GIẢI THUẬT TÌM ĐIỂM MỞ TỐI ƯU
TRONG LƯỚI ĐIỆN MẠCH VÒNG
Lưới điện vận hành kín đạt hiệu quả cao nhất
về chỉ tiêu tổn thất điện áp, điện năng, và các
chỉ tiêu kỹ thuật khác . Tuy nhiên, việc vận
hành lưới điện kín cũng gây nhiều khó khăn,
đặc biệt là vấn đề phối hợp bảo vệ cho các
phần tử trên lưới rất phức tạp, dễ dẫn đến hệ
thống bảo vệ làm việc không chọn lọc gây ra
hiệu quả nghiêm trọng.
Cũng chính vì vậy mà các lưới phân phối
được thiết kế theo mạch vòng liên thông
nhưng vẫn được vận hành với cấu trúc hình
tia bằng cách mở các khóa trong những mạch
vòng trên hệ thống điện. Mở khóa tối ưu cho
lưới mạch vòng này chính là điểm mà tại đó
phụ tải nhận công suất từ cả hai chiều của
lưới điện hay gọi là "điểm phân công suất".
6 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 578 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nâng cao chất lượng điện năng lưới điện phân phối theo phương pháp tái cấu trúc lưới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phạm Thị Hồng Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 43 - 48
43
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐIỆN NĂNG LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI THEO
PHƯƠNG PHÁP TÁI CẤU TRÚC LƯỚI
Phạm Thị Hồng Anh*
Trường Đại học Công nghệ thông tin & Truyền thông – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Bài báo giới thiệu và đánh giá hiệu quả phương pháp giảm tổn thất trong lưới điện phân phối bằng
cách thay đổi cấu trúc lưới điện. Việc giảm tổn thất điện năng trong lưới điện phân phối không chỉ
góp phần đáng kể vào giảm giá thành điện năng mà còn góp phần đảm bảo khả năng cung cấp điện
ổn định cho các phụ tải điện.
Dựa trên cấu trúc lưới điện có sẵn, tác giả đưa ra giải thuật tính toán và phân tích bài toán mẫu
Civanlar 3 nguồn và cấu trúc lưới điện kín vận hành hở để đánh giá hiệu quả giảm tổn thất điện
năng. Kết quả tính toán bằng phần mềm PSS/ADEAPT cho thấy việc thay đổi cấu trúc lưới phân
phối mẫu đem lại hiệu quả cao và có thể ứng dụng trong thực tế để vận hành lưới điện.
Từ khóa: PSS, chất lượng điện năng, lưới phân phối, tái cấu trúc, Civanlar
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Phụ tải điện ngày càng tăng do nhu cầu sử
dụng và sự phát triển của xã hội hiện đại, tuy
nhiên sự gia tăng tải phải nằm trong giới hạn
cho phép. Do cấu trúc của mạng điện không
thay đổi dẫn đến tổn thất điện năng của mạng
phân phối điện tăng lên. Nếu muốn giảm tổn
thất điện năng, các biện pháp thường được sử
dụng bao gồm: Đặt tụ bù tại các vị trí thích
hợp, cải tạo lại lưới điện Các phương pháp
này cho thấy phải chi phí nhiều vốn đầu tư mà
hiệu quả giảm tổn thất lại không đáng kể. Vì
vậy, khi tải tăng trong giới hạn cho phép của
mạng phân phối, ta có thể sử dụng phương
pháp tái cấu trúc để làm giảm tổn thất trên
đường dây.
Có rất nhiều phương pháp để tái cấu trúc lưới
phân phối, ví dụ như Phương pháp cổ điển
cho kết quả chính xác tuy nhiên lại không
dùng được trong mạng phân phối thực tế do
không gian thực nghiệm lớn sẽ mất nhiều thời
gian cho việc tìm kiếm cấu trúc tối ưu.
