lời nói đầu 1
I-Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả: 2
Giải pháp 1: Tổ chức một bộ phận chuyên trách Marketing nhằm: mở rộng thị trường, tăng uy tín của công ty,xây dựng kế hoạch dự báo giá linh hoạt để đáp ứng kịp thời sự biến động của thị trường . 2
1-Cơ sở lý luận và thực tiễn: 2
2-Phương thức thực hiện : 2
3-Hiệu quả của giải pháp : 5
Giải pháp 2: Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực và trình độ cho cán bộ tham gia dự thầu, nhằm nâng cao chất lượng Hồ sơ dự thầu , tăng khả năng trúng thầu của công ty. 5
1-Cơ sở lý luận và thực tiển: 5
2-Phương thức thực hiện : 6
3-Hiệu quả của giải pháp : 8
Giải pháp 3: Đưa ra giá thầu hợp lý, linh hoạt để tạo điều kiện cạnh tranh trong đấu thầu . 9
1-Cơ sở lý luận và thực tiển: 9
2-Phương thức thực hiện: 9
3-Hiệu quả của giải pháp . 11
Giải pháp 4: Tăng cường công tác huy động vốn và thu hồi vốn nhằm góp phần nâng cao tiềm lực tài chính của công ty. 12
1-Cơ sở lý luận và thực tiển: 12
2-Phương thức thực hiện: 13
3-Hiệu quả của giải pháp: 14
Giải pháp 5: Tăng cường mua sắm máy móc, thiết bị xây dựng mới , hiện đại phù hợp với tính chất và yêu cầu xây dựng các công trình dân dụng, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý và thi công xây dựng, nhằm nâng cao chất lượng công trình, đẩy nhanh tiến độ thi công. 14
1-Cơ sở lý luận và thực tiển: 14
2-Phương thức thực hiện: 15
3-Hiệu quả của giải pháp : 17
Giải pháp 6: Tăng cường quản lý chất lượng công trình theo nguyên tắc làm đúng ngay từ đầu, nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo uy tín của công ty 18
1-Cơ sở lý luận và thực tiễn: 18
2-Phương thức thực hiện: 18
3-Hiệu quả của giải pháp : 21
Giải pháp 7: Mở rộng quan hệ liên doanh, liên kết trong tham gia đấu thầu 21
1-Cơ sở lý luận và thực tiển 21
2-Phương thức thực hiện: 22
3-Hiệu quả của giải pháp 23
II-Một số kiến nghị với Nhà nước 23
1-Nhà nước cần tăng cường công tác quản lý đấu thầu. 23
2-Nhà nước cần tiếp tục hoàn chỉnh “Quy chế đấu thầu” 24
3-Nhà nước cần có chính sách hổ trợ các doanh nghiệp trong nước khi tham gia đấu thầu quốc tế 25
kết luận 27
29 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1146 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả đấu thầu ở trong xây dựng cơ bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3
Gửi đi học
3*8tr
Quy định về đấu thầu quốc tế
-Cán bộ và chuyên viên
7
mời người về dạy
7*0,5tr
Ngoại ngữ- Tin học
-Cán bộ, chuyên viên kỹ thuật
15
công ty mở lớp đào tạo
15*1tr
Tổng chi phí
66,5tr
Bên cạnh đó sau mỗi lần tham gia đấu thầu công ty cũng cần tổ chức các buổi đúc rút kinh nghiệm . Đối với những công trình mà công ty trượt thầu , công ty cần phân tích tìm các nguyên nhân dẩn đến trượt thầu của mình để khắc phục ở lần sau. Tìm hiểu các ưu thế của nhà thầu đã trúng thầu để học tập. Đối với những công trình đã trúng thầu công ty cũng cần tìm hiểu tại sao lại thắng thầu? để có thể khai thác thế mạnh đó ở các công trình tương tự. Qua đó nâng cao năng lực và kinh nghiệm của cán bộ đấu thầu .
Hàng năm tổ chức các buổi giao lưu giữa các cán bộ làm công tác đấu thầu ở các đơn vị xây dựng khác. Định kỳ công ty tổ chức chuyến đi tham quan học hỏi kinh nghiệm ở các doanh nghiệp tiên tiến hoặc đi nước ngoài cho các cán bộ này. Như vậy sẽ nâng cao được năng lực, trình độ các cán bộ, chuyên viên tham gia đấu thầu . Đây là nguồn tài sản quý giá đối với công ty.
