LỜI MỞ ĐẦU : 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2
I.NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG . 2
1, Khái niệm ngân hàng thương mại . 2
2.Đặc trưng hoạt động và vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường. 3
2.1Đặc trưng hoạt động. 3
2.1.1. Chủ thể thường xuyên nhận và kinh doanh tiền gửi . 3
1.3.Hoạt động của NHTM đa dạng phong phú và có phạm vi rộng lớn 5
2.Vai trò của NHTM . 5
2.1.Vai trò trung gian . 5
2.2 Vai trò trung gian thanh toán. 7
2.3 vai trò người bảo lãnh . 8
2.4. Vai trò đại lý . 8
2.5 Vai trò thu hút vốn và mở rộng đầu tư trong và ngoài nước, đồng thời tham gia cung cấp các dịch vụ tài chính khác . 9
3.Các mụ hình NHTM trong nền kinh tế thị trường . 9
3.1. NH chuyên môn hóa 9
3.2. Ngân hàng kinh doanh đa năng 10
3.3. Ngân hàng bán lẻ 10
4. Ngân hàng bán buụn 11
4.1. Khỏi niệm 11
4.2. Đặc thù của ngân hàng bán buôn : 11
5.Vốn và quản lý vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM . 13
5.1. Khái niệm . 13
5.2. Vốn huy động và các phương thức huy động vốn của NHTM. 13
5.2.1 Vốn huy động . 13
5.2.2. Vốn vay 15
5.2.3. Vốn khác . 18
5.2.4. Vốn tự có . 19
6. Các biện pháp huy động vốn của NHTM . 21
6.1 Nội dung các biện pháp tạo vốn tiền gửi . 21
6.1.1. Nhúm các biện pháp kinh tế . 21
6.1.2. Nhúm biện pháp về tõm lý : 22
6.1.3. Nhúm biện pháp về kỹ thuật . 22
6.1.4. Các biện pháp tăng vốn tự có của NH . 23
6.1.5. Tạo vốn qua mở rộng vốn đi vay 26
6.1.6. Tạo vốn qua mở rộng vốn khác . 26
7.Nhứng nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. 27
7.1.Những nhân tố chủ quan. 27
7.2) nhân tố khách quan 28
CHƯƠNG 2 .KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN HềA AN TỈNH CAO BẰNG. 31
I. Cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh 31
2.khỏi quát tình hình hoạt động kinh doanh trong năm qua . 34
2.1- Nguồn vốn. 34
2.2- Về công tác cho vay: ( xem biểu số 2/KHTH) 37
2.3- Kết quả tài chính 44
2, 4- Các mặt công tác khác. 44
3.thuận lợi và khú khăn : 46
4.Thực trạng công tác huy động vốn 48
4.1Kết quả huy động vốn. 48
4.1.1- Kết quả. 48
4.1.1.Huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân c. 48
CHƯƠNG3 52
Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn đối với chi nhánh NHNN&PTNT Huyện Hũa An. 52
3.2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn: 52
3.2.2 Mở rộng quan hệ đại lý và mạng lới huy động: 55
3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn 56
KẾT LUẬN 61
63 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1243 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Huyện Hoà An - Tỉnh Cao Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u trúc và lượng tiền gửi .
- Đinh giỏ để có thể có sự ổn định của lượng tiền gửi .
- Chính sách ưu tiên khách hàng truyền thống .
6.1.2. Nhúm biện pháp về tõm lý :
Nguyên lý tác động đến niềm tin, tình cảm của khách hàng, để từ đó củng cố sự trung thành của những người gửi tiền truyền thống và khuyến khích những khách hàng tiềm năng gửi tiền vào NH mình .
Cơ sở đưa ra biện pháp :
- Những người gửi tiền ngoài mục tiêu sinh lời còn mong muốn tìm thấy sự an toàn và trạng thỏi yên tõm khi gửi tiền vào ngân hàng .
- Khách hàng nhiều khi chọn NH theo cảm tính .
- Tạo dùng hình ảnh tốt về NH với khách hàng .
Phương pháp thực hiện :
- Sử dụng yếu tố con người để tác động đến tình cảm của khách hàng đối với NH, cụ thể NH thực hiện những công việc sau :
+ tạo lập được ấn tượng tốt về cơ sở vật chất – kỹ thuật của NH .
+ Sử dụng các kỹ thuật quảng cáo, quảng bỏ và chăm súc khách hàng để thông báo, thuyết phục và củng cố mối quan hệ với khách hàng .
6.1.3. Nhúm biện pháp về kỹ thuật .
Cơ sở đưa ra biện pháp :
- Tác động vào tõm lý thích sự thuận tiện trong mọi hoạt động của mỗi con người
- Sức ộp phải ứng dụng khoa học kỹ thuật để nõng cao sức cạnh tranh .