Các nghiên cứu trước đây cho thấy có nhiều
phương pháp nhân tạo để tái cấu trúc trên lưới
phân phối như giải thuật Heruistic [1], giải
thuật mô phỏng luyện kim (SA)[2]. Hai giải
thuật nói trên có độ tin cậy tìm cấu trúc tối ưu
không cao. Ngày nay, một số phương pháp
* Tel: 0985 504561, Email: honganhtnvn@gmail.com
tiên tiến áp dụng các giải thuật trong trí truệ
nhân tạo như giả thuật Gen di truyền (GA)
[3,4], giải thuật kiến (ACS) [5,6,7] được sử
dụng nhằm giải quyết các bài toán này. Kết
quả của các hướng nghiên cứu này cho tập
nghiệm, giá trị hàm mục tiêu tốt hơn và tốc độ
xử lý nhanh hơn.
Các kết quả tính toán theo phương pháp nói
trên thường được kiểm nghiệm bằng nhiều
phần mềm lập trình khác nhau để giải tích
lưới điện như Malab, Visuabasic, Exel,
C++..vv. Tuy nhiên, trên thực tế, tác giả thấy
rằng số liệu tải nhập vào thường là giá trị phụ
tải tĩnh do đó có thể ứng dụng ngay chương
trình giải tích lưới phân phối PSS/ADEAPT
phiên bản 5.0 [8] cho bài toán mẫu Civanlar 3
nguồn mẫu để đánh giá nhanh hiệu quả của
phương pháp này.
MÔ HÌNH ĐẶC TRƯNG CỦA MẠNG
PHÂN PHỐI
Để xây dựng bài toán tái cấu trúc lưới điện
phân phối, trước tiên phải xây dựng hàm mục
tiêu. Khi thay đổi tái cấu trúc lưới điện có rất
nhiều các hàm mục tiêu khác nhau, như tối ưu
hóa tổn thất công suất trên toàn hệ thống, mục
tiêu đảm bảo chất lượng điện áp
Vấn đề tái cấu trúc hệ thống cũng tương tự
nhiều bài toán tối ưu khác nhau như bài toán
tính toán phân bố tối ưu công suất, tính toán
tìm vị trí, dung lượng bù tối ưu Tuy nhiên,
Phạm Thị Hồng Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 43 - 48
44
khối lượng tính toán của bài toán tái cấu trúc
là lớn do có nhiều biến số tác động đến các
trạng thái khóa điện và điều kiện vận hành
như: Lưới điện phân phối phải vận hành hở,
không quá tải máy biến áp, đường dây, thiết
bị đóng cắtvà sụt áp tại các hộ tiêu thụ nằm
trong giới hạn cho phép.
Mạng phân phối đặc trưng là mạch vòng
nhưng vận hành hở có nghĩa là mạng vận
hành phải là mạng hình tia. Vấn đề tiếp theo
là phải đóng mở các khóa trong mỗi vòng sao
cho tổn thất công suất trên mạng phân phối
đặc trưng là nhỏ nhất. Để làm được điều này
ta cần phải có hàm mục tiêu để có thể tìm
kiếm cấu trúc cho tổn thất công suất là nhỏ
nhất. Về mặt toán học, tái cấu trúc lưới điện
là bài toán quy hoạch chi phí phi tuyến rời rạc
theo dòng công suất chạy trên các nhánh.
Hàm mục tiêu như sau:
Plosse = ∑ ∑ Rj - 1,j [( Pj2 + Q2j ) / Vj2 ] => min (1)
Thỏa mãn các điều kiện ràng buộc:
∑ni = 1 Si j = Sj (2)
Si j ≤ Si j max (3)
ΔVi j ≤ ΔV i j max (4)
ft
n
ft ft
SS (5)
1 ftft (6)
Trong đó:
+ n: Số nút tải có trên lưới
+ Si j : Dòng công suất trên nhánh ij
+ Sj: Nhu cầu công suất điện tại nút j
+ ΔVij: Sụt áp trên nhánh ij
+ Sƒt : Dòng công suất trên đường dây ƒt
+ ƒt : Các đường dây cung cấp điện từ máy
biến áp t
+ λƒt : Có giá trị là 1 nếu đường dây ƒt làm
việc, là 0 nếu đường dây ƒt không làm việc.