Tuy nhiên các hình thức đào tạo này công ty cần vận dụng đan xen nhau là tốt nhất, để mở rộng được đối tượng đào tạo, đào tạo nhanh và sử dụng kinh phí hợp lý.
Ngoài việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ tham gia công tác đấu thầu. Công ty cũng cần phải thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nâng cao tay nghề, bậc thợ cho các công nhân trong công ty để đảm bảo được chất lượng kỹ thuật của công trình đáp ứng tốt nhất yêu cầu của chủ đầu tư .
Các chương trình đào tạo của công ty phải tuân theo các nguyên tắc sau:
-Xác định đúng đối tượng cần đào tạo.
-Đào tạo lý luận kết hợp với thực hành.
-Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo và đào tạo lại với nâng cao khả năng tự bồi dưỡng.
-Phải đào tạo liên tục.
3-Hiệu quả của giải pháp :
Việc đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện kịp thời và liên tục sẽ nâng cao trình độ , tay nghề , bậc thợ cho đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân trong toàn công ty. Đảm bảo nguồn nhân lực có thể đáp ứng quản lý thi công xây lắp theo yêu cầu của chủ đầu tư . Đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ tay nghề cao là tài sản quý giá của công ty.
Năng lực, trình độ của các cán bộ tham gia vào công tác đấu thầu được nâng cao. Qua đó công tác chuẩn bị đấu thầu , lập Hồ sơ dự thầu sẽ có chất lượng cao , góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đấu thầu của công ty.
Giải pháp 3: Đưa ra giá thầu hợp lý, linh hoạt để tạo điều kiện cạnh tranh trong đấu thầu .
1-Cơ sở lý luận và thực tiển:
Tâm lý người tiêu dùng khi đi mua hàng bao giờ cũng muốn mua những hàng hoá đạt chất lượng (theo yêu cầu của họ) và với giá thấp nhất có thể. Các chủ đầu tư khi mua các công trình thông qua đấu thầu cũng đăc biệt quan tâm tới chất lượng , tiến độ và giá cả công trình . Do đó khi chấm điểm cho một nhà thầu , thì chỉ tiêu giá công trình được chấm thầu với số điểm cao.
Một công trình đảm bảo về chất lượng và tiến độ, nhưng có mức giá bỏ thầu cao (vượt giá trần), nó không mang lại hiệu quả kinh tế cho chủ đầu tư . Vì thế nó sẽ không được chủ đầu tư chấp nhận mua và Hồ sơ dự thầu sẽ bị loại ngay khi mở thầu. Bởi vậy nhà thầu nào đưa ra được giá dự thầu thấp mà vẩn đáp ứng được các yêu cầu của chủ đầu tư thì khả năng trúng thầu cao.
Cạnh tranh về giá dự thầu là phương thức cạnh tranh khá hiệu quả trong tranh thầu. Hơn nữa việc lựa chọn mức giá bỏ thầu của công ty xây dựng dân dụng còn rất cứng nhắc thể hiện ở chổ : khi tính toán xong giá dự thầu của mình ít có điều chỉnh theo tình hình cạnh tranh trên thị trường . Vì thế công ty phải linh hoạt trong việc định giá dự thầu, để tăng khả năng cạnh tranh , nâng cao khả năng trúng thầu của công ty khi tham gia đấu thầu .
2-Phương thức thực hiện:
Về nguyên tắc đơn giá dự thầu bao gồm:
-Chi phí vật liệu (VL)
-Chi phí nhân công (NC)
-Chi phí máy xây dựng (M)
-Lãi dự kiến (L)
-Thuế doanh thu hoặc VAT (T)
Giá dự thầu được tính theo công thức:
Gdt = (VL+NC+M+C+L+T)
Với chi phí chung (C) bao gồm chi phí quản lý công trường (Cctr)và chi phí quản lý doanh nghiệp (Cdn) hay C=Cctr+Cdn
Gdt = (VL+NC+M+Cctr)+Cdn+L+T
= Zxlctr + Cdn + T + L
Zxlctr : là giá thành xây lắp công trình
Dựa vào các bộ phận cấu thành trong đơn giá dự thầu theo tôi công ty nên lựa chọn mức giá bỏ thầu linh hoạt theo các phương án sau để tăng khả năng cạnh tranh.