- NH cần tạo sự khác biệt với các NH khác về tiện ích trong việc thực hiện dịch vụ nhận gửi .
Phương pháp thực hiện :
- Xây dùng hệ thống kờnh phân phối hiện đại để tăng diện tiếp xúc với khách hàng . Thiết kế quy trình nhanh gọn và thủ tục gửi tiền đơn giản .
- Thiết kế danh mục sản phẩm đa dạng, có tính liên kết và độc đáo riêng cú.
6.1.4. Các biện pháp tăng vốn tự có của NH .
Cơ sở đưa ra biện pháp :
- Hướng đến mục tiêu lợi nhuận an toàn .
- Do áp lực của cạnh tranh trên thị trường nờn NH muốn mở rộng qui mụ vốn tự có của mình .
- Do yêu cầu của các cơ quan quản lý ngân hàng như, NH nhà nước, chính phủ .
Các biện pháp :
* Tăng vốn tự có từ nội bộ NH
NH phải xác định khả năng tăng trưởng trong lợi nhuận của NH và quyết định chính sách cổ tức hợp lý, từ đó tính toán chính xác khả năng bổ sung vốn tự có từ nguồn lợi nhuận giữ lại .tăng vốn tự có từ nội bộ ngân hàng cũng có thể hiểu là việc xây dùng được qui mụ thích hợp phần lợi nhuận giữ lại của nú .
Cơ sở của biện pháp :
- Nguồn vốn phát sinh nội bộ có thuận lợi là giúp ngân hàng không phải phụ thuộc vào thị trường vốn và nhờ vậy trỏnh được chi phí huy động .
- Phương thức tăng cường vốn nội bộ còn giúp các cổ động ngân hàng yên tõm về tỷ lệ sở hữu của họ hay yên tõm về thu nhập tương lai, trỏnh tình trạng loóng quyền sở hữu .
Phương pháp thực hiện :
- Chính sách cổ tức ( nờn phân phối ra sao) .Trên thực tế, đây là một quyết định khú khăn bởi tỷ lệ chi trả cổ tức và lợi nhuận giữ lại có tương quan ngược chiều nhau .( nếu chi trả cổ tức nhiều thì lợi nhuận giữ lại thấp và ngược lại) . Gỉa sử ngân hàng quyết định dùng phần lợi nhuận giữ lại để chi trả cổ tức, điều này sẽ làm cho phần lợi nhuận giữ lại bổ sung vào vốn tự có thấp .Hậu quả là nú làm ảnh hưởng đến việc mở rông hoạt động kinh doanh của NH .Không phát triển mạnh được hoạt động kinh doanh tất yếu sẽ ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng . như vậy chính sách cổ tức không hợp lý sẽ dẫn đến giảm uy tín của ngân hàng – một nhân tố vụ hình ảnh hưởng rất mạnh đến hoạt động của NH trong hiện tại và trong tương lai, vậy NH phải giải quyết như thế nào ?
-Những biện pháp được đưa ra trong những tình huống cụ thể .Tuy nhiên núi chung, tỷ lệ chi trả cổ tức cần đảm bảo : phải cố gắng duy trì được sự ổn định trong mức chi trả cổ tức và mức này xấp xỉ với mức mà những nhà đầu tư nhận được khi họ đầu tư vào những cổ phiếu có độ rủi ro tương đương .Nếu như tỷ lệ chi trả cổ tức được giữ ổn định, các nhà đầu tư sẽ tin tưởng vào thu nhập của cổ phiếu trong tương lai và Rõ ràng ngân hàng sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn .
- Vận dụng hợp lý các kỹ thuật thúc đẩy khả năng tăng trưởng lợi nhuận của NH .
* Tăng vốn từ nguồn bên ngoài .
NH tiến hành tăng vốn tự có dưới hình thức bán cổ phiếu thường hoặc bán các loại chứng khoán khác như nợ thứ cấp – trỏi phiếu – hoặc cổ phiếu ưu đói .
Cơ sở của biện pháp :
- NH phát triển quá nhanh đòi hỏi bổ sung vốn lớn hơn số vốn có thể hình thành từ nội bộ .
Phương pháp thực hiện :
- Phát hành cổ phiếu thường :Khi phát hành cổ phiếu thường NH sẽ phải giải quyết vấn đề sau :
+ Số lượng cổ phiếu mà ngân hàng muốn phát hành thờm là bao nhiêu ? phụ thuộc vào kế hoạch tài và mong muốn phát triển qui mụ của ngân hàng .
+ Thời điểm mà NH định bán là khi nào ? điều này có thể ảnh hưởng đến thành công của đợt phát hành .
