi tiết nguyờn vật liệu là việc theo dừi, ghi chộp sự biến động nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thụng tin chi tiết để quản trị từng danh điểm vật tư. Cụng tỏc hạch toỏn chi tiết phải đảm bảo theo dừi được tỡnh hỡnh nhập xuất tồn kho theo chỉ tiờu hiện vật và giỏ trị của từng danh điểm vật tư, phải tổng hợp được tỡnh hỡnh luõn chuyển và tồn của từng danh điểm theo từng kho, từng quầy, từng bói. Hiện nay cỏc doanh nghiệp cú thể ỏp dụng một trong ba phương phỏp kế toỏn chi tiết nguyờn vật liệu như sau: -Phương phỏp thẻ song song -Phương phỏp sổ đối chiếu luõn chuyển -Phương phỏp sổ số dư 3.2.1. Hạch toỏn theo phương phỏp thẻ song song Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chộp tỡnh hỡnh nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiờu số lượng. Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra tớnh hợp lý, hợp phỏp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho trờn cơ sở cỏc chứng từ đú. Cuối thỏng, thủ kho tớnh ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại vật liệu trờn thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toỏn chi tiết vật tư. Tại phũng kế toỏn: Kế toỏn mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chộp sự biến động nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giỏ trị. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được cỏc chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toỏn kiểm tra ghi đơn giỏ, tớnh thành tiền và phõn loại chứng từ và vào sổ chi tiết vật liệu. Cuối kỳ kế toỏn tiến hành cộng sổ và tớnh ra số tồn kho cho từng loại vật liệu, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trờn sổ kế toỏn chi tiết vật liệu với thẻ kho tương ứng. Căn cứ vào cỏc sổ kế toỏn chi tiết vật liệu kế toỏn lấy số liệu để ghi vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.   Ưu điểm: Phương phỏp này đơn giản trong khõu ghi chộp, dễ kiểm tra đối chiếu, dễ phỏt hiện sai sút đồng thời cung cấp thụng tin nhập, xuất và tồn kho của từng danh điểm nguyờn vật liệu kịp thời, chớnh xỏc. Nhược điểm: Ghi chộp trựng lặp giữa thủ kho và kế toỏn ở chỉ tiờu số lượng, làm tăng khối lượng cụng việc của kế toỏn, tốn nhiều cụng sức và thời gian. Điều kiện vận dụng: Thớch hợp với cỏc doanh nghiệp thực hiện cụng tỏc kế toỏn mỏy và cỏc doanh nghiệp thực hiện kế toỏn bằng tay trong điều kiện doanh nghiệp cú ớt danh điểm vật tư, trỡnh độ chuyờn mụn của cỏn bộ kế toỏn cũn hạn chế. Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu D.điểm VT Tờn VT ĐVT Đơn giỏ Tồn đầu kỳ Nhập Xuất Tồn cuối kỳ SL TT SL TT SL TT SL TT 3.2.2. Hạch toỏn theo phương phỏp sổ đối chiếu luõn chuyển Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chộp giống như phương phỏp thẻ song song. Tại phũng kế toỏn: Kế toỏn mở sổ đối chiếu luõn chuyển nguyờn vật liệu theo từng kho, cuối thỏng trờn cơ sở phõn loại chứng từ nhập, xuất nguyờn vật liệu theo từng danh điểm và theo từng kho, kế toỏn lập Bảng kờ nhập vật liệu, Bảng kờ xuất vật liệu. Rồi ghi vào sổ đối chiếu luõn chuyển. Cuối kỳ đối chiếu thẻ kho với sổ đối chiếu luõn chuyển. Ưu điểm: Tiết kiệm cụng tỏc lập sổ kế toỏn so với phương phỏp thẻ song song, giảm nhẹ khối lượng ghi chộp của kế toỏn, trỏnh việc ghi chộp trựng lặp. Nhược điểm: Khú kiểm tra, đối chiếu, khú phỏt hiện sai sút và dồn cụng việc vào cuối kỳ nờn hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyờn, liờn tục, hơn nữa làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện cỏc khõu kế toỏn khỏc. Điều kiện vận dụng: Phương phỏp này thớch hợp với những doanh nghiệp cú nhiều danh điểm vật tư nhưng số lượng chứng từ nhập xuất khụng nhiều, khụng cú điều kiện bố trớ riờng từng nhõn viờn kế toỏn chi tiết vật liệu để theo dừi tỡnh hỡnh nhập xuất hàng ngày. Bảng kờ nhập (xuất) vật liệu D.