a \ Zxlctr + Cdn + T < Gbán <= Zxlctr + Cdn + T + L
Theo phương án này , công ty đưa ra mức giá bỏ thầu (Gbán) cao nhất và sẽ đạt được mức lãi dự kiến . Phương án này có thể áp dụng khi đối thủ cạnh tranh không mạnh hoặc công ty đứng đầu về công nghệ kỹ thuật.
b\ Zxlctr + Cdn + T < = Gbán < Zxlctr + Cdn + T + L
ở Phương án này , công ty chấp nhận mức lãi thấp thậm chí là không có lãi để đảm bảo việc làm cho người lao động . Nhưng vẩn bù đắp đủ giá thành xây lắp của doanh nghiệp .
c\ Zxlctr + T < Gbán <= Zxlctr + Cdn + T
Theo phương án này công ty sẽ không có lãi và phải chấp nhận cắt bỏ một phần chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho công trường .Tức là chấp nhận mức giá bán thấp hơn giá thành xây lắp của công ty. Nhưng vẩn bù đắp được giá thành xây lắp công trường ( Zxlctr + T)
d\ Zxlctr < Gbán <= Zxlctr + T
Trong phương án này công ty chấp nhận đưa ra mức giá bỏ thầu sau khi đã loại bỏ hẳn chi phí quản lý doanh nghiệp thậm chí chưa tính đủ thuế phải nộp. Nhằm giải quyết công ăn việc làm cho người lao động và khai thác khả năng của máy móc, thiết bị chờ cơ hội kinh doanh.
Tuy nhiên để nâng cao khả năng cạnh tranh về giá dự thầu và để có lãi cao công ty phải phấn đấu hạ giá thành xây lắp bằng việc giảm các chi phí trực tiếp (VL, NC, M) và chi phí chung (C).
-Biện pháp giảm chi phí bằng cách xác định đúng chi phí nguyên vật liệu, hạn chế đến mức nhỏ nhất mất mát , hao hụt, hư hỏng trong thi công và vận chuyển , bảo quản.
-Biện pháp giảm chi phí nhân công : Để giảm chi phí nhân công công ty không thể cắt giảm tiền lương, thưởng và phụ cấp công nhân mà thực hiện bằng cách tăng năng suất lao động và nâng cao trình độ cơ giới hoá, tự động hoá trong thi công.
-Biện pháp giảm chi phí máy bằng việc sử dụng tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng phục vụ cho các ca máy.
-Tính toán hợp lý đến mức thấp nhất các chi phí thuộc khoản mục chi phí chung, đặc biệt là giảm thiểu các chi phí thuộc quản lý doanh nghiệp , để giảm chi phí chung.
Tuy nhiên để thực hiện được giải pháp này công ty cần có các điều kiện sau:
-Cần có một đội ngũ làm công tác bóc tách, tiên lượng giỏi và có kinh nghiệm, để có thể tính toán đầy đủ , chính xác khối lượng công tác xây lắp và các chi phí trong đơn giá dự toán.
-Nắm chắc định mức dự toán và đơn giá trong xây dựng cơ bản theo quy định của Bộ xây dựng
-Cần có hoạt động Marketing mạnh để nghiên cứu thị trường , cập nhật các thông tin về khách hàng, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh, giá cả nguyên vật liệu, luật pháp... phục vụ cho việc tính toán giá dự thầu được sát thực tế.
-Xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật
-Hệ thống đòn bẩy kinh tế
3-Hiệu quả của giải pháp .
Sử dụng giải pháp này công ty sẽ đưa ra được mức giá bỏ thầu có sức cạnh tranh cao và khả năng trúng thầu cao. Chưa tính đến các tiêu chuẩn khác, nhà thầu nào có mức giá thấp nhất nhà thầu đó có khả năng trúng thầu cao. Bởi vậy, hạ được giá thành xây lắp sẽ cho công ty lựa chọn được mức giá bỏ thầu thấp tức là nâng cao chất lượng và hiệu quả đấu thầu cho công ty.
Việc hạ giá thành xây lắp không chỉ nâng cao khả năng trúng thầu cho công ty mà còn mang lại mức lãi cao cho công ty. Công ty càng hạ được giá thành xây lắp nhiều thì mức lãi của công ty thu càng cao và càng có điều kiện để phát triển doanh nghiệp toàn diện.