+ Khả năng chấp nhận của công chúng đầu tư như thế nào ? NH sẽ đối xử với cổ động cũ ra sao ( quyền được mua cổ phiếu ở giỏ ưu đói để đảm bảo tỷ lệ sở hữu của các cổ động cũ là bao nhiêu ?
+ Gía mà NH dự định bán trên thị trường cổ phiếu là bao nhiêu ?
+ Bao nhiêu chi phí mà ngân hàng có thể chấp nhận được ? theo thống kê chi phí phát hành cổ phiếu thường rất lớn, khoảng 10% tổng giá trị phát hành .NH nờn so sỏnh với các hình thức tăng vốn khác như phát hành trỏi phiếu hoặc cổ phiếu ưu đói .
Túm lại : NH phải đảm bảo giải quyết thỏa đáng những vấn đề trên thì việc tăng vốn từ phát hành cổ phiếu mới đạt kết quả như mong muốn .
- Phát hành trỏi phiếu :
Trỏi phiếu tuy là nợ của NH nhưng do sự ổn định về thời hạn nờn vẫn được nhiều quốc gia coi trọng như một phần của vốn tự có .đồng thời này, phương pháp này còn giúp ngân hàng nõng cao đũn bẩy tài chính và tiết kiệm khoản trả thuế .
- Phát hành cổ phiếu ưu đói :
Lợi thế hơn so với sử dụng trỏi phiếu khi NH không phải chịu thuế thu nhập hoặc thuế thu nhập thấp .lợi thế hơn so với sử dụng cổ phiếu thường vỡ không làm loóng quyền quản lý của các cổ động hiện tại .
6.1.5. Tạo vốn qua mở rộng vốn đi vay
Như chúng ta đó nghiên cứu nguồn vốn đi vay của NH gồm vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn vay NHTM .khi phát sinh các nhu cầu thanh khoản như khách hàng rút tiền từ tài khoản, yêu cầu vay vốn của khách hàng chất lượng tín dụng cao hay thanh toán cổ tức bằng tiền thì NH phải vay thờm vốn .điều quan trọng là NH cần xác định số lượng vốn cần vay –tính toán nhu cầu vay để có thể lựa chọn nguồn vốn vay thích hợp .
6.1.6. Tạo vốn qua mở rộng vốn khác .
NH áp dụng các biện pháp khác nhau để tận dụng được những nguồn vốn có chi phí thấp – nổi bật là nguồn vốn đại lý - ủy thác …
Cở sở thực hiện :
-NH mong muốn có những nguồn vốn với chi phí thấp;
-NH có thể gia tăng quan hệ với các khách hàng mới nhờ vào việc nhận nguồn vốn này.
-Để tạo lập được những nguồn vốn này thì NH phải giải quyết một số vấn đề sau:
+Tạo lập uy tín tốt.
+Đảm bảo trong các quan hệ vay trả(với NHTW và NHTM khác)
+Duy trì được quan hệ thường xuyên và lõu dài với các NH khác.Ví dụ:NHCTVN có 2 đối tác quan trọng là NHĐT&PTVN và Citibank.Đối với hoạt động thanh toán-khi cần thiết NHCTVN có thể vay vốn chủ yếu từ 2 ngân hàng trên.
Chứng tỏ hiệu quả hoạt động của các chỉ số mà các nhà quản lý thường dùng để phân tích và đánh giá hoạt động của ngân hàng.Như ROE, tỷ lệ về khả năng chi trả, hệ số Cook.
+Đảm bảo các tài sản trong và ngoài bảng cân đối tài sản là lành mạnh.Nguồn vốn này đặc biệt nhạy cảm với hoạt động tín dụng của NH.Muốn có được những nguồn vốn đại lý-ủy thác có chi phí thấp, NH phải đặc biệt chỳ ý tới vấn đề chất lượng tín dụng.Bao gồm tính hiệu quả của quy trình tín dụng, khả năng của đội ngũ nhân lực lấn kết quả trong quá khứ(tỷ lệ nợ ngắn hạn, quy mụ tín dụng so với ngân hàng khác)
7.Nhứng nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ tạo vốn của NHTM.
7.1.Những nhân tố chủ quan.
a) Chất lượng hoạt động của ngân hàng.
-Quy mụ và vị thế của ngân hàng trên thị trường;
-Khả năng quản lý của BLĐ.
-Mục tiêu dài hạn của NH(nhúm đặc biệt quan tõm là cổ động của NH).
-Khả năng sinh lời của NH(quá khứ và hiện tại);
-Khả năng đối phú với rủi ro của ngân hàng(RR tín dụng, RR thanh toán, RR lãi suất);
b)Những lợi ích mà NH có thể đưa ra:
Những lợi ích mà NH đưa ra có thể túm lược trong 6 chữ P sau:
-Price:chính sách lãi suất, cổ tức, trả lói, vay.