Hàm mục tiêu thể hiện tổng tổn thất công suất
trên toàn lưới phân phối, có thể đơn giản hóa
hàm mục tiêu bằng cách xét dòng công suất
nhánh chỉ có thành phần công suất tải và điện
áp các nút tải là hằng số. Biểu thức (2) đảm
bảo cung cấp đủ công suất theo nhu cầu của
các phụ tải. Biểu thức (3) và (4) là điều kiện
chống quá tải trạm trung gian và sụt áp tại nơi
tiêu thụ. Biểu thức (5) đảm bảo rằng các trạm
biến thế hoạt động trong giới hạn công suất
cho phép. Biểu thức (6) đảm bảo mạng điện
được vận hành với cấu trúc hình tia. Với mô
tả trên, tái cấu trúc hệ thống lưới điện phân
phối là bài toán quy hoạch phi tuyến rời rạc.
Hàm mục tiêu bị gián đoạn, rất khó để giải bài
toán tái cấu trúc bằng phương pháp giải tích
toán học truyền thống và điều này còn gặp khó
khăn hơn khi lưới điện không cân bằng.
Hình 1: Sơ đồ khối thuật toán tái cấu trúc lưới
trung áp giảm tổn thất điện năng
GIẢI THUẬT TÌM ĐIỂM MỞ TỐI ƯU
TRONG LƯỚI ĐIỆN MẠCH VÒNG
Lưới điện vận hành kín đạt hiệu quả cao nhất
về chỉ tiêu tổn thất điện áp, điện năng, và các
chỉ tiêu kỹ thuật khác. Tuy nhiên, việc vận
hành lưới điện kín cũng gây nhiều khó khăn,
đặc biệt là vấn đề phối hợp bảo vệ cho các
phần tử trên lưới rất phức tạp, dễ dẫn đến hệ
thống bảo vệ làm việc không chọn lọc gây ra
hiệu quả nghiêm trọng.
Cũng chính vì vậy mà các lưới phân phối
được thiết kế theo mạch vòng liên thông
Phạm Thị Hồng Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 43 - 48
45
nhưng vẫn được vận hành với cấu trúc hình
tia bằng cách mở các khóa trong những mạch
vòng trên hệ thống điện. Mở khóa tối ưu cho
lưới mạch vòng này chính là điểm mà tại đó
phụ tải nhận công suất từ cả hai chiều của
lưới điện hay gọi là "điểm phân công suất".