Giải pháp 4: Tăng cường công tác huy động vốn và thu hồi vốn nhằm góp phần nâng cao tiềm lực tài chính của công ty.
1-Cơ sở lý luận và thực tiển:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn (để mua các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất ).
Không những chỉ có vốn, phải đủ vốn, có nhiều vốn để sản xuất không bị gián đoạn. Trong ngành xây dựng do chu kỳ sản xuất sản phẩm (công trình xây dựng ) thường kéo dài và nhu cầu về vốn là rất lớn. Hơn nữa trước khi tiến hành sản xuất nhà thầu phải nộp trước một khoản bảo lãnh thực hiện hợp đồng và phải ứng trước vốn (mua yếu tố sản xuất ) cho thi công nhiều khi cũng rất lớn gây khó khăn cho công ty nhất là phải tham gia đấu thầu và thực hiện thầu nhiều công trình cùng một lúc.
Trong thực tế không phải bao giờ các công trình đưa vào bàn giao cũng được chủ đầu tư thanh toán ngay. Mà có nhiều công trình công ty đã thực hiện xong và đã bàn giao cho chủ đầu tư, nhưng vẩn chưa được thanh toán kịp thời gây nên ứ đọng vốn ở các công trình này. Do đó việc thu hồi vốn để phục vụ cho công trình tiếp theo sẽ gặp nhiều khó khăn.
Mặt khác thiếu vốn lưu động làm chậm nguồn vốn cung ứng cho quá trình thi công công trình ( nhiều khi bị gián đoạn) dẩn đến tình trạng kéo dài tiến độ thi công, ảnh hưởng xấu đến uy tín của công ty từ đó làm giảm khả năng trúng thầu ở những công trình sau.
Đứng trước tình hình đó công ty cần phải có những biện pháp tăng cường huy động vốn và thu hồi vốn để nâng cao chất lượng và hiệu quả đấu thầu .
2-Phương thức thực hiện:
-Thực hiện mở rộng và phát triển sản xuất , cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo có lãi lấy lợi nhuận đó bổ sung thêm cho quỹ đầu tư phát triển.
-Thực hiện tiết kiệm các chi phí. Đồng thời đẩy mạnh các hình thức kinh doanh nhằm tăng nguồn doanh thu.
-Duy trì và mở rộng mối quan hệ với các Ngân hàng đảm bảo giữ uy tín trong các quan hệ tài chính đối với Ngân hàng để nhận được sự giúp đỡ vốn hoặc đứng ra làm bảo lãnh và bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho công ty trong quá trình tham gia đấu thầu và thực hiện thầu.
-Huy động vốn nhàn rỗi trong cán bộ công nhân viên đảm bảo chi trả theo lãi tín dụng Ngân hàng để huy động tối đa nguồn tiền này tạo khoản nợ ổn định đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động.
-Chỉ đạo thi công nhanh dứt điểm từng hạng mục công trình , rút ngắn thời gian xây dựng để thu hồi vốn nhanh. Rút ngắn chu kỳ sản xuất để tăng vòng quay của vốn.
-Tăng cường mở rộng liên doanh ,liên kết để tranh thủ sự hỗ trợ về vốn lưu động, nâng cao năng lực kinh tế , kỹ thuật để tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu. Đồng thời qua đó công ty cũng học hỏi thêm kinh nghiệm nhất là kinh nghiệm quản lý vốn, nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn. Đây là vấn đề có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động của công ty trong điều kiện còn thiếu vốn.
-Xây dựng quy chế cụ thể kiên quyết đối với những đơn vị cá nhân, chủ công trình không tích cực thu hồi vốn, xử lý lãi suất tín dụng bất kể đối tượng sử dụng vốn. Thực hiện phương châm lấy thu bù chi (thu hồi vốn rồi mới chi tiếp) ấn định chỉ tiêu vay vốn cho từng công trình , hạng mục công trình , thực hiện báo nợ sổ sách so sánh hàng tháng trong nội bộ công ty không để thất thoát vốn.
-Tranh thủ sử dụng vốn hợp lý của khách hàng, bạn hàng. Duy trì các mối quan hệ làm ăn lâu dài với các nhà cung ứng nguyên vật liệu để có được điều kiện thuận lợi cho thanh toán, phù hợp điều kiện thi công công trình bảo đảm đúng thời gian cung ứng vật tư với tiến độ thi công.