-Product:tính đa dạng, hữu ích của các dịch vụ;
-Place:khả năng phân phối của ngân hàng(tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các khách hàng tiếp cận với các dịch vụ của ngân hàng-từ các vấn đề của mạng lưới chi nhánh đến hệ thống tự động);
-Promotion:Khả năng quảng bỏ của ngân hàng(từ chiến lược quảng cáo ấn tượng, những đợt khuyến mại hiệu quả, …đến cơ sở vật chất hiện đại tạo niềm tin cho KH)
-Person:Đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp;
-Proceess:Quy trình nghiệp vụ thỏa món những yêu cầu của khách hàng đồng thời đảm bảo sự thuận tiện cho những nhân viên ngân hàng thực hiện.
7.2) nhân tố khách quan
• Nhân tố tiết kiệm trong nền kinh tế.
Nhơ trên đ• nói, vốn kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng là nguồn vốn huy động Được, trong đó vốn huy động từ dân cơ rất quan trọng (ở các nơớc phát triển tỷ lệ này khá cao thơờng là 80%). Đây là lơợng tiền tạm thời nhàn rỗi có Được trong dân cơ và Ngân hàng có thể dùng cho vay. Chính vì thế, công tác huy động vốn từ tiết kiệm của dân cơ Được các Ngân hàng Thơơng mại rất quan tâm trong nhiều năm qua. Nếu quốc gia nào có tỷ lệ tiết kiệm cao thì qui mô và chất lơợng công tác huy động vốn của Ngân hàng sẽ tăng lên, và do đó công tác tín dụng cũng rất phát triển.
- Nhân tố thu nhập của dân cơ.
Khả năng huy động vốn của Ngân hàng tỉ lệ thuận với thu nhập của dân cơ, có nghĩa là thu nhập của dân cơ càng cao thì tiền gửi tiết kiệm sẽ tăng lên. Muốn dân chúng gửi tiền vào Ngân hàng thì phải có chính sách l•i suất thích hợp cùng với sự hấp dẫn về các dịch vụ Ngân hàng.
- Nhân tố tâm lý tiêu dùng của dân cơ.
Lơợng tiền nhàn rỗi trong dân cơ không phải lúc nào cũng Được bỏ vào tiết kiệm. Cùng một mức thu nhập, mỗi ngơời lại tiết kiệm ở một mức khác nhau, cá biệt có ngơời có thu nhập cao nhơng tiết kiệm lại rất ít, vì họ thích tiêu dùng hơn. Do vậy, không phải lúc nào thu nhập cao thì tiết kiệm cũng cao.
- Lòng tin của dân chúng đối với Ngân hàng và đồng bản tệ.
Khi nền kinh tế phát triển không ổn định, có lạm phát hoặc có nguy cơ xuất hiện lạm phát thì ngơời dân phần lớn không thích giữ tiền tiết kiệm, họ thích tích trữ vàng, hoặc ngoại tệ mạnh nhơ đô la, với mong muốn là bảo toàn Được giá trị của đồng tiền. Trong hoàn cảnh này, nếu Ngân hàng không có chính sách huy động vốn thích hợp và hấp dẫn nhơ tiền gửi đảm bảo bằng vàng, tiền gửi có tính đến trơợt giá thì sẽ không huy động Được tiết kiệm và lạm phát lại có thể bị đẩy lên cao hơn.
- Thời vụ tiêu dùng.
Thời vụ tiêu dùng cũng có ảnh hơởng lớn đến tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm của một Ngân hàng Thơơng mại trong một thời gian nhất định. Vào thời vụ tiêu dùng thì nói chung tiền gửi tiết kiệm giảm xuống. Chẳng hạn vào tháng cuối năm âm lịch chẳng những tiền gửi tiết kiệm không tăng mà còn có thể giảm đi do dân chúng rút tiền để sắm tết.
- Môi trơờng pháp lý.
Để đảm bảo cho một quốc gia phát triển có trật tự và ổn định thì đòi hỏi phải có một hệ thống pháp lý chặt chẽ, đầy đủ và có hiệu lực quản lý cao; trong đó mọi chủ thể kinh tế cũng nhơ mọi cá nhân phải tuân theo.