GIẢI BÀI TOÁN MẪU SỬ DỤNG PHẦN
MỀM PSS /ADEAPT
Kiểm tra bài toán mẫu Civanlar 3 nguồn bằng
phần mềm Pss/Adept 5.0. Bài toán Civanlar 3
nguồn vận hành ở điện áp 23 kV có cấu trúc
như sau:
Hình 2: Sơ đồ ban đầu của lưới điện Civanlar 3
nguồn có cấu hình vận hành hở, ban đầu mở mạch
vòng tại các khóa 05 - 11, 10 - 14, 07 - 16
Thông số tải và đường dây được cho như sau:
Bảng 1. Thông số của mạch điện Civanlar 3 nguồn
Nhánh Tổng trở
Nút
Công suất
Từ
nút
Đến
nút
R(Ω) X(Ω) P(kW) Q(kW)
01 04 0.4124 0.5313 04 2072 1710
04 05 0.4124 0.5963 05 3024 1640
05 11 0.4832 0.8529 06 2111 821
04 06 0.2248 0.2248 07 1428 1189
06 07 0.5963 0.5313 08 4145 2721
02 08 0.5963 0.5963 09 5324 3124
08 10 0.4124 0.8529 10 1053 924
08 09 0.5963 0.2248 11 582 97
09 11 0.4124 0.5313 12 5572 1957
09 12 0.4124 0.5963 13 1056 925
03 13 0.4832 0.8529 14 1056 737
13 14 0.2248 0.2248 15 1157 957
13 15 0.5963 0.5313 16 2015 978
15 16 0.5963 0.5963
05 11 0.4124 0.8529
10 14 0.5963 0.2248
07 16 0.4832 0.6547
Sơ đồ mô phỏng trên Pss/Adept 5.0:
Hình 3. Điện áp nút cuối của lưới điện Civanlar 3
nguồn có cấu hình vận hành hở, ban đầu mở mạch
vòng tại các khóa 05 - 11, 10 - 14, 07 – 16
Bảng 2. Phân phối tải và điện áp của lưới điện
Civanlar 3 nguồn
Nhánh
Dòng
điện
(A)
Điện
áp
nút
cuối
(kv)
Công suất trên
các nhánh
Từ
nút
Đến
nút
P (kw)
Q
(kVAr)
01 04 260.51 22.715 8800.2 5497.1
04 05 87.82 22.617 3033.5 1650.1
04 06 105.36 22.562 3610.7 2032.6
06 07 48.68 22.563 1483.6 1186.9
02 08 494.98 22.307 17283.9 9487.7
08 09 332.38 21.948 11645.3 5409.4
09 11 15.53 21.929 582.4 94.0
09 12 156.49 21.789 5602.3 1997.3
08 10 36.35 22.254 1055.4 922.8
03 13 162.52 22.767 5346.1 3647.9
13 14 32.72 22.724 1057.5 735.3
13 15 94.68 22.664 3185.3 1944.1
15 16 57.13 22.634 2017.2 976.5
Tổn thất công suất và tổn thất điện áp của
mạng điện như sau:
Bảng 3. Tổn thất công suất và tổn thất điện áp của
mạng điện ban đầu
Nhánh
Điện
áp
nút
cuối
(kv)
ΔU
%
Tổn thất công suất trên
các nhánh
Từ
nút
Đến
nút
ΔP (kw)
ΔQ
(kVAr)
01 04 22.715 1.24 83.9 104.4
04 05 22.617 1.67 9.5 10.1
04 06 22.562 1.90 16.1 24.7
06 07 22.563 2.02 1.6 -2.1
02 08 22.307 3.01 438.2 434.6
08 09 21.948 4.57 136.7 194.1
09 11 21.929 4.65 0.4 -3.0
09 12 21.789 5.27 30.3 40.4
08 10 22.254 3.24 2.4 -1.2
03 13 22.767 1.01 47.2 43.5
13 14 22.724 1.20 1.5 -1.7
13 15 22.664 1.46 11.1 10.6
15 16 22.634 1.59 2.2 -1.5
Phạm Thị Hồng Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 43 - 48
46
- Tổn thất công suất tác dụng: ΔP = 781.222
kW
- Nút điện áp thấp nhất là nút 12 với giá trị
điện áp là 21.789 kV
- Tổn thất điện áp lớn nhất trên lưới là
ΔU = 1.211 kV hay ΔU% = 5.27%
Vòng lặp 1:
Bước 1: Đọc các thông số của lưới như số
nút, nhánh.
Bước 2: Đóng tất cả các khóa điện đưa lưới
về dạng mạch vòng kín.
Bước 3: Giải bài toán tính các thông số chế
độ của lưới, tìm điện áp nút cuối và dòng
công suất trên lưới.