Tuy nhiên để huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh công ty cần có các điều kiện :
-Xây dựng được mối quan hệ tốt với Ngân hàng , các tổ chức tài chính .Thực hiện trả lãi tín dụng đúng thời hạn đảm bảo chữ tín trong quan hệ với các Ngân hàng.
-Sản xuất kinh doanh đảm bảo có lãi
-Cần có đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức và năng lực trong công tác quản trị chi phí có hiệu quả .
-Bên cạnh đó công ty cần có mối quan hệ ngoại giao tốt...
3-Hiệu quả của giải pháp:
Khả năng huy động vốn và thu hồi vốn là rất quan trọng cho các doanh nghiệp. Đặc biệt là khi tham gia đấu thầu thì năng lực về tài chính là rất quan trọng. Nó thể hiện công ty có thể đảm đương nổi về tài chính ở những gói thầu đó hay không
Tăng cường khả năng huy động vốn và thu hồi vốn sẽ tăng khả năng trúng thầu của công ty khi tham gia đấu thầu cũng như khi thực hiện các hợp đồng trúng thầu sẽ đảm bảo được yêu cầu về tài chính của công trình.
Giải pháp 5: Tăng cường mua sắm máy móc, thiết bị xây dựng mới , hiện đại phù hợp với tính chất và yêu cầu xây dựng các công trình dân dụng, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý và thi công xây dựng, nhằm nâng cao chất lượng công trình, đẩy nhanh tiến độ thi công.
1-Cơ sở lý luận và thực tiển:
Khi tham gia đấu thầu công ty phải trình bày năng lực về máy móc. Thiết bị xây dựng của mình để chủ đầu tư đánh giá và giao thầu. Do đó nếu công ty có năng lực máy móc, kỹ thuật mạnh thì càng có nhiều cơ hội trúng thầu. Hơn nữa, sự đòi hỏi ngày càng cao của chủ đầu tư về tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng và tiến độ của công trình xây dựng .Đây là chỉ tiêu được bên mời thầu quan tâm hàng đầu khi xét thầu. Nên buộc công ty cần phải không ngừng đầu tư vào máy móc, thiết bị nhằm nâng cao năng lực kỹ thuật của công ty, để có thể làm hài lòng chủ đầu tư, cũng như tăng khả năng cạnh tranh với các nhà thầu lớn, đặc biệt là nhà thầu nước ngoài rất mạnh về máy móc , thiết bị và công nghệ thi công.
Thực tại năng lực máy móc, xe máy thi công của công ty hiện nay còn yếu và lạc hậu, thiếu đồng bộ để có thể cạnh tranh được ở mọi loại hình công trình. Với những công trình đòi hỏi rất cao về tiến độ thi công và rất phức tạp về kỹ thuật công ty vẩn rất khó cạnh tranh . Vì vậy tôi nhận thấy công ty cần phải tăng cường đầu tư vào máy móc, thiết bị phục vụ xây lắp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty.
2-Phương thức thực hiện:
Để mua săm được máy móc, thiết bị thi công mới, hiện đại là một điều không phải dể dàng vì để có được những thứ đó công ty phải bỏ ra một khoản tiền lớn điều này ảnh hưởng đến năng lực tài chính của công ty. Do vậy khi quyết định đầu tư vào máy móc, thiết bị xây dựng phải dựa vào kế hoạch hàng năm của công ty để vẩn có thể đảm bảo được cơ cấu nguồn vốn của công ty và chỉ nên đầu tư mua sắm những loại máy móc công nghệ cần thiết nhất mà công ty chưa có (đầu tư trọng điểm) , không nên đầu tư tràn lan gây tốn kém và không khai thác, sử dụng tốt được.
Công ty có thể tăng cường đầu tư vào máy móc, thiết bị thi công theo các phương án sau:
-Mua các linh kiện , thiết bị mới về lắp ráp và thay thế cho cũ sẵn có nhờ cải tiến kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất từ đó góp phần nâng cao năng lực máy móc thiết bị đang dùng.
Ví dụ: Đối với các loại máy xây dựng (máy trộn vữa, máy trộn bê tông ...) công ty chỉ cần mua các thiết bị linh kiện thay thế thiết bị cũ, vừa tiết kiệm được vốn đầu tư, mà lại tận dụng được tối đa kỹ thuật hiện có cũng như công suất của máy móc.