Trong hoạt động Ngân hàng cũng vậy, phải có hệ thống luật điều chỉnh thì hoạt động kinh doanh mới có thể an toàn, đồng thời nếu nhơ các Ngân hàng Thơơng mại tuân thủ nghiêm chỉnh luật pháp cũng là một hình thức tạo niềm tin đối với khách hàng của mình, có vậy x• hội mới đi vào trật tự, kỷ cơơng. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng cũng phải tuân theo sự điều hành của các chính sách tiền tệ do chính phủ và Ngân hàng Nhà nơớc ban hành. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng phải tuân thủ các qui định nhơ giữ bí mật về các thông tin tài chính của khách gửi tiền, đảm bảo mức dự trữ bắt buộc tại Ngân hàng Nhà nơớc và dự trữ thanh toán tại Ngân hàng đó. Tuân thủ nghiêm chỉnh hệ thống luật pháp không chỉ bảo đảm lợi ích cho ngơời gửi tiền mà còn bảo đảm an toàn cho bản thân Ngân hàng, đơa hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phát triển đúng hơớng.
- Môi trơờng kinh doanh.
Môi trơờng kinh doanh là các điều kiện kinh tế-x• hội tại nơi Ngân hàng hoạt động và sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng Thơơng mại trên cùng một địa bàn. Môi trơờng kinh doanh có thể tạo điều kiện hoặc hạn chế khả năng huy động vốn của bản thân Ngân hàng, do vậy Ngân hàng phải linh hoạt bám sát thị trơờng, quyết đoán trong khi quyết định áp dụng các hình thức huy động vốn cho thích hợp nhằm huy động tối đa lơợng tiền tiết kiệm trong nền kinh tế.
CHƯƠNG 2 .KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN HềA AN TỈNH CAO BẰNG.
I. Cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh
Huyện Hoà An có 23 xã và 1 thị trấn, nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu do vậy nhu cầu vốn của ngời dân ngày càng trở nên cấp thiết. Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn, vay phát triển sản xuất. Mỗi năm NHNo & PTNT cho vay khoảng một ngàn lợt hộ dân. Doanh số vay ngày càng tăng, số hộ vay ngày càng nhiều, nhiều hộ dân đã chuyển đổi nền kinh tế tự cấp tự túc sang nên kinh tế hàng hoá đa thành phần. Ban lãnh đạo NHNo & PTNT bớc đầu đã có những bớc đi đúng đắn trong việc điều hành kinh doanh của ngân hàng. Gắn lợi ích, trách nhiệm của cá nhân với tập thể, đồng thời đợc sự quan tâm giúp đỡ của các ngành các cấp hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Huyện Hoà An đã đạt đợc kết quả tơng đối khả quan.
Hiện nay đội ngũ cán bộ công nhân viên của NHNo & PTNT Huyện Hoà An gồm có 37 ngời phân bổ cho các phòng ban: Ban giám đốc điều hành cao nhất, tiếp đến là các phòng ban chức năng... chi nhánh hoạt động với phơng châm phát triển an toàn, hiệu quả.
Sơ đồ các phòng ban của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Hoà an, nh sau:
Phòng Kinh doanh
Ban Giám đốc
Phòng Kế toán
Ngân hàng Cấp III
Cao Bình
* Ban giám đốc gồm :
+ Giám đốc điều hành phụ trách chung
+ 01 Phó Giám đốc: phụ trách công tác kế toán ngân quĩ
+ 01 Phó Giám đốc: kiêm Giám đốc Ngân hàng cấp III.
* Phòng kế toán kho quỹ :
Bao gồm hai bộ phận
- Bộ phận quỹ : có hai cán bộ
- Bộ phận kế toán giao dịch trực tiếp với khách hàng bao gồm có 5 cán bộ, trong đó Trởng phòng kế toán phụ trách chung và thực hiện việc điều hành công việc chung của phòng kiêm kiểm soát trớc quĩ.
+ Kế toán liên hàng
+ Kế toán tiết kiệm
+ Kế toán cho vay
+ Kế toán về chi tiêu nội bộ
- Về trình độ có đủ chuyên môn nghiệp vụ có tinh thần trách nhiệm trong công việc.
Các nhân viên ngồi sau quầy làm việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Bàn làm việc của Trởng phòng kế toán đợc đặt sát với bộ phận quỹ có ngăn cách. Với đà phát triển khoa học kĩ thuật tại NHNo & PTNT Huyện Hoà An đã đợc trang bị hệ thông máy vi tính gồm có 8 máy, trong đó có 1 máy chủ và 6 máy trạm.
*Phòng kinh doanh: gồm 13 cán bộ, trong đó có 01 Trởng phòng phụ trách chung, 01 Phó phòng là ngời phụ giúp công việc cho Trởng phòng kiêm cán bộ phụ trách địa bàn và 11 cán bộ. Mỗi cán bộ tín dụng phụ trách từ 1 đến 2 xã, vì vậy cán bộ tín dụng có điều kiện đi sâu, đi sát đến từng hộ, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ, đồng thời cũng hạn chế đợc rủi ro.