điểm VL Tờn VT ĐVT Giỏ HT Số lượng Chứng từ Số lượng Số tiền Kho... Kho... Cộng Sổ đối chiếu luõn chuyển Năm........ Kho........ Danh điểm Tờn VL ĐVT Đơn giỏ Số dư đầu T1 Luõn chuyển thỏng 1 Số dư đầu T2 SL TT Nhập Xuất SL TT SL TT SL TT 3.2.3. Hạch toỏn theo phương phỏp sổ số dư Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chộp tỡnh hỡnh nhập, xuất, tồn ngoài ra cuối thỏng thủ kho cũn phải ghi số lượng tồn kho trờn thẻ kho vào Sổ số dư. Tại phũng kế toỏn: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toỏn nhận chứng từ do thủ kho chuyển đến, cú lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đú, kế toỏn lập Bảng luỹ kế nhập xuất tồn. Cuối kỳ tiến hành tớnh tiền trờn Sổ số dư do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm nguyờn vật liệu trờn sổ số dư với Bảng luỹ kế nhập xuất tồn.   Ưu điểm: Phương phỏp này trỏnh được việc ghi chộp trựng lặp và dàn đều cụng việc ghi sổ trong kỳ nờn khụng bị dồn cụng việc vào cuối kỳ. Nhược điểm: Sử dụng phương phỏp này sẽ gặp nhiều khú khăn trong việc kiểm tra, đối chiếu và phỏt hiện sai sút. Điều kiện vận dụng: Thớch hợp với những doanh nghiệp cú nhiều danh điểm vật tư và số lần nhập xuất của mỗi loại nhiều, đồng thời nhõn viờn kế toỏn và thủ kho của doanh nghiệp phải cú trỡnh độ chuyờn mụn cao. Phiếu giao nhận chứng từ Từ ngày...... đến ngày...... thỏng......năm...... Nhúm vật liệu Số lượng chứng từ Số hiệu Số tiền Ngày......thỏng......năm...... Người nhận                                                    Người giao ( Cột số tiền do kế toỏn tớnh toỏn và điền vào, thủ kho và kế toỏn chỉ giao nhận về lượng và số hiệu chứng từ) Bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho vật liệu Thỏng......năm...... Kho...................... Danh điểm Tờn vật liệu Đơn giỏ Tồn đầu thỏng Nhập Xuất Tồn cuối thỏng Từ ngày.. Đến ngày.. Từ ngày.. Đến ngày.. Cộng nhập Từ ngày.. Đến ngày.. Từ ngày.. Đến ngày.. Cộng xuất Sổ số dư Năm....... Kho........ Danh điểm Tờn vật liệu ĐVT Đơn giỏ Số dư đầu năm Tồn kho cuối thỏng 1 Tồn kho cuối thỏng 2 ..... SL TT SL TT SL TT Phõn II: Một số ý kiến đề suất 1. Như phần trên đã trình bày, có các phương pháp tính giá NVL xuất kho sau: - Phương pháp giá đơn vị bình quân - Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO) - Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO) - Phương pháp trực tiếp - Phương pháp giá hạch toán Trong một thị trường ổn định, khi giá không thay đổi thì việc lựa chọn phương pháp nào không quan trọng bởi vì giá không đổi từ người này sang người khác thì tất cả các phương pháp đều cho cùng một kết quả. Tuy nhiên, trong một thị trường không ổn định, khi giá lên xuống thất thường thì mỗi phương pháp lại có các kết quả khác nhau. Chính vì vậy, việc lựa chọn phương pháp nào để tính giá NVL xuất hoàn toàn phụ thuộc vào mục đích kinh doanh của DN. Chúng ta đã biết, mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm khác nhau. Cụ thể: + Phương pháp trực tiếp: kết quả của nó sẽ làm tương xứng giữa chi phí và thu nhập. Tuy nhiên, chỉ được sử dụng khi NVL có giá trị cao, được xác định theo đơn chiếc hoặc từng lô. + Phương pháp giá đơn vị bình quân: có khuynh hướng che giấu sự biến động giá. + Phương pháp FIFO: giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối tài sản sát với giá thức tế nhất. + Phương pháp LIFO: chọn chi phí phát sinh sau cùng để xác định trị giá NVL xuất, do đó có sự tương xứng tốt nhất giữa chi phí hiện hành và thu nhập trên báo cáo kết quả kinh doanh Từ việc phân tích trên cho ta thấy: nếu DN muốn mở rộng quy mô sản xuất bằng cách thu hết vốn đầu tư từ bên ngoài như ngân hàng, các chủ đầu tư thì DN phải tìm mọi cách để lành mạch hoá nền tài chính.Trong trường hợp này, sử dụng phương pháp FIFO là thích hợp nhất. Nhưng nếu DN muốn chậm lại thời gian nộp thuế thì DN nên chọn phương pháp LIFO vì phương pháp này cho giá trị NVL xuất lớn nhất và do đó giá thành sản xuất, lợi nhuận gộp và thuế phải nộp là nhỏ nhất. Nói tóm lại, tuỳ thuộc vào từng thời kỳ, tuỳ thuộc vào tình hình tài chính của DN để lựa chọn phương pháp cho thích hợp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho DN mình. 2. Theo chế độ kế toán hiện hành có 2 phương pháp hạch toán hàng tồn kho, đó là: kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. Sự khác nhau cơ bản giữa 2 phương pháp này chính là tính chất của việc theo dõi và phản ánh tình hình biến động của NVL trên sổ kế toán * Phương pháp kiểm kê thường xuyên: theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình xuất nhập, tồn kho NVL trên sổ kế toán. * Phương pháp kiểm kê định kỳ: căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của NVL trên sổ kế toán tổng hợp, từ đó tính ra giá trị VNL xuất dùng trong kỳ. Như vậy, phương pháp kiểm kê định kỳ: mọi biến động của NVL không được theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho – các tài khoản tồn kho này chỉ dùng để phản ánh giá trị NVL tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Theo em, sự quyết định như vậy làm mất tính đặc trưng, cơ bản của phương pháp kế toán, đó là phương pháp tài khoản và kéo theo đó là mất đi nội dung cơ bản của tài khoản kế toán - đó là việc phản ánh sự vận động không ngoài hai mặt đối lập của bất kỳ một đối tượng kế toán nào trên tài khoản. Vì vậy, nên có quyết định thống nhất phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho cả tình hình hiện có và sự biến động tăng, giảm của hàng tồn kho, không có sự phân biệt cho trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ hay kê khai thường xuyên. 3. Theo quyết định của chế độ kế toán hiện hành cũng như chuẩn kế toán quốc tế thì việc trích lập và hạch toán dự phòng giảm giá NVL tồn kho trong các DN là cần thiết. Nó giúp cho các DN có nguồn tài chính để bù đắp các khoản thiệt hại có thể xảy ra trong năm kế hoạch nhằm bảo toàn vốn kinh doanh. Tuy nhiên, chỉ nên lập dự phòng cho những NVL mà sản phẩm sản xuất ra từ các loại NVL này bị giảm giá trên thị trường Để khắc phục đúng hình thức về dự phòng như hiên nay, nhất thiết các khoản tổn thất thực tế do giảm giá hay các khoản dự phòng không dùng đến phát sinh trong năm kế hoạch phải được ghi nhận vào các tài khoản phản ánh dự phòng kết luận: Nguyên vật liệu thuộc tài sản lưu động, giá trị vật liệu thuộc vốn lưu động dự trữ của DN. Vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở các DN, cho nên việc quản lý quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trự và sử dụng NVL trực tiếp tác động đến những chỉ tiêu quan trọng nhất của DN như chỉ tiêu sản lượng, chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu doanh lợi, lợi nhuận và giá thành,... Xuất ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37254.doc
Tài liệu liên quan