-Công ty có thể mua sắm các loại máy móc, xe máy thi công đã qua sử dụng (giá trị còn lại >=75%) từ các đơn vị xây dựng khác. Nhưng vẩn đảm bảo tính đồng bộ, sự phù hợp với công nghệ kỹ thuật hiện có của công ty và hoạt động có hiệu quả ở công ty.
-Thuê tài chính : Trên bảng Cân đối kế toán của công ty không có tài sản thuê tài chính.Chứng tỏ công ty chưa quan tâm đến vấn đề này. Theo tôi công ty nên xem xét và áp dụng theo phương thức này để tăng tài sản cố định, nâng cao năng lực kỹ thuật của công ty. Theo phương thức thuê tài chính công ty sẽ đi thuê các tài sản cố định (máy móc, xe máy thi công...) về hoạt động và được quyền quản lý sử dụng, tính khấu hao, nhưng không có quyền sở hữu, hết hợp đồng công ty được phép mua lại tài sản cố định với giá nhỏ hơn giá trị tài sản cố định ở thời điểm mua.
Trong quá trình sản xuất (nhất là công trình lớn, kỹ thuật phức tạp) công ty phải huy động nhiều loại máy móc , thiết bị và xe máy thi công. Trong khi đó năng lực máy móc của công ty còn yếu vốn còn eo hẹp thì áp dụng hình thức thuê tài chính để giảm sức ép về vốn cho việc mua sắm máy móc là rất cần thiết và có ý nghĩa.
Việc thực hiện chính sách này không đòi hỏi lượng vốn lớn như việc mua sắm mới và nó rất phù hợp trong ngành xây dựng . Vậy công ty cần xem xét và áp dụng.
-Mua sắm mới một số máy móc, thiết bị quan trọng và cần thiết cho thi công. Thực hiện theo phương thức này năng lực kỹ thuật của công ty được nâng lên rất cao.Tuy nhiên giá mua các công nghệ mới là rất đắt, đòi hỏi công ty phải có lượng vốn lớn
Tất nhiên khi mua sắm thiết bị công nghệ mới, ngoài việc lựa chọn công nghệ phù hợp với yêu cầu thi công. Công ty cần phải đánh giá được hiệu quả của việc đầu tư đổi mới công nghệ đó dựa vào các chỉ tiêu như giá trị hiện tại ròng (NPV) suất hoàn vốn nội bộ (IRR) thời hạn thu hồi vốn (T), mức tiết kiệm nhân công, khả năng rút ngắn tiến độ thi công...
Trong đó:
Bi: là khoản thu năm i do công nghệ mang lại
Ci: là các khoản chi năm i
r: suất thu lợi
Nếu NPV>0 thì nên đầu tư mua công nghệ
Tóm lại khi quyết định lựa chọn phương án đầu tư vào máy móc, thiết bị và xe máy thi công. Công ty cần phải so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được của từng phương án , để có quyết định đúng đắn nhất, phù hợp nhất với khả năng tài chính của công ty.
Tuy vậy để thực hiện giải pháp này công ty cần có điều kiện là : có đủ vốn để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị và vốn này công ty có thể lấy từ các nguồn như:
- Nguồn vốn khấu hao
-Nguồn vốn xây dựng cơ bản hoặc các quỹ của công ty.
-Nguồn vốn vay dài hạn, trái khoán ghi nợ...
3-Hiệu quả của giải pháp :
Khi công ty chú trọng vào đầu tư máy móc thiết bị và xe máy thi công thì năng lực kỹ thuật của công ty sẽ được nâng cao. Công ty sẽ có đủ khả năng về máy móc để thi công nhiều công trình với những quy mô khác nhau, kể cả công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp mà trước đây công ty vẩn gặp khó khăn. Do đó sẽ mang lại cho công ty nhiều điều kiện thuận lợi trong cạnh tranh và có nhiều cơ hội trúng thầu hơn.
Mặt khác khi công ty đầu tư vào mua sắm các loại công nghệ thi công mới sẽ cho phép công ty thực hiện phương thức cạnh tranh bằng tiến độ thi công. Đồng thời nâng cao năng lực kỹ thuật, chất lượng các công trình xây dựng, tạo thêm uy tín cho công ty .Uy tín chính là tài sản vô hình của công ty. Không những vậy công ty còn tiết kiệm được chi phí về nhân công và rút ngắn thời gian thi công công trình .