*Chi nhánh NH cấp III Cao Bình: có 14 cán bộ công nhân viên chức, trong đó có 01 Phó Giám đốc NH huyện, phụ trách NH Cấp III Cao Bình, 01 Phó trởng phòng kế toán ngân quỹ phụ trách tổ kế toán, 01 Phó trởng phòng tín dụng phụ trách tổ tín dụng NH Cấp III Cao Bình. NH Cấp III Cao Bình thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc.
Huyện Hoà an có 23 xã và 1 thị trấn, trong đó: Trung tâm NH huyện trực tiếp quản lý 10 xã và 1 thị trấn, NH cấp III Cao Bình quản lý 13 xã.
2.khỏi quát tình hình hoạt động kinh doanh trong năm qua .
Kết quả kinh doanh năm 2006.
2.1- Nguồn vốn.
Tổng nguồn vốn huy động đến thời điểm 31/12/2006 là:76.948 triệu đồng, so với chỉ tiêu KH huy động nguồn vốn năm 2005 vợt 3.896 triệu đồng, tỷ lệ vợt:5, 3%/KH, so vơí chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn quý IVnăm 2006, NHNo&PTNT tỉnh giao vợt:16.948 triệu đồng, tỷ lệ vợt: 28, 2%/KH. So với thực hiện cùng kỳ năm trớc tăng:25.934 triệu đồng, tốc độ tăng trởng đạt: 50, 8%. Thị phần huy động nguồn vốn trên địa bàn, chiếm khoảng 80%/Tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức TD, phi tín dụng thực hiện công tác huy động nguồn vốn trên địa bàn.
- Trong đó:
+/ Huy động tiền gửi tiết kiệm của dân c, là: 46.656 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 60, 6%/ Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn tại thời điểm, so với chỉ tiêu KH năm 2005 đạt 98, %/KH. So với chỉ tiêu KH quý IV năm 2006 đạt:99, 3%/KH. So với thực hiện cùng kỳ năm trớc tăng: 7.251 triệu đồng, tốc độ tăng trởng đạt:18, 4%.
+/ Huy động tiền gửi các tổ chức kinh tế, tiền gửi khác là:30.292 triệu đồng đồng, chiếm tỷ trọng:39, 4 %/ Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn. So với thực hiện cùng kỳ năm trớc tăng: 18.687 triệu đồng, tốc độ tăng trởng đạt:161 %.
Cơ cấu nguồn vốn huy động cụ thể nh sau:
Theo thời hạn huy động vốn:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
So với TH thời điểm 31/12/2005
Tăng (+), Giảm (-)
Số tuyệt đối
Tăng (+), Giảm(-) Số tơng đối
- Tiền gửi không kỳ hạn
29.928
38, 9 %
+17.272
+ 136, 5%
-Tiền gửi có kỳ hạn <12 tháng
7.869
10, 2 %
- 1.791
+ 8, 7 %
-Tiền gửi có kỳ hạn > 12 thấng
39.151
50, 9 %
+10.456
+ 36, 4 %
- Theo tính chất huy động nguồn vốn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
So với TH thời điểm 31/12/2005
Tăng (+), Giảm (-) về Số tuyệt đối
Tăng (+). Giảm (-) về số tơng đối
- Tiền gửi tiết kiệm của dân c
46.656
60, 6 %
+ 7.241
+ 18, 4%
- Tiền gửi các TCKT- XH
30.233
39, 3 %
+18.728
+ 62, 8 %
- Tiền gửi tổ chức TD
59
0, 1 %
- 41
- 59 %
*) Nguồn vốn huy động của đơn vị trong năm 2006 tăng trởng tơng đối vững chắc, đơn vị đã khai thác khá triệt để mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trên địa bàn, với cơ cấu nguồn vốn, lãi xuất huy động hợp lý, đủ sức cạnh tranh lành mạnh với các tổ chức TD, phi tín dụng cùng thực hiện công tác huy động vốn trong và ngoài địa bàn, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu thanh toán, vay vốn SXKD, DV, , , , , đa dạng của khách hàng trên địa bàn.
- Nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn là: 29.928 triệu đồng, tỷ trọng:38, 9 %/ Tổng nguồn vốn huy động tại thời điểm, So với thực hiện cùng kỳ năm trớc tăng 17.272 triệu đồng, tốc độ tăng trởng đạt 136, 5%.
Trong đó:
+/ Tiền gửi thanh toán của kho bạc nhà nớc là:20.455 triệu đồng, tỷ trọng 68%/Tiền gửi không kỳ hạn, chiếm tỷ trọng 26, 6 %/Tổng nguồn vốn huy động tại thời điểm. So với thực hiện cùng kỳ năm trớc tăng 14.255 triệu đồng, tốc độ tăng trởng283 %.