Hình 4. Điện áp nút cuối và dòng công suất của
lưới điện Civanlar 3 nguồn khi đóng tất cả các
khóa điện
Sau khi tính toán ta được các thông số sau:
Bảng 4. Dòng điện, điện áp nút cuối và công suất
trên các nhánh của lưới điện Civanlar 3 nguồn khi
đóng tất cả các khóa điện
Nhánh Dòng
điện
(A)
Điện
áp
nút
cuối
(kV)
Công suất trên
các nhánh
Từ
nút
Đến
nút
P (kW)
Q
(kVAr)
01 04 335.21 22.633 11292.9 7122.9
04 05 183.52 22.430 6399.9 3282.9
05 11 95.08 22.380 3334.2 1586.3
11 09 80.60 22.268 -2746.1 -1486.8
09 08 232.40 22.518 8257.6 3734.1
08 02 344.19 23.000 12027.5 6580.3
08 10 15.20 22.536 -587.3 -79.7
10 14 49.27 22.562 -1642.0 -1001.6
14 13 82.13 22.669 2707.7 1747.9
13 03 233.56 23.000 7977.2 4785.0
13 15 116.79 22.547 4115.9 2018.2
15 16 79.96 22.507 2942.1 1043.2
16 07 23.74 22.486 -922.8 -64.5
07 06 32.20 22.502 560.7 1119.0
06 04 84.71 22.633 2682.1 1954.7
09 12 154.20 22.111 5601.3 1996.0
Bước 4: Mở khóa điện có dòng đi qua bé nhất
và khó có độ sụt áp lớn nhất nằm trên đường
tạo mạch vòng.
Từ kết quả trên ta thấy khóa điện có dòng đi
qua bé nhất (15.20) nằm trên đường tạo mạch
vòng giữa nguồn hai và nguồn ba trên nhánh
08 - 10. Khóa có điện áp nút cuối thấp nhất
(22.268kV) nằm trên đường tạo mạch vòng
giữa nguồn 1 và nguồn 2 trên nhánh 11 - 09.
Mở khóa điện trên nhánh 08 - 10 và 11 - 09.
Tính điện áp nút cuối và dòng công suất trên
lưới ta có:
Hình 5. Điện áp nút cuối và dòng công suất của
lưới điện Cavanlar ba nguồn khi mở khóa điện
trên nhánh 08 - 10 và 11 - 09
Sau khi tính toán lại ta có các thông số sau:
Bảng 5. Dòng điện, điện áp nút cuối và công suất
trên các nhánh của lưới điện Civanlar ba nguồn
khi mở khóa 08 - 10 và 11 – 09
Nhánh Dòng
điện
(A)
Điện
áp
nút
cuối
(kV)
Công suất trên
các nhánh
Từ
nút
Đến
nút P (kW)
Q
(kVAr)
01 04 262.73 22.711 8763.7 5718.6
04 05 102.22 22.599 3619.1 1748.5
05 11 15.08 22.593 582.2 93.5
04 06 93.68 22.567 2987.3 2153.9
06 07 40.31 22.545 863.6 1314.1
07 16 16.20 22.554 -619.9 130.8
15 16 70.85 22.589 2638.3 846.9
13 15 107.40 22.701 3809.6 1818.6
03 13 209.99 23.000 7061.1 4482.2
13 14 68.53 22.609 2116.7 1663.5
10 14 35.81 22.589 -1053.9 -921.2
02 08 443.19 22.381 15546.0 8364.8
08 09 316.13 22.037 11049.6 5296.2
09 12 155.85 21.878 5602.0 1997.0
Bước 5: Kiểm tra các điều kiện điện áp và tổn
thất công suất
Phạm Thị Hồng Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 43 - 48
47
Bảng 6. Tổn thất công suất và tổn thất điện áp của
mạng điện sau khi mở khóa 08 - 10 và 11 – 09
Nhánh
Điện
áp nút
cuối
(kV)
ΔU
%
Công suất trên
các nhánh
Từ
nút
Đến
nút
P
(kW)
Q
(kVAr)
01 04 22.711 1.26 85.4 106.2
04 05 22.599 1.74 12.9 15.0
05 11 22.593 1.77 0.2 -3.5
04 06 22.567 1.88 12.7 18.8
06 07 22.545 1.98 1.1 -2.6
07 16 22.554 1.94 0.4 -3.1
15 16 22.589 1.79 3.4 -0.3
13 15 22.701 1.30 14.3 14.7
03 13 23.000 0.00 78.9 75.1
13 14 22.609 1.70 6.8 5.3
10 14 22.589 1.79 0.9 -2.8
02 08 22.381 2.69 351.3 347.6
08 09 22.037 4.19 123.6 175.2
09 12 21.878 4.88 30.0 40.0
Bước 6: Do chưa thỏa mãn điều kiện lưới
điện hình tia do trên lưới vẫn còn 1 mạch
vòng kín nên cần tiếp tục vòng lặp.