Giải pháp 6: Tăng cường quản lý chất lượng công trình theo nguyên tắc làm đúng ngay từ đầu, nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo uy tín của công ty
1-Cơ sở lý luận và thực tiễn:
Chất lượng công trình là một trong những tiêu chuẩn quan trọng mà chủ đầu tư sử dụng để xét thầu và giao thầu đối với các nhà thầu .Do đó công ty muốn tham gia đấu thầu và giành thắng lợi trong tranh thầu cần phải hết sức quan tâm đến vấn đề này.
Hơn nữa chúng ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Điều này cũng có nghĩa là phải chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt của thương trường trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, sự đòi hỏi ngày càng cao về kỹ thuật và chất lượng công trình của các chủ đầu tư đặc biệt là chủ đầu tư nước ngoài thì việc quản lý chất lượng theo nguyên tắc làm đúng ngay từ đầu càng có ý nghĩa quan trọng đối với công ty. Làm được như vậy thì trong quá trình sản xuất , công ty mới sản xuất được những công trình đảm bảo đúng chất lượng làm thoả mãn yêu cầu của chủ đầu tư . Điều này càng tăng thêm uy tín và nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đấu thầu của công ty.
Đặc điểm của ngành xây dựng là chu kỳ sản xuất sản phẩm thường kéo dài, giá trị công trình lớn, không được phép có thứ phế phẩm . Ngoài ra trong quá trình thi công xây lắp công ty phải đảm bảo yêu cầu của nhiều bộ phận thiết kế kỹ thuật khác nhau và sử dụng nhiều công nghệ vào thi công ... Nên rất dễ xẩy ra sai sót, ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình . Vì vậy tăng cường kiểm tra chất lượng công trình ngay từ lúc bắt đầu thi công tới khi nghiệm thu và bàn giao công trình cho chủ đầu tư , có ý nghĩa to lớn đối với công tác đấu thầu của công ty.
2-Phương thức thực hiện:
-Làm tốt ngay từ khâu chuẩn bị thi công, lập biện pháp kỹ thuật thi công đối với những công việc hoặc bộ phận công trình quan trọng và phức tạp về kỹ thuật
-Chuẩn bị đầy đủ các yếu tố sản xuất như: lao động , nguồn nguyên vật liệu, số lượng và chủng loại máy móc, thiết bị rồi mới tiến hành thi công xây lắp .
*Trong quá trình thi công :
-Thực hiện thi công theo thiết kế đã được duyệt, tuân thủ đúng các quy trình, quy phạm kỹ thuật, áp dụng đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật đã được quy định.
-Sử dụng vật liệu, cấu kiện xây dựng vào công trình đúng kích thước, chủng loại và bảo đảm về chất lượng . Tổ chức kiểm tra thí nghiệm vật liệu xây dựng theo quy định chất lượng mới đưa vào sử dụng.Kiên quyết không đưa vật liệu không bảo đảm chất lượng vào công trình. Vấn đề này phải thực hiện một cách nghiêm túc và triệt để vì nguyên vật liệu tạo nên thực thể công trình và nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình .
-Sử dụng các loại máy móc, thiết bị tiên tiến,hiện đại vào thi công. Đối với loại việc buộc phải sử dụng máy móc để thực hiện do tính chất kỹ thuật của quá trình và nhiệm vụ đòi hỏi thì cần cơ giới hoá 100% trong thi công theo quy định của thiết kế.
-Lựa chọn cán bộ kỹ thuật đội trưởng, công nhân có đủ trình độ và kinh nghiệm thực hiện các công việc trong quá trình thi công.
-Tổ chức hệ thống bảo đảm chất lượng công trình để quản lý chất lượng sản phẩm trong quá trình thi công, làm đầy đủ hồ sơ, sổ sách (sổ nhật ký công trình , biên bản thí nghiệm vật liệu xây dựng ...) hồ sơ hoàn công theo đúng quy định.
-Thực hiện kiểm tra, nghiệm thu theo từng giai đoạn, từng phần côngviệc nhất là những bộ phận kết cấu hoặc có tầm quan trọng đặc biệt đến chất lượng công trình như: nền, móng, công trình kỹ thuật hạ tầng, kết cấu chịu lực chính (dầm, trụ, cột...) đạt chất lượng mới tiến hành xây tường.