+/ Tiền gửi các chơng trình dự án của huyện là: 4.093 triệu đồng, tỷ trọng 13, 6 %/Tiền gửi không kỳ hạn và chiếm tỷ trọng 5, 3 %/ Tổng nguồn vốn huy động tại thời điểm. So với thực hiện cùng kỳ năm trớc tăng 3 tỷ đồng, tốc độ tăng trởng là 382 %. Các loai tiền gửi này tăng trởng tơng đối lớn, nhng số d tiền gửi không ổn định. Đây không phải là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng đầu t cho vay.
- Tiền gửi có kỳ hạn là: 47.020 triệu đồng, chiếm tỷ trọng lớn 61%/ Tổng nguồn vốn huy động tại thời điểm. So vơí thực hiện cùng kỳ năm trớc tăng 8.095 triệu đồng, tốc độ tăng trởng đạt 22, 8%.
Trong đó:
+/ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn > 12 tháng của dân c là: 37.898 triệu đồng, tỷ trọng 80, 6%/ Huy động tiền gửi có kỳ hạn, chiếm tỷ trọng 49, 3%/Tổng nguồn vốn huy động tiền gửi tại thời điểm. So với thực hiện cùng kỳ năm trớc tăng 8.275 triệu đồng, tốc độ tăng trởng đạt 27, 9% so với tiền gửi cùng loại.
+/ Tiền gửi có kỳ hạn 24 tháng của doanh nghiệp nhà nớc: 909 triệu đồng, tỷ trọng 1, 9 %/ Huy động tiền gửi có kỳ hạn.
Các loại tiền gửi này tuy lãi xuất huy động tơng đối cao, nhng số d tiền gửi ổn định, là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng cho vay, nhất là đầu t cho vay trung và dài hạn, phù hợp với nhu cầu đầu t vốn phát triển kinh tế của địa phơng.
2.2- Về công tác cho vay: ( xem biểu số 2/KHTH)
a- D nợ: Tổng d nợ đến thời điểm 31/12/2006 là: 37.947 triệu đạt 107, 1%/ KH d nợ năm 2006 của NH tỉnh giao.So với thực hiện cùng kỳ năm trớc tăng:15.370 triệu đồng, tốc độ tăng trởng đạt 68, 1 %. Nợ quá hạn là: 59 triệu đồng, chiếm tỷ lệ: 0, 16%/ Tổng d nợ. Cơ cấu d nợ cụ thể nh sau:
- Theo thời gian cho vay:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
So với TH thừi điểm 31/12/2005
Tăng (+), Giảm (-) Về Số tuyệt đối
Tăng (-), Giảm (-) số tơng đối
- D nợ ngắn hạn
10.436
27, 5 %
+ 2.178
+26, 4%
- D nợ trung hạn
27.511
72, 5%
+ 13.192
+92, 1%
- Theo thành phần kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
So với TH thời điểm 31/12/2005
Tăng (+), giảm (-) về số tuyệt đối
Tăng (+), Giảm (-) về số tơng đối
- T nhân, cá thể, HTX
37.947
100%
+15.370
+ 68, 1%
Do nợ tăng trởng khá, chất lợng d nợ không ngừng đợc nâng cao, tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng cấp trên cho phép. Thị phần d nợ cho vay chiếm 64%/ Tổng d nợ của các tổ chức TD trên địa bàn.
b- Doanh số cho vay.
Tổng doanh số cho vay trong năm 2005 là:42.336 triệu đồng, so với thực hiện cùng kỳ năm trớc, tăng 20.129 triệu đồng, tỷ lệ tăng 90, 6 %.
Cơ cấu cho vay nh sau:
- Theo loại cho vay
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
So với TH năm2005
Tang (+), Giảm(-), về số tuyệt đối
Tăng (+), giảm (-) về số tơng đối
- Cho vay ngắn hạn
17.058
40, 3%
+ 6.015
+ 16%
- Cho vay trung hạn
25.278
59, 7%
+ 14.114
+ 126, 4%
-Theo thành phần kinh tế
Đơn vị:TĐ
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
So với TH năm 2005
Tăng (+), Giảm (-)
về số tuyệt đối
Tăng (+), Giảm (-) Về số tơng đối
- T nhân, cá thể, Hợp tác xã
42.336
100%
+ 20.129
+ 90, 6 %
- Theo ngành kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
So với TH năm 2004
Tăng (+), Giảm (-) về số tuyệt đối
Tăng (+), Giảm (-) Về số tơng đối
- Nông, lâm nghiệp
16.039
37, 9%
+7.957
+98, 5%
-Thơng mại dịchvụ
8.147
19, 2%
+5.212
+178%
- Cho vay tiêu dùng
15.267
36, 1%
+6.237
+69, 1%
- Cho vay lao động xuất khẩu
791
1, 9%
+ 736
+43, 8%
- Ngành khác
2.092
4, 9%
- 68
-3, 2%
Đánh giá về công tác cho vay
- Mặt đợc:
Trong công tác cho vay, đơn vị luôn thực hiện đầy đủ và đúng quy trình cho vay, các biện pháp đảm bảo tiền vay hiện hành của CTHĐQT NHNo&PT Việt nam quy định. Các món vay, trớc khi cho vay đều đợc thẩm định kỹ càng, đúng đối tợng đầu t, các thủ tục hồ sơ vay vốn của khách hàng, đợc Cán bộ tín dụng hớng dẫn nhanh gọn tại hộ gia đình vay vồn, giảm bớt thời gian đi lại của khách hàng.