Vòng lặp 2:
Bước 3: Giải bài toán tính các thông số chế
độ của lưới.
Từ bảng 6. ở trên ta mở khóa điện nằm trên
nhánh 07 - 16 là khóa có dòng đi qua nhỏ
nhất (16.20 A) để tạo thành lưới hình tia.
Hình 6. Lưới điện Civanlar ba nguồn khi mở khóa
điện trên nhánh 08 - 10 , 11 - 09 và 07 - 16
Bước 4: Tính toán lại các thông số chế độ của
lưới khi mở khóa điện trên nhánh 08 - 10, 11 -
09 và 07 - 16.
Bảng 7. Dòng điện, điện áp nút cuối và công suất
trên các nhánh của lưới điện Civanlar ba nguồn
khi mở khóa 08 - 10, 11 - 09 và 07 - 16
Nhánh Dòng
điện
(A)
Điện
áp
nút
cuối
(kV)
Công suất trên
các nhánh
Từ
nút
Đến
nút
P (kW)
Q
(kVAr)
01 04 274.70 22.702 9395.1 5607.7
04 05 102.26 22.591 3619.1 1784.5
05 11 15.08 22.584 582.2 93.5
04 06 105.42 22.549 3610.7 2032.7
06 07 48.71 22.523 1483.6 1186.9
07 16 443.19 22.381 15546.0 8364.8
15 16 316.13 22.037 11049.6 5296.2
13 15 155.85 21.878 5602.0 1997.0
03 13 198.47 22.714 6428.5 4599.4
13 14 68.49 22.622 2116.7 1663.5
10 14 35.78 22.602 -1053.9 -921.2
02 08 94.90 22.611 3185.3 1944.2
08 09 57.27 22.581 2017.2 976.5
Bước 5: Kiểm tra các điều kiện điện áp và tổn
thất công suất.
Bảng 8. Tổn thất công suất và tổn thất điện áp
của mạng điện sau khi mở khóa 08 - 10, 11 - 09
và 07 - 16
Nhánh
Điện
áp nút
cuối
(kV)
ΔU
%
Công suất trên
các nhánh
Từ
nút
Đến
nút
ΔP
(kW)
ΔQ
(kVAr)
01 04 22.702 1.29 93.3 116.5
04 05 22.591 1.78 12.9 15.0
05 11 22.584 1.81 0.2 -3.5
04 06 22.549 1.96 16.1 24.7
06 07 22.523 2.08 1.6 -2.1
02 08 22.381 2.69 351.3 347.6
08 09 22.037 4.19 123.6 175.2
09 12 22.878 4.88 30.0 40.0
03 13 23.714 1.24 70.4 66.7
13 14 22.622 1.64 6.8 5.3
10 14 22.602 1.73 0.9 -2.8
13 15 22.611 1.69 11.1 10.7
15 16 22.581 1.82 2.2 -1.5
- Tổn thất công suất tác dụng: ΔP = 720.586 kW
- Nút có điện áp thấp nhất là nút 12 với giá trị
điện áp là 21.878 kV
- Tổn thất điện áp lớn nhất trên lưới là ΔU =
1.122 kV hay ΔU% = 4.88%
Phạm Thị Hồng Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 43 - 48
48
Bước 6: Điều kiện lưới điện hình tia đã được
thõa mãn
KẾT LUẬN
Như vậy, sau khi kết thúc hai vòng lặp ta đã
lựa chọn được ba vị trí mở khóa trên các
nhánh 08 - 10, 11 - 09 và 06 - 17. So với sơ
đồ ban đầu thì tổn thất công suất tác dụng và
tổn thất điện áp đều giảm.