-Kiểm tra tại chổ lúc thi công bộ phận công trình ẩn dấu, bộ phận có kết cấu phức tạp đòi hỏi trình độ kỹ thuật công nghệ cao. Báo cáo với chủ đầu tư và cơ quan quản lý chất lượng xây dựng khi phát hiện sai sót.
Thường thì chất lượng công trình phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó các yếu tổ về vật liệu, máy móc, thiết bị, con người, môi trường và phương pháp sản xuất là những yếu tố ảnh hưởng chính đến chất lượng công trình xây dựng. Để tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình và đưa ra biện pháp khắc phục thời chúng ta nên sử dụng phương pháp sơ đồ nhân quả ( sơ đồ xương cá) trong quản lý chất lượng công trình .
Sơ đồ : Sơ đồ nhân quả trong quản lý chất lượng
NVL
MMTB
Con người
Môi trường
Phương pháp
Chất lượng công trình
*Kiểm tra chất lượng công trình trước khi bàn giao cho chủ đầu tư.
Sau quá trình thi công xây lắp công ty cần phải kiểm tra chất lượng một lần cuối cho toàn bộ công trình . Nếu phát hiện sai sót phải có biện pháp khắc phục kịp thời đảm bảo chất lượng công trình rồi mới bàn giao cho chủ đầu tư. Như vậy sẽ nâng cao uy tín của công ty đối với nhà đầu tư.
*Để thực hiện được giải pháp này công ty cần có các điều kiện là:
-Cần có các văn bản pháp quy, các quy chế, tài liệu hướng dẩn cụ thể về quản lý chất lượng đến các cơ sở.
-Cần có mạng lưới quản lý chất lượng ở các cấp.
-Có nguồn cung ứng NVL ổn định và tin cậy để đảm bảo việc cung ứng đúng thời gian, đúng phẩm chất và quy cách của NVL.
-Có công nghệ sản xuất phù hợp với từng loại công trình (số lượng và chủng loại máy móc , thiết bị thi công đồng bộ).
-Cần có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, đội trưởng và công nhân có trình độ năng lực và có kinh nghiệm. Đồng thời phải có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
3-Hiệu quả của giải pháp :
Khi công ty đưa vào thực hiện giải pháp này. Công ty sẽ tiết kiệm được nguyên vật liệu đưa vào xây dựng công trình , giảm chi phí trong quá trình thi công (giảm chi phí sửa chữa, khắc phục sai sót có thể có phát sinh nếu không làm đúng ngay từ đầu thi công xây lắp ). Đảm bảo đúng chất lượng công trình xây dựng làm hài lòng chủ đầu tư , nâng cao uy tín của công ty.
Thực hiện quản lý chất lượng theo nguyên tắc làm đúng ngay từ đầu làm cho mọi khâu đều trơn tru, khâu sau không phải chờ khâu trước và quá trình sản xuất không bị gián đoạn hoặc kéo dài. Không những đảm bảo đúng tiến độ thi công mà có thể rút ngắn được thời gian xây dựng . Đưa công trình vào bàn giao sử dụng sớm sẽ giảm được chi phí lán trại, chi phí quản lý công trường, chi phí thuê văn phòng và thu hồi được vốn đầu tư sớm.
Mặt khác sử dụng sơ đồ nhân quả và quản lý chất lượng công ty sẽ biết nguyên nhân nào ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình và có cách xử lý kịp thời đảm bảo chất lượng công trình , giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho công ty.
Giải pháp 7: Mở rộng quan hệ liên doanh, liên kết trong tham gia đấu thầu
1-Cơ sở lý luận và thực tiển
Mở rộng quan hệ liên doanh, liên kết trong tham gia đấu thầu là rất quan trọng vì khi tham gia liên doanh, liên kết sẽ tranh thủ được sự hổ trợ của đối tác kinh doanh về năng lực thiết bị máy móc, năng lực tài chính...
Đây là giải pháp quan trọng và hữu hiệu đối với công ty trong điều kiện còn hạn chế về năng lực kinh tế kỹ thuật, không đủ sức đáp ứng toàn diện yêu cầu của những công trình lớn đòi hỏi kỹ thuật cao. Bởi khi mở rộng quan hệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6825.doc