Quy mô vốn đầu t, đối tợng cho vay đợc mở rộng thông qua việc đầu t vốn trực tiếp, các tổ chức đoàn thể xã hội, nh: Hội nông dân, hội phụ nữ… đạt đợc kết quả cao.Trong năm 2005, Đơn vị đã phối kết hợp chặt chẽ với Hội nông dân huyện Hòa an thực hiện tốt công tác cho vay qua tổ nhóm Hội nông dân theo nghị quyết liên tịch 2308 đã ký giữa Trung ơng hội nông dân và NHNo&PTNT Việt Nam. Kết quả đã cho vay thông qua đợc13 tổ nhóm vay vốn hội nông dân, với doanh số cho vay là 4.054 triệu đồng. So với thực hiện cùng kỳ năm trớc tăng 2.215 triệu đồng, tỷ lệ tăng 120%. Ngoài việc đầu t vốn vay phục vụ SXKD, đơn vị đã mở rộng cho vay các nhu cầu giải quyết nhu cầu đời sống của các đối tợng không hởng lơng và phụ cấp lơng, có thu nhập ổn định, có quan hệ vay vốn thờng xuyên và có tín nhiệm trong quan hệ vay vốn ngân hàng, doanh số cho vay trong năm 2005 là: 15.267 triệu đồng, tỷ lệ: 36, 1%/ Tổng doanh số cho vay. So với thực hiện cùng kỳ năm trứơc tăng: 6.237 triệu đồng, tỷ lệ tăng: 69, 1%, cho vay đối với ngời đi lao động nớc ngoài là: 791 triệu đồng, chiếm 1, 9 %/ Tổng doanh số cho vay. So với thực hiện cùng kỳ năm trớc, tăng 736 triệu đồng, tỷ lệ tăng: 143, 8%.
Cơ cấu vốn đầu t cho vay của đơn vị chủ yếu là cho vay trung hạn, phù hợp với đặc thù phát triển kinh tế của địa phơng, chất lợng công tác cho vay không ngừng đợc nâng cao.
- Mặt hạn chế:
- Vịêc cấp giáy chứng nhận QSDĐ và tài sản gắn liền trên đất một số nơi còn chậm, ảnh hởng không nhỏ đến công tác cho vay của ngân hàng, đối với những món vay phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định.
- Khả năng nắm bắt thông tin khách hàng có nhu cầu vay vốn, trình độ thẩm định của một số CBTD đối với dự án vay vốn của khách hàng còn hạn chế, cha kịp thời còn thụ động trong việc giải quyết cho vay, chất lợng công tác cho vay cha cao.
- Quy mô vồn đầu t còn nhỏ, lẻ, chủ yếu là cho vay hộ gia đình, SXKD trong lĩnh vực nông nghiệp – nông thôn, chứa tiềm ẩn rủi ro vốn đầu t.
Trên địa bàn có NHCSXH cùng thực hiện công tác cho vay, đối với các đối tơng hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn với lãi xuất u đãi, ảnh hởng đến công tác cho vay của đơn vị.
c – Doanh số thu nợ.
Tổng doanh số cho vay trong năm 2006 là: 26.966 triệu đồng, so với thực hiện cùng kỳ năm trớc, tăng: 10.710 triệu đồng, tỷ lệ tăng: 66%.
Theo loại cho vay
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
So với TH năm 2005
Tăng (+), Giảm (-) về số tuyệt đối
Tăng (+), Giảm (-) về số tơng đối
- Ngắn hạn
14.880
55, 2 %
+5, 805
+ 64 %
- Trung hạn
12.086
44, 8 %
+ 4.905
+ 68, 3 %
- Theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
So vơi TH năm 2005
Tăng (+), Giảm (-) về số tuyệt đối
Tăng (+) Giảm (-) về số tơng đối
- T
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0324.doc