Qua tính toán ở trên, chúng ta đã thấy rõ lợi
ích mang lại khi áp dụng tái cấu trúc lưới điện
phân phối về mặt giảm tổn thất điện năng
trong quá trình vận hành hệ thống.
Áp dụng phương pháp để kiểm tra trên bài
toán mẫu, kết quả thu được hoàn toàn phù
hợp với những nghiên cứu trước đây.
Tính toán phân tích lưới để đưa ra các cấu
trúc lưới vận hành tốt nhất làm giảm tổn thất
điện năng truyền tải trên đường dây - đây
chính là phương pháp và là mục đích của bài
toán tái cấu trúc lưới điện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. T . P Wagner , A.Y . Chikhanni and R.
Hackam, Feeder reconfiguration for loss
reduction
an application of distribution automation, IEEE
transactions on power Delivery , vol 6,
no. 4, October (1994).
2. Y oung Jae Jeon and Jae Chul Kim,
Network reconfiguration in radial distribution
systems using simulated annealing and T abu
search, IEEE (2000).
3. Bhoomesh Radha, Robert T .F .Ah King and
Harry C.S. Rughooputh, A modified genetic
algorithm for optimal electrical distribution
network r econfiguration, IEEE (2003).
4. Jen-Hao Teng and Chan Nan Lu, Feeder-
switches relocation for customer interruption
cost minimization, IEEE transactions on power
delivery , vol. 17, No. 1, January(2002)
5."Haibao Zhai, Haozhong Cheng And
Xuwang, Using ant colony system algorithm
to solve dynamic transmission network
expansion plainning, Singapore, 27-29
November (2003).
6. Enrico Carpaneto and Gianfranco chicco,
Ant colony search based minimum losses
reconfiguration of distribution systems, IEEE
MELECON 2004, Dubrovnik, croaria,
May12-15, (2004)
7. Jen-Hao Teng and Yi-Hwa Lui, A novel
ACS based optimum switch relocation method,
IEEE transactions on power systems, V ol 18, No,
1 February(2003).
8. Đại học Điện lực Hà Nội (2007), Áp dụng
PSS/ADEPT 5.0 trong lưới điện phân phối,
Trường Đại học Điện lưc.PSS/ADEAPT 5.0 trong
lưới điện phân phối.
SUMMARY
IMPROVING POWER GRID METHOD
DISTRIBUTION NETWORK RESTRUCTURING
Pham Thi Hong Anh*
College of Information & Communication Technology - TNU
1.
This paper presents and evaluates the effectiveness of methods of reducing losses in electricity
distribution networks by changing the grid structure. The reduction of power losses in power
distribution networks not only contribute significantly to reducing energy costs, but also the ability
to contribute to ensuring a stable power supply for the electrical load.
Based on the available grid structure, the authors analyzed sample problem Civanlar 3 sources and
grid structure open secret operation to evaluate the effectiveness of reducing power losses. The
results calculated by the software PSS / ADEAPT shows the structural change distribution patterns
bring high efficiency and can be applied in actual grid operator.
Key words: PSS, power quality, distribution, restructuring, Civanlar
Ngày nhận bài:12/9/2014; Ngày phản biện:25/9/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Nguyễn Thanh Hà – Đại học Thái Nguyên
* Tel: 0985 504561, Email: honganhtnvn@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_chat_luong_dien_nang_luoi_dien_phan_phoi_theo_phuon